Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG KHÁNH LY

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
------------/---------------/---HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG KHÁNH LY

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ HÀ


HÀ NỘI - NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nguyên cứu độc lập của bản thân tôi, các
số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thật và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết luận, nhận định và kết quả nguyên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc cơng
bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tác giả luận văn

Trƣơng Khánh Ly


ii

LỜI CẢM ƠN
Khi viết những dòng cuối cùng của cuốn luận văn tốt nghiệp, tôi càng thấy
quyết định đi học cao học Khoa Quản lý Cơng của mình là đúng. Để đi đến đƣợc
chặng đƣờng này, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới Ban lãnh đạoHọc Viện Hành
chính Quốc Gia; Ban Lãnh đạo Khoa tài chính Cơng; Phịng Đào tạo; các Thầy Cô
giảng viên giảng dạy lớp cao học Quản lý Cơng – Khóa 21 và các bộ phận liên quan
của nhà trƣờng đã tạo điều kiện cho chúng tôi học tập, truyền thụ cho chúng tôi
những kiến thức q báu, giúp đỡ tơi hồn thành khóa học tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ngƣời hƣớng dẫn luận văn của
tôi, TS.Đặng Thị Hà - Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia. Bằng kiến thức
sâu sắc trong lĩnh vực quản lý kinh tế và lịng nhiệt tình, cơ đã tận tình hƣớng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình đã động viên giúp đỡ về thời gian,

thông tin và tinh thần để tơi hồn thành khóa học và luận văn.
Đáp lại những điều đó, tơi sẽ vận dụng những kiến thức đã đƣợc học ở nhà
trƣờng vào thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, để góp phần làm tốt hơn
nữa công việc của cơ quan, của bản thân và đóng góp nhiều hơn cho đất nƣớc.
Tác giả luận văn

Trương Khánh Ly


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ... 6
1.1. Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân ...................................................... 6
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân ---------------------------------------------------------------------------11
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 12
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu, sự cần thiết, phƣơng pháp và công cụ quản lý
thuế Thu nhập cá nhân. ............................................................................................. 13
1.2.3. Nội dung quản lý thuế Thu nhập cá nhân ....................................................... 19
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân ......................... 31
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân và bài học có thể áp dụng ở Việt
Nam ......................................................................................................................... 35
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân của các nƣớc ........................... 35
1.3.2. Bài học về quản lý thuế thu nhập cá nhân có thể áp dụng ở Việt Nam .......... 38

Tom tắt Chƣơng 1 ..................................................................................................... 42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 43
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội .............................. 43
2.2. Thực trạng quản lý Thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ---49
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà
Nội ............................................................................................................................49
2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân .........................................54
2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân....................................... 73


iv

2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế
Thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 76
2.3.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 77
2.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 79
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà
Nội

......................................................................................................................... 80

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 80
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 84
Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................................... 97
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................ 98
3.1. Định hƣớng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ... 98
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng Luật thuế Thu nhập cá nhân .......................... 98
3.1.2. Định hƣớng quản lý thuế Thu nhập cá nhân ................................................... 98

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố
Hà Nội ....................................................................................................................... 99
3.2.1. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ thuế ............................................... 99
3.2.2. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan liên ngành ....................................... 111
3.2.3. Mở rộng các dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế .................................................. 112
3.2.4. Khuyến khích trả lƣơng qua tài khoản ngân hàng ......................................... 112
3.2.5. Đăng ký mã số thuế cho tất cả các đối tƣợng ................................................ 112
3.3. Kiến nghị ----------------------------------------------------------------------------------------------------------113
3.3.1. Đối với Quốc hội, Bộ Tài Chính và Tổng Cục thuế ......................................113
3.3.2. Các kiến nghị khác ........................................................................................114
Tóm tắt chƣơng 3 .................................................................................................... 117
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 119


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc năm 2014-2016 .......................... 45
Bảng 2.2: Kết quả công tác hỗ trợ, đối thoại với Doanh nghiệp năm 2016: .. 57
Bảng 2.4: Công tác tuyên truyền Ngƣời nộp thuế năm 2014-2016 ................ 59
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế Thu nhập cá nhân của Cục thuế
Thành phố Hà Nội năm 2014 - 2016............................................................... 64
Bảng 2.6: Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân năm 2016 theo nguồn thu nhập
......................................................................................................................... 65
Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra về thuế Thu nhập cá nhân các năm 2014-2016 của
6 Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân và các Chi cục
Thuế ................................................................................................................. 75
Bảng 2.9: Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn Hà Nội từ năm

2014-2016........................................................................................................ 76


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy của Cục thuế Thành phố Hà Nội ............... 46
Hình 2.2 : Quản lý thuế theo cơ chế ngƣời nộp thuế tự kê khai - tự tính - tự
nộp thuế ....................................................................................................................49
Hình 2.3 : Quản lý theo chức năng của Cục thuế Thành phố Hà Nội ..............53
Hình 2.4: Sơ đồ mơ tả phòng chức năng nhận, xử lý tờ khai, kế toán thuế .....61


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Stt

Nguyên nghĩa

1

CMND

Chứng minh thƣ nhân dân

2


CNTT

Công nghệ thông tin

3

DN

Doanh nghiệp

4

MST

Mã số thuế

5

NNT

Ngƣời nộp thuế

6

NPT

Ngƣời phụ thuộc

7


NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

8

TNCN

Thu nhập cá nhân


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thuế có vai trị quan trọng trong điều
tiết nền kinh tế, góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và đảm bảo
cơng bằng xã hội. Trong đó, thuế TNCN là cơng cụ rất cần thiết để thực hiện việc
kiểm sốt, điều tiết và phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cƣ. Chính vì vậy: việc
quản lý thuế chặt chẽ và minh bạch TNCN là vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả
các quốc gia trên thế giới.
Sau khi gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, Việt Nam dần có những
biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế là xu thế thời đại
để phát triển. Trƣớc hồn cảnh đó, Nhà nƣớc nhận thấy sự cần thiết của việc bổ sung
sắc thuế thu nhập cá nhân vào hệ thống thuế và Luật thuế thu nhập cá nhân số
04 2007 QH12 đã ra đời ngày 21 tháng 11 năm 2007. Công tác triển khai thực hiện
Luật thuế thu nhập cá nhân đƣợc tiến hành từ năm 2008 và có nhiều thuận lợi do có
sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính và sự phối hợp của các Bộ,
ngành; Đảng bộ và chính quyền địa phƣơng các cấp. Thủ tƣớng Chính phủ đã ban
hành chỉ thị số 22 2008 CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 về việc triển khai Luật

thuế thu nhập cá nhân trong cả nƣớc, đồng thời ban hành quyết định số 1132 QĐTTg ngày 19 tháng 8 năm 2008 thành lập Ban chỉ đạo Trung ƣơng triển khai thực
hiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Các Bộ, ngành và địa phƣơng căn cứ vào chỉ thị số
22/2008/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã có quyết định thành lập các Ban
chỉ đạo triển khai Luật thuế TNCN của Bộ, ngành và địa phƣơng.
Quá trình triển khai thực hiện, một số điểm bất cập của Luật thuế TNCN 2007
đã đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Luật số 26 2012 QH13 ngày 22 11 2012. Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 65 2013 NĐ-CP ngày 27 06 2013 qui định chi tiết một số
điều của Luật thuế TNCN sửa đổi bổ sung; Bộ Tài chính cũng đã ban hành thơng tƣ
hƣớng dẫn số 111 2013 TT-BTC ngày 15 08 2013 hƣớng dẫn thu hành một số điều
của Luật thuế TNCN và hƣớng dẫn thi hành nghị định 65 2013 NĐ-CP.
Tuy nhiên, Luật thuế thu nhập cá nhân có phạm vi điều chỉnh rộng, có nhiều


2
khoản thu nhập chịu thuế; mỗi khoản thu nhập có căn cứ tính thuế khác nhau; số
lƣợng đối tƣợng nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc lớn; việc quản lý
thuế TNCN yêu cầu có cơ sở dữ liệu đầy đủ và tập trung; ngoài ra, quá trình quản lý
liên quan đến nhiều chính sách xã hội nên việc triển khai gặp khơng ít khó khăn.

Trong thời gian qua việc quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế
Thành phố Hà Nội đã đạt đƣợc một số thành tựu nhƣ: Công tác quản lý thuế
TNCN cũng đã từng bƣớc đƣợc cải thiện cho phù hợp với tình hình mới; Cục
Thuế TP Hà Nội đã tích cực tăng cƣờng công tác đôn đốc kê khai nộp thuế,
công tác kiểm tra, khai thác nguồn thu và đã tập trung nhân lực, tài lực để hỗ
trợ tối đa cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, nhất là tại bộ phận “Một cửa”
tại cơ quan thuế….
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc việc quản lý thuế Thu nhập cá
nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội vẫn còn tồn tại những hạn chế nhƣ: cịn
để sót nguồn thu nhập của NNT, cơng tác tổ chức cán bộ cịn nhiều hạnchế,
công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT nhƣng hiệu quả cịn hạn chế….

Chính vì những lý do đó, cùng với mong muốn đóng góp một phần vào việc
hồn thiện cơng tác quản lý thuế nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng trên địa
bàn thành phố Hà Nội, học viên lựa chọn đề tài: “ u
Cục t u T à

t u t u

c

t

ố Hà Nộ ” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng và tìm ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Để hoàn thành mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân;
- Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà
Nội, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.


3
3. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Thuế TNCN của Việt Nam dần đƣợc hoàn hiện theo thời gian. Từ năm 1991
đến trƣớc năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở Việt Nam
đƣợc quy định dƣới hình thức Thuế thu nhập với ngƣời có thu nhập cao. Từ
01 01 2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bƣớc phát triển quan

trọng của sắc thuế này; đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu về thuế thu nhập
cá nhân đã công bố nhƣ:
- Quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay, của Nguyễn Thị
Thanh Hƣơng (2014), luận văn thạc sỹ, Học Viện Tài chính. Ở Luận văn này tác giả
đánh giá thực trạng quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam giai đoạn 2010 –
2013. Đây là giai đoạn thuế Thu nhập cá nhân đƣợc điều chỉnh bởi Thông tƣ số
84/2008/TT-BTC ngày 30 9 2008. Ở Luận văn này tác giả đã đánh giá đƣợc thực
trạng thu thuế Thu nhập cá nhân và đƣa ra các giải pháp, các kiến nghị trong giai
đoạn tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả khơng thể phân tích và đánh giá một

cách tồn diện, đầy đủ tồn bộ cơng tác quản lý thu thuế TNCN, chƣa thể phân
tích cụ thể kết quả đạt đƣợc và hạn chế của việc quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam hiện nay.
- Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội,
của tác giả Nguyễn Thị Huyền (2016), luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Thƣơng mại.
Ở Luận văn này tác giả đánh giá thực trạng quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt
Nam giai đoạn 2012 – 2015. Ở Luận văn này tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng thu
thuế Thu nhập cá nhân và đƣa ra các giải pháp, các kiến nghị trong giai đoạn tác giả
nghiên cứu. Ở luận văn này tác giả chƣa chỉ ra đƣợc những bất cập, hạn chế để hoàn
thiện luật thuế, tăng cƣờng hiệu quả cho công tác quản lý thu thuế.
Một số bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chun ngành khác. Các cơng
trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số khía cạnh khác nhau liên quan đến thuế
thu nhập cá nhân về chính sách, về quản lý nhà nƣớc, về kinh nghiệm tuyên truyền...
Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả đánh giá thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá
nhân năm 2014 – 2016. Giai đoạn này đƣợc điều chỉnh bởi Thông tƣ số


4
111/2013/TT-BTC ngày 15 8 2013. Trong giai đoạn này thuế Thu nhập cá nhân có
những thay đổi đáng kể so với Thông tƣ số 84 2008/TT-BTC. Ở giai đoạn này, mức

thu nhập chịu thuế đối với các cá nhân tính thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
thay đổi từ 4.000.000 đồng lên 9.000.000 đồng. Mức giảm trừ gia cảnh cũng từ mức
1.600.000 đồng lên 3.600.000 đồng cho một ngƣời phụ thuộc. Việc thay đổi các mức
tính thuế này cũng ảnh hƣởng đáng kể đến số thu của Ngân sách nhà nƣớc, do mức
thu nhập của ngƣời dân Việt Nam đa phần vẫn còn ở mức thấp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đố tượ g g ê cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội tại Cục thuế Thành phố Hà Nội.
4.2. P

mv

g ê cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: Quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập cá
nhân; Quản lý nguồn thu nhập của cá nhân; ập ế ho ch thuế thu nhập cá nhân; Tổ
chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân; Xây dựng các biện pháp thực hiện ế
ho ch thu thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế Thu nhập
cá nhân và Kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Về hông gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thu thập, xử lý và phân tích trong 3
năm, giai đoạn 2014 đến 2016. Từ đó có những giải pháp đóng góp cho những năm
2020, định hƣớng những năm 2030.
5. Đóng góp của Luận văn
Trên cơ sở phân tích giữa yêu cầu và thực tế quản lý của địa phƣơng nghiên
cứu, luận văn chỉ ra những vấn đề cịn tồn tại trong q trình thực hiện quản lý thuế
thu nhập cá nhân của Cục thuế Thành phố Hà Nội, xác định nguyên nhân của những

tồn tại đó và đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng trên địa bàn. Đồng thời


5
luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm quyền
liên quan một số vấn đề cần giải quyết ở tầm vĩ mô để giúp cho công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân nói chung và cơng tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói riêng đạt kết quả cao nhất.
6. Cấu trúc của Luận văn
Tên luận văn: “Qu

t u T u

c

t

Cục t u T à



Hà Nộ ”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
Chƣơng 2:

Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành
phố Hà Nội.


Chƣơng 3:

Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế Thu nhập cá
nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đã có hơn 200 năm lịch sử. Bắt nguồn từ cuối thế kỷ 18, khi nƣớc
Anh lâm vào sự thâm hụt ngân sách tài chính một cách trầm trọng do phải vay mƣợn
tài chính để trang trải cho cuộc chiến tranh với Pháp. Năm 1798, thủ tƣớng Anh
William Pitt (1759-1806) ban hành một sắc thuế mới đánh vào thu nhập của một số
ngƣời có thu nhập cao, nhằm mục đích trang trải chiến phí với hồng đế Napoleon.
Năm 1801, thủ tƣớng William Pitt từ chức, thủ tƣớng kế nhiệm Henry Addington
(1757-1844) đã ra lệnh huỷ bỏ sắc thuế này vào năm 1802.
Năm 1803, cuộc chiến với Pháp lại bùng nổ và thuế TNCN lại đƣợc ban hành.
Thuế thu nhập của Addington ban hành năm 1803 đánh thuế theo bậc và thu nhập
trên 60 Bảng Anh, rất khác biệt so với thuế thu nhập của William Pitt năm 1799.
Addington là cha đẻ của hai nguyên tắc mà thuế TNCN hiện đại vẫn đang áp dụng
đó là: thuế đƣợc khấu trừ tại nguồn (witholding at source) và thuế đánh trên từng loại
thu nhập (schedule of income tax).
Khi cuộc chiến tranh với Pháp chấm dứt, chính phủ Anh lại huỷ bỏ thuế TNCN
một lần nữa. Trong giai đoạn 1816 -1842, ngân sách nƣớc Anh lại trông cậy chủ yếu
vào nguồn thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu .
Nói chung trong vòng khoảng một thế kỷ kể từ lần đầu tiên đƣợc áp dụng, thuế
TNCN là loại thuế không phổ biến và vai trị đóng góp nguồn thu ngân sách mang

tính tình thế (temporary tax); chỉ từ cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX thì loại thuế
này mới thực sự trở thành một nguồn thu ổn định và đƣợc luật hóa trong hệ thống thu
hàng năm của ngân khố thông qua hệ thống khấu trừ thuế tại nguồn có tên là "chi trả
thuế theo thu nhập "- PAYE (Pay as you earn).
Đến nay, đã có khoảng 180 nƣớc áp dụng thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
cá nhân là một loại thuế phổ biến, đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống


7
chính sách thuế của nhiều nƣớc. Các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều
coi thuế thu nhập cá nhân là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Khái niệm t u t u

c

Theo Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cƣờng (2010): “Thuế thu nhập là loại thuế
điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế của cá nhân và tổ chức trong xã hội trong một
khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm)”. Các sắc thuế thu nhập phổ biến trên
thế giới là thuế thu nhập công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp) và thuế thu nhập cá
nhân (TNCN).
“Thuế TNCN là lo i thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các
cá nhân trong một ỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng
lần, hông phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”. [10]
Đối tƣợng chịu thuế TNCN mà pháp luật các quốc gia hƣớng tới là thu nhập của
các cá nhân trong xã hội (thông thƣờng bao gồm cả cá nhân kinh doanh và cá nhân
khơng kinh doanh). Trong đó, TNCN có thể hiểu là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà
một cá nhân nhận đƣợc trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm).
Thuế TNCN có lịch sử ra đời hàng trăm năm, đƣợc áp dụng lần đầu tiên ở Anh

vào năm 1799 dƣới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến
tranh chống Pháp và đƣợc chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN
đƣợc lan truyền nhanh chóng sang các nƣớc cơng nghiệp khác nhƣ Nhật Bản (1887),
Mỹ (1913), Pháp (1914),…Một số nƣớc Châu Á cũng bắt đầu áp dụng thu thuế
TNCN từ giữa thế kỷ 20: Thái Lan (1939), Philipin (1945), Hàn Quốc (1948)… Đến
nay, đã có hơn 180 nƣớc áp dụng thuế TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ
phận quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, văn bản pháp luật về thuế TNCN đƣợc ban hành lần đầu tiên ngày
27/12/1990 là Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao. Ngày
21 11 2007, Quốc hội ban hành Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 01 2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập


8
cao trƣớc đây.
Đặc đ ểm của t u t u

c

Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng ảnh hưởng đến quản lý thu thuế
như sau:
Thứ nhất, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của ngƣời
nộp thuế, ngƣời nộp thuế đồng nhất với ngƣời chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh
nặng thuế sang cho ngƣời khác.
Thứ hai, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN. Do đó, thuế TNCN rất
nhạy cảm và dễ bị phản ứng của ngƣời nộp thuế.
Thứ ba, thuế TNCN là loại thuế ln gắn liền với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hƣớng tới một hệ thống chính sách

thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hồn cảnh cá nhân của
ngƣời nộp thuế bằng việc quy định một số khoản đƣợc khấu trừ có tính chất xã hội
trƣớc khi tính thuế.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân đƣợc đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế”
và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh ngƣời có thu
nhập cao, động viên sự đóng góp của những ngƣời có thu nhập thấp, thu nhập trung
bình trong xã hội do vậy, thuế TNCN thƣờng đƣợc tính theo biểu thuế luỹ tiến.
Thứ năm, thuế TNCN khơng bóp méo giá cả hàng hố, dịch vụ. Thuế thu nhập
cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh tốn) hàng hố, dịch vụ nên nó
khơng tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Thứ sáu, thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có
thu nhập bao gồm: cơng dân nƣớc sở tại và ngƣời nƣớc ngồi cƣ trú thƣờng xun
hay khơng thƣờng xun tại nƣớc đó và hầu nhƣ tất cả số thu nhập có đƣợc của các
cá nhân đều phải tính thuế khơng kể nguồn thu nhập phát sinh trong nƣớc hay ngồi
nƣớc. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân
rất cao.


9
Thứ bảy, nguồn thu nhập chịu thuế đa dạng, phân tán và rất phức tạp, nhất là đối
với các nƣớc áp dụng hệ thống đánh thuế trên tổng thể (Global Income Taxes) cho nên
Thuế TNCN địi hỏi trình độ quản lý rất cao và bao quát.
Thứ tám, chi phí hành thu của thuế TNCN thƣờng rất cao, điều này làm cơ sở
để áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả (Witholding at source), đó cũng
là một biện pháp để giảm chi phí hành thu.
Vai trị của thu thu nh
T ứ

cá nhân


ất, thuế TNCN là cơng cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm

bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có
thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự cơng bằng trong tiêu dùng
hàng hố cơng cộng và phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng vì sự phân hố giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong hồn
cảnh đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính cơng bằng trong đóng góp của các cá nhân
cho xã hội.
Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên nguyên tắc “lợi ích đƣợc
hƣởng”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc “lợi ích đƣợc hƣởng”
của kinh tế học cơng cộng, cơng dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để đƣợc hƣởng những
lợi ích do Nhà nƣớc mang lại, chẳng hạn nhƣ hệ thống luật pháp, quốc phòng, an
ninh, trật tự, dịch vụ, hàng hố cơng... Thuế TNCN đảm bảo ngun tắc “cơng bằng”.
Trong đó, những ngƣời có thu nhập nhƣ nhau phải nộp thuế nhƣ nhau (công bằng
theo chiều ngang), những ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn ngƣời có
thu nhập thấp (cơng bằng theo chiều dọc).
Bên cạnh đó, cần phải xem xét “khả năng nộp thuế” của đối tƣợng nộp để đảm
bảo tính khả thi của chính sách thuế vì ngƣời dân khơng thể nộp thuế khi khơng đảm
bảo thu nhập để duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN là sắc thuế
đảm bảo tính cơng bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phối thu nhập quốc dân.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về quan


10
điểm hồn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có tính
trung lập, khơng nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣng trong thực tế chƣa có quốc
gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội. Sự cơng
bằng đƣợc biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần

đều, ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông
qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trƣớc khi tính thuế.
T ứ a , thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định
cho Ngân sách Nhà nước.
Do nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của
nhà nƣớc ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hố thƣơng mại khu vực và
thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị
sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cƣờng các nguồn thu nội địa để bù đắp
thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân đƣợc coi là nguồn thu quan trọng trong
tổng thu ngân sách nhà nƣớc.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nƣớc cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Thuế
TNCN có độ co giãn theo thu nhập tƣơng đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cƣ cũng khơng ngừng tăng lên, nếu có chính
sách động viên hợp lý, ổn định thì khơng cần phải thƣờng xuyên thay đổi mà vẫn thu
đƣợc một mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra
một môi trƣờng phù hợp với mục tiêu đầu tƣ kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận nhiều,
tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng trƣởng cho
Ngân sách Nhà nƣớc.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì
nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh
xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu Ngân sách cũng thay đổi theo
hƣớng nguồn thu từ tích luỹ trong nƣớc đƣợc tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng


11
cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nƣớc. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ
trọng thu nội địa để ổn định thu cho Ngân sách Nhà nƣớc trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu Ngân sách tại các nƣớc trong
khối ASEAN, nhƣ: Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin... khoảng 12-16%, các nƣớc
đang phát triển khoảng 13-14%, các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp,
Đức... khoảng 30-40% . Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNCN hiện nay khoảng 4,1%.
[17], [18].
T ứ ba, thuế thu nhập cá nhân là công cụ inh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng
điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết iệm.
Thuế thu nhập đƣợc sử dụng nhƣ một cơng cụ điều tiết vĩ mơ, kích thích tiết
kiệm và đầu tƣ theo hƣớng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý
thuyết căn bản của Kenyes là Lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập
(mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc
lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu nhập cao
và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thơng qua
chính sách miễn giảm, hỗ trợ, ƣu đãi ... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến
định hƣớng tiêu dùng và đầu tƣ theo hƣớng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh
tế của nhà nƣớc.
Thuế TNCN với cơ chế thuế suất biên (MRT – Marginal tax rate) đƣợc coi là
công cụ điều tiết tự động nền kinh tế nhằm khắc phục những nhƣợc điểm của các
chính sách chủ động. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể
khuyến khích đầu tƣ, tiết kiệm…
Thơng qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà
nƣớc có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, khơng hợp pháp để có những
biện pháp xử lý phù hợp. Tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm
cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cƣ
để đề ra các chính sách kinh tế-xã hội phù hợp.
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân


12
1.2.1 K


ệm qu

t u t u

c

Trên thực tế nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”. Thông thƣờng, quản lý
đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều
chỉnh…
Mỗi một học thuyết nghiên cứu tổ chức, quản lý ở những giác độ khác nhau,
trên cơ sở triết học và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, vì thế mà xuất hiện nhiều
khái niệm khác nhau về quản lý. Cho đến nay có một cách tiếp cận nhận đƣợc sự
ủng hộ của nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn về khái niệm quản lý: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt
mục tiêu dự kiến” [12, tr4].
Ngoài ra, theo một định nghĩa khác: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong
điều kiện môi trƣờng luôn biến động.
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nƣớc đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi q trình
này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt đƣợc các mục tiêu mà nhà nƣớc đặt ra.
Quản lý thu thuế bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của quản lý thu thuế là Nhà nƣớc, bao gồm cơ quan lập pháp
với vai trò là ngƣời nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành
pháp với tƣ cách là ngƣời điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế, hệ thống các
cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hàng pháp thay mặt cho nhà nƣớc tổ
chức và thực hiện thu thuế.
Thứ hai, đối tƣợng quản lý thu thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp

thuế vào NSNN (ngƣời nộp thuế).
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thu thuế là huy động nguồn lực tài chính từ các tơ
chức và cá nhân trong xã hội cho Nhà nƣớc thông qua việc ban hành và tổ chức thi
hàng pháp luật thuế.
Thứ tư, quản lý thu thuế là một hệ thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà


13
nƣớc với nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu.
Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện các
chức năng quản lý của Nhà nƣớc và quá trình này phải tuân thủ các quy luật khách
quan.
1.2.2 Mục t êu, guyê tắc, yêu cầu, sự cầ t
t u T u

c

t,

ươ g

và cô g cụ qu

.

1.2.2.1. Mục tiêu quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
Một là, bảo đảm các văn bản pháp luật về chính sách thu thuế đƣợc thực thi một
các nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Đây là mục tiêu tất yếu
của công tác quản lý thu thuế xuất phát từ yêu cầu quản lý các hoạt động kinh tế - xã
hội theo pháp luật nhà nƣớc pháp quyền.

Hai là, tăng cƣờng tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nƣớc trên cơ sở không ngừng nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu. Thuế thu nhập
cá nhân chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nƣớc ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt cơng tác quản lý thu thuế thu nhập sẽ có tác dụng
lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Ba là, bảo đảm phát huy đƣợc vai trị tích cực của thuế trong điều chỉnh vĩ mô
các hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu của Nhà nƣớc. Đây là mục tiêu hết sức
quan trọng trong quản lý nhà nƣớc theo quan điểm hiện đại.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhà nƣớc thông qua công cụ luật pháp để tác động
vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh tế và
dân cƣ sẽ có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến việc thực hiện những tác động này. Qua công
tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cƣờng tính pháp chế của chính sách thuế
này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ đƣợc nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và
làm việc theo pháp luật”
Ở các nƣớc phát triển, thu nhập trung bình của ngƣời dân cao nên thuế thu nhập
cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác động của thuế thu
nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tƣợng chịu thuế có thể cảm nhận đƣợc ngay.


14
Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ đó, ngƣời dân
sẽ nhận thức đƣợc rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Chính vì vậy, họ sẽ có ý
thức rõ ràng hơn về tính pháp chế của chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp
hành chính sách này. Cịn ở các nƣớc đang phát triển, do thu nhập dân cƣ còn thấp
nên thuế thu nhập cá nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều ngƣời. Ngƣời dân vẫn
phải nộp thuế nhƣng có cảm nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí khơng biết gì
đến thuế vì chủ yếu là thuế gián thu. Ngƣời dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã
có thuế trong đó. Do đó, ý thức về nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc nhìn chung là
thấp hơn.

Bốn là, đảm bảo thực hiện tốt dự toán thuế đã đƣợc cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc quyết định.
Dự toán thuế đƣợc xác lập dựa trên cơ sở nguồn thu dự kiến phát sinh và nhu
cầu chi tiêu của Nhà nƣớc trong năm kế hoạch. Dự toán thuế đƣợc tổng hợp vào dự
toán NSNN và đƣợc thông qua cơ quan quyền lực Nhà nƣớc quyết định. Vì vậy, các
chỉ tiêu trong dự tốn thuế là chỉ tiêu pháp lệnh buộc các cấp, các ngành và cá đơn vị
có liên quan phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, dự toán thuế chỉ là yêu
cầu đặt ra của Nhà nƣớc, do vậy trong kỳ có biến động kinh tế dẫn đến khơng đáp
ứng đƣợc u cầu thu của NSNN thì cũng có thể chấp nhập đƣợc. Mục tiêu hoàn
thành và hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu của dự toán thuế là mục tiêu hàng đầu của
công tác quản lý thuế nhằm bảo đảm tính chủ động trong điều hành và quản lý
NSNN; bởi vì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và dự toán thuế là bộ phận cấu
thành quan trong trong dự toán NSNN.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế ở Việt Nam
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật thuế.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quản lý thuế nói chung và
hoạt động quản lý thuế TNCN nói riêng. Trong hoạt động quản lý thuế khơng thể
khơng có tính tuân thủ pháp luật thuế. Tổng cục thuế đã xây dựng Bộ tiêu chí đánh
giá tính Tuân thủ pháp luật thuế của Ngƣời nộp thuế (NNT). Bộ tiêu chí này là một
trong các căn cứ giúp cho cơ quan thuế phân loại ngƣời nộp thuế về mức độ tuân thủ


15
pháp luật thuế.
Hai là, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Thống nhất, tập trung dân chủ là nguyên tắc chủ đạo trong quản lý kinh tế - xã
hội nói chung và quản lý NSNN nói riêng. Ở nƣớc ta, quản lý thu thuế là một trong
những nội dung quan trọng trong quản lý NSNN, mặt khác, thuế chứa đựng các yếu
tố chính trị - kinh tế - xã hội sâu rộng, vừa gắn bó với lợi ích chung của tồn xã hội,
vừa tác động đến lợi ích của các thể nhân và pháp nhân trong xã hội, vì vậy, quản lý

thu thuế tất yếu cần phải tôn trọng nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Trong
quản lý thu thuế thu nhập cá nhân thì nguyên tắc thống nhất tập trung dân chủ đƣợc
thể hiện ở việc chính sách thu phải đƣợc xuyên suốt từ Luật, Nghị định, Thông tƣ
hƣớng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật, công tác quản lý thu đƣợc áp dụng
thống nhất ở từng cơ quan thuế trung ƣơng đến địa phƣơng.
Ba là, nguyên tắc tiết iệm, hiệu quả.
Trong quá trình quản lý thu nộp thuế vào NSNN luôn phát sinh các chi phí từ
phía cơ quan thuế và từ phía các đối tƣợng nộp thuế, vì vậy tiết kiệm và hiệu quả
đƣợc đặt ra đối với công tác quản lý thu thuế là tất yếu khách quan.
Tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thu thuế đƣợc đánh giá dựa trên cơ sở các chi
phí phát sinh trong q trình tổ chức thu nộp thuế và số thuế đƣợc tập trung vào NSNN.
Quản lý thu thuế phải bảo đảm các chi phí phát sinh từ cơ quan thu và đối tƣợng nộp
thuế là thấp nhất, số thuế tập trung vào NSNN ở mức cao nhất nhƣng vẫn bảo đảm nuôi
dƣỡng và phát triển nguồn thu; hạn chế các trƣờng hợp trốn thuế, lậu thuế, biển thủ tiền
thuế và các gian lận khác về thuế...
Đối tƣợng của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân là rất lớn, rất rộng, bao gồm
nhiều tầng lớp trong xã hội mà số thu của thuế TNCN là chƣa lớn do vậy địi hỏi Nhà
nƣớc phải tính toán, cân đối để số thu nộp NSNN là lớn mà chi phí thu nộp là nhỏ
nhất đảm bảo hiệu quả.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp.
Quản lý thu thuế phải bảo đảm phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong
thời kỳ và thông lệ quốc tế.


16
Nguồn thu của thuế chính là kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội; vì vậy,
thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các
văn bản pháp luật về thuế và thiết lập các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp nhằm
bảo đảm cho tính thực thi của văn bản pháp luật về thuế trong thực tiễn và bảo đảm
hiệu quả của các biện pháp quản lý thu thuế. Mặt khác, xu hƣớng vận động tất yếu

của các nền kinh tế trên thế giới là mở cửa và hội nhập; vì vậy, hệ thống thuế và các
biện pháp quản lý thu thuế của một quốc gia cần thiết phải có phù hợp với thơng lệ
quốc tế.
Cũng nhƣ đã nói ở trên, đối tƣợng quản lý thu thuế TNCN là rất lớn do vậy tình
hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ đảm bảo hợp lịng dân, ví dụ nhƣ trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế, Nhà nƣớc có chính sách miễn giảm thuế TNCN để tháo
gỡ khó khăn cũng nhƣ thúc đẩy kinh tế...
Thuế TNCN điều chỉnh cả đối tƣợng là cá nhân ngƣời nƣớc ngồi, do vậy phải
phù hợp với thơng lệ quốc tế, tức là mức thu không quá cao hay quá thấp với các
nƣớc trong khu vực.
1.2.2.3. Yêu cầu về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Để đạt đƣợc những mục tiêu về quản lý thu thuế nói trên, quản lý thu thuế cần
quán triệt các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo luật định.
Thu đúng, thu đủ là cơ quan thực hiện nhiệm vụ thu thuế căn cứ đúng chính sách
pháp luật về thuế TNCN cũng nhƣ về quản lý thuế để thực hiện việc thu đúng. Căn trên
số thuế phải nộp của NNT, cơ quan thuế thu đủ và đúng thời hạn theo luật định, tránh
việc NNT lạm dụng nguồn thu của Nhà nƣớc. Đồng thời để đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật về thuế của Nhà nƣớc.
Hai là, vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế và xây dựng các biện
pháp quản lý thu thuế phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tạo
thuận lợi cho ngƣời thu và nộp thuế, tối thiểu hố chi phí hành thu.
Nhƣ đã nói ở trên, phải thống nhất các văn bản pháp luật về thuế để thực hiện
thống nhất các vùng miền trên cả nƣớc và cũng để NNT thống nhất cách tính thuế,


×