Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giám sát của hội đồng nhân dân huyện từ thực tiễn huyện hoài đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ NHUNG

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN –
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ NHUNG

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN –
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN NHO THÌN

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác. Các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2018
Học viên

Phạm Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn nhận đƣợc sự động viên
giúp đỡ của các Thầy, Cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Trƣớc tiên
tôi xin phép gửi lời cảm ơn Tiến sĩ Trần Nho Thìn, cơng tác tại Đại học quốc
gia Hà Nội, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực
hiện để hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia
cùng tồn thể các khoa, các phịng, q Thầy, Cô, các nhà khoa học đã tham
gia quản lý, giảng dạy và các đồng chí Lãnh đạo huyện Hồi Đức cùng tồn
các đồng nghiệp đang cơng tác tại Văn phịng HĐND&UBND huyện Hồi
Đức, thành phố Hà Nội và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và nghiên cứu, trong việc thu thập số liệu, thơng tin cần thiết

tại HĐND huyện Hồi Đức.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các bạn học viên Lớp cao học Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính LH3B1 đã cùng đồng hành, chia sẻ kiến thức
và kinh nghiệm trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hết sức trong
việc tiếp thu, trao đổi những kiến thức đóng góp của q Thầy, Cơ giáo và
bạn bè, đồng nghiệp cũng nhƣ tiếp cận tham khảo thông tin từ nhiều nguồn tài
liệu khác nhau, song khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự thơng
tin, góp ý của quý Thầy, Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Học viên

Phạm Thị Nhung


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

TAND

: Tòa án nhân dân


VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN .................................................................................................................. 6
1.1 Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân ......................................................... 6
1.2. Khái niệm, đối tƣợng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện .................. 7
1.2.1 Khái niệm giám sát................................................................................... 7
1.2.2. Chủ thể, đối tƣợng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ................... 9
1.3. Mục đích giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ................................... 14
1.3.1 Nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối tƣợng chịu sự giám sát
phải thực hiện đúng các quy định của Hiến pháp và pháp luật....................... 14
1.3.2 Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chƣa hợp lý trong tổ chức và hoạt
động quản lý của các cơ quan chịu sự giám sát. ............................................. 15
1.4. Các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ............................ 16
1.4.1. Xem xét báo cáo .................................................................................... 16
1.4.2. Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn ............................................. 19
1.4.3. Xem xét quyết định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, văn

bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp .................................................................................. 21
1.4.4. Giám sát chuyên đề ............................................................................... 22
1.4.5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân huyện bầu......................................................................... 25
1.5. Các yếu tố đảm bảo chất lƣợng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 27


1.5.1 Yếu tố chính trị....................................................................................... 27
1.5.2.Yếu tố pháp lý ........................................................................................ 29
1.5.3 Yếu tố tổ chức, cơ cấu chất lƣợng của Đại biểu Hội đồng nhân dân .... 29
1.5.4 Một số yếu tố khác ................................................................................. 31
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................. 34
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức.............................................. 34
2.2. Cơ cấu tổ chức và chất lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân huyện .......... 35
2.2.1 Cơ cấu tổ chức và chất lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân huyện khóa
XVIII, nhiệm kỳ 2011-2016............................................................................ 35
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và chất lƣợng đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Hoài
Đức nhiệm kỳ 2016-2021................................................................................ 37
2.3. Tình hình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Hoài Đức .................. 39
2.3.1 Xem xét các báo cáo trình tại kỳ họp ..................................................... 40
2.3.2 Chất vấn và trả lời chất vấn.................................................................... 43
2.3.3. Xem xét Quyết định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp ........................................................................... 45
2.3.4 Giám sát chuyên đề ................................................................................ 48
2.3.5 Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do

Hội đồng nhân dân bầu ................................................................................... 58
2.4. Đánh giá chung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 59
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 59
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 63
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 69


Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN- TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................ 70
3.1. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện ............................................................................................................... 70
3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ............. 70
3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu cải cách bộ máy nhà nƣớc, khắc phục hạn chế, yếu
kếm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện ............................................... 72
3.1.3. Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của ngƣời dân về nâng cao chất lƣợng
phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc .......................................... 73
3.2. Quan điểm nâng cao chất lƣợng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện74
3.2.1. Quán triệt nghiêm túc quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về
hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc ..................................... 74
3.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện phải đặt trong mối
quan hệ chặt chẽ với các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cấp ủy
Đảng; của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; của các cơ quan nhà nƣớc khác và của
nhân dân trên địa bàn ...................................................................................... 76
3.2.3. Bảo đảm thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát ...................... 77
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện ............................................................................................................... 78
3.3.1. Nhóm các giải pháp chung .................................................................... 79

3.3.2. Nhóm các giải pháp cụ thể trên địa bàn huyện Hoài Đức – TPHà
Nội ................................................................................................................... 94
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 100
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 103


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân ở nƣớc ta hiện nay việc
tiếp tục nâng cao hoạt hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc nói chung
và hệ thống chính quyền địa phƣơng nói riêng trong đó có Hội đồng nhân dân
(HĐND) các cấp là yêu cầu tất yếu, khách quan.
Hội đồng nhân dân vừa là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng vừa là
cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân chịu trách
nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng và các cơ quan Nhà nƣớc cấp trên. Hội đồng
nhân dân có ba chức năng đó là: Quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phƣơng;
bảo đảm thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên và
chức năng giám sát việc tuân theo pháp luật ở địa phƣơng. Trong ba chức năng trên,
chức năng giám sát có một vị trí, vai trị quan trọng đảm bảo cho HĐND thực sự là
cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân thực hiện đúng nguyên tắc
quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân.
Thông qua hoạt động giám sát HĐND kịp thời phát hiện những ƣu, khuyết
điểm trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng từ đó có
nhận định, đánh giá, đề xuất biện pháp giải pháp để tiếp tục phát huy những kết quả
đã đạt đƣợc đồng thời chỉ ra nguyên nhân, biện pháp khắc những tồn tại hạn chế.
Do đó việc nâng cao hiệu quả giám sát khơng chỉ là q trình nỗ lực, phấn đấu
khơng ngừng của cơ quan dân cử mà cịn là đòi hỏi, mong đợi từ cửa tri.
Trong thời gian vừa qua cùng với kết quả đã đạt đƣợc của HĐND các cấp trên

cả nƣớc và của Thủ đô, HĐND huyện Hồi Đức đã và đang khơng ngừng đổi mới
nội dung, phƣơng thức hoạt động để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giám sát, đƣợc
Nhân dân, cử tri đánh giá cao góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của HĐND huyện cũng nhƣ việc thực hiện nhiệm vụ các nhiệm
vụ chung của huyện.

1


Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc hoạt động giám sát của HĐND huyện cịn
một số khó khăn vƣớng mắc và bộc lộ một số tồn tại nhƣ: Việc triển khai Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 cịn chƣa hiệu quả, hoạt động
giám sát đơi khi cịn mang tính hình thức, năng lực giám sát cịn hạn chế, chƣa phát
huy đƣợc hiệu quả các hình thức giám sát theo quy định hiện hành, phƣơng thức
giám sát đổi mới chƣa mạnh mẽ, việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát chƣa
nghiêm dẫn đến hiệu quả giám sát chƣa cao.
Với sự ra đời của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm
2015 (sau đây gọi tắt là Luật Giám sát) đã chứng tỏ sự quan tâm của Đảng, Nhà
nƣớc ta, tạo điều kiện để HĐND có cơ sở pháp lý để kiểm tra, giám sát UBND và
các cơ quan đơn vị nhà nƣớc ở địa phƣơng trên nhiều phƣơng diện. Qua 01 năm
triển khai áp dụng Luật Giám sát, hoạt động giám sát đã từng bƣớc khắc phục, giải
quyết đƣợc những tồn tại, vƣớng mắc trong quá trình giám sát.
Tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò, hiệu quả của Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND trong thời gian tới trong việc thực hiện giám sát của HĐND các
cấp nói chung và HĐND cấp huyện nói riêng là nhu cầu cấp thiết; đặc biệt việc đi
sâu, nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện tại một địa bàn cụ
thể lại càng có ý nghĩa thiết thực. Chính vì lý do trên, học viên lựa chọn đề tài
“Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện – từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính với mong muốn từ kiến thức thực tế khi áp dụng Luật Giám sát tại cơ

sở để thấy đƣợc những thuận lợi và khó khăn, vƣớng mắc trong q trình thực hiện
trƣớc và sau khi có Luật Giám sát 2015, trên cơ sở đó có đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hơn nữa hoạt động giám sát của HĐND trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giám sát và nâng cao hiệu quả, chất lƣợng giám sát của các cơ quan dân cử ở
nƣớc ta đƣợc đề cập trên nhiều sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học. Nghiên
cứu hoạt động giám sát của HĐND nói chung và của HĐND cấp huyện nói riêng đã
đƣợc nhiều học giả tiếp cận. Có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau
đây: “Bàn về tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện

2


nay”, PGS, TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật 12/2003; “Về đổi mới
tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-2009”, Đinh Ngọc Quang,
Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc số 2/2005; “Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở
Việt Nam- Vấn đề và giải pháp”, Văn phịng Quốc hội, Viện chính sách công và
pháp luật, NXB Hồng Đức, năm 2014; “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát của
Hội đồng nhân dân các cấp đối với cơ quan hành chính nhà nước” tác giả Nguyễn
Xuân Sơn- Ủy viên thƣờng trực HĐND tỉnh Vĩnh Phúc, tạp chí đăng ngày
28/11/2014;“Hồn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân”
của Nguyễn Hải Long, Luận án tiến sĩ luật năm 2012; “Hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh Lai Châu” của Tô Hồng Lê, luận văn thạc sĩ Luật học năm 2013; “Hoạt
động giám sát của của HĐND cấp tỉnh – qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” của Lê Thị
Thu Hịa, Luận văn thạc sĩ luật học, năm 2016; “Các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Hội đồng nhân dân” Đề tài nghiên cứu cấp Bộ do ThS. Nguyễn Thị
Thu Huyền, Viện Khoa học tổ chức nhà nƣớc, năm 2016; “ Hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình” của Trần Thị Sáu, Luận văn thạc sĩ quản lý
cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2017; “Hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp huyện- qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” của Lê Thị Bình Tuyết,

Luận văn thạc sĩ Luật, năm 2014; “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân –
qua thực tiễn Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” của Lê Tuyết Hƣơng, luận văn
thạc sĩ luật học năm 2016...
Nhìn chung các cơng trình trên có đối tƣợng nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận văn; đây là những tài liệu tham khảo có giá trị, làm cơ sở nền tảng cho việc
nghiên cứu và thực hiện đề tài “Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện – từ thực
tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”. Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề
cập đến việc xác định vị trí, vai trị, đặc điểm, hình thức, phƣơng pháp hồn thiện
giám sát của HĐND các cấp; mỗi cơng trình tiếp cận dƣới một góc độ khác nhau về
đề lý luận, thực tiễn của hoạt động giám sát HĐND. Do các cơng trình nghiên cứu
trên đều đƣợc xây dựng trƣớc khi Luật giám sát năm 2015 có hiệu lực vì vậy về cơ
bản các đề xuất đã nêu tại các cơng trình nghiên cứu trên đã đƣợc giải quyết. Tuy
nhiên sau 01 năm áp dụng luật chƣa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập, tiếp cận

3


vấn đề về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả giám sát sau khi có luật điều chỉnh,
đặc biệt lại là một địa bàn cụ thể tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Với phƣơng diện là một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu những hoạt động
thực tiễn sau khi triển khai Luật giám sát có hiệu lực và đƣợc triển khai trên địa bàn
cụ thể để thấy đƣợc những ƣu điểm, hạn chế trƣớc và sau khi áp dụng luật chuyên
ngành, qua đó đƣa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất những giải pháp có giá trị
thực tiễn nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Với đề tài “Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện – từ thực tiễn huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội” Học viên mong muốn:
- Thấy rõ cơ sở lý luận của pháp luật về giám sát HĐND. Qua đó phân tích

thực trạng các quy định của HĐND cấp huyện nói chung và ở huyện Hồi Đức,
thành phố Hà Nội nói riêng.
`

- Từ đó chỉ ra những mặt tích cực cũng nhƣ những hạn chế bất cập trong quá

trình thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về giám sát, để đề xuất một số
giải pháp nhằm phát huy hơn nữa các quy định của pháp luật về giám sát cũng nhƣ
tiếp tục, từng bƣớc nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận để làm rõ các quan niệm hoạt động giám sát
của HĐND cấp huyện và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giám sát của HĐND
cấp huyện.
- Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Hoài
Đức thành phố Hà Nội, tìm ra ƣu điểm, nhƣợc điểm và các vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giám sát của Hội đồng
nhân dân Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về giám sát của
HĐND cấp huyện theo Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013; Luật Tổ chức

4


HĐND&UBND năm 2003, Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015; Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 và đƣợc giới hạn trong thực tiễn hoạt
động giám sát của HĐND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội từ năm 2011- 6/2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp
thống kê, hệ thống kết hợp lý luận với thực tiễn, đặc biệt là phƣơng pháp so sánh (so

sánh trƣớc và sau khi thực hiện Luật giám sát)....Phƣơng pháp hội thảo chuyên gia (thông
qua kết quả thu đƣợc của các hội thảo về lĩnh vực liên quan đề tài, các ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học, đó là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị lớn cho luận văn).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu một cách cơ bản, tồn diện, có hệ thống về hoạt động
giám sát của HĐND huyện dƣới góc độ khoa học pháp lý. Những đóng góp của
luận văn:
- Làm sáng tỏ một số khái niệm, mục đích, hình thức, những yếu tố ảnh hƣởng
tác động đến chất lƣợng giám của HĐND huyện.
- Phân tích và chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ một số tồn tại, hạn chế
bất cập, nguyên nhân hạn chế của thực trạng hoạt động giám sát trƣớc và sau khi
triển khai áp dụng Luật giám sát thơng qua các hình thức giám sát của HĐND
huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn của hoạt động giám sát
của HĐND huyện từ năm 2011 đến nay đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lƣợng giám sát của HĐND huyện Hoài Đức.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mởi đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phục lục (bảng
biểu) nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội
Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm, nâng cao chất lƣợng giám sát của
HĐND huyện– từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT

CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1.1 Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân
Theo Điều 113, Hiến pháp năm 2013 quy định:
1.Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phƣơng
bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
2. HĐND quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định, giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện Nghị quyết của
HĐND. [30]
Và tại khoản 1, Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy
định: “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phƣơng bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa
phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên” [28]
Nhƣ vậy Hội đồng nhân dân có vị trí, vai trị quan trọng trong bộ máy chính
quyền địa phƣơng, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng do luật
định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện
nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Về mặt pháp lý Hội đồng nhân dân có hai tính
chất cơ bản đó là: Cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng và cơ quan đại điện
cho ý chí và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng, hai tính chất này có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau.
Tính quyền lực nhà nƣớc của HĐND đƣợc thể hiện ở chỗ đây là cơ quan
quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng đƣợc nhân dân trực tiếp bầu ra, thay mặt nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc quyết định các vấn đề quan trọng của địa phƣơng,
cụ thể hóa ý chí, nguyện vọng của nhân dân thành căn cứ pháp lý để tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của địa phƣơng.

6



Tính đại diện của HĐND đƣợc thể hiện ở chỗ HĐND là cơ quan do cử tri địa
phƣơng bầu ra theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín; đó
là cơ quan gồm những ngƣời đại diện tiêu biểu cho các tầng lớp nhân dân tại địa
phƣơng, đại diện cho chí tuệ tập thể của nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm
chủ của mình thơng qua ngƣời đại diện là ngƣời đại biểu HĐND thông qua các hình
thức nhƣ: Tiếp xúc cử tri, giám sát, tiếp công dân, thu thập ý kiến, kiến nghị của các
đại biểu và chuyền đến các cơ quan, tổ chức, các nhân có trách nhiệm xem xét, giải
quyết; trên cơ sở đó HĐND thay mặt nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng
của địa phƣơng, bảo đảm những quyết định đó thể hiện đƣợc ý chí nguyện vọng của
nhân dân.
Theo quy định tại Điều 110, 111 Hiến pháp năm 2013, HĐND đƣợc hình
thành ở ba cấp đó là cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trong đó HĐND cấp huyện là
cấp trung gian giữa cấp tỉnh và cấp xã; là cơ quan khớp nối giữa cấp cơ sở với cấp
trên. HĐND huyện là cơ quan đại diện cho nhân dân địa phƣơng, do nhân dân bầu
ra và chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc cấp trên do đó HĐND là cơ quan có vị trí, vai
trị quan trọng trong bộ máy nhà nƣớc quyết định những vấn đề trực tiếp ở địa
phƣơng.

1.2. Khái niệm, đối tƣợng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
1.2.1 Khái niệm giám sát
Có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau đƣợc đƣa ra tùy theo phạm vi,
phƣơng thức tiếp cận nghiên cứu, giám sát đƣợc hiểu nhƣ sau:
Trƣớc hết theo định nghĩa tại Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học
xã hội – Hà Nội năm 1988, thì giám sát là “Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện
đúng những điều quy định khơng?”
- Có quan niệm cho rằng: Giám sát là “Theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm
vụ”[40]
- Tiếp cận giám sát dƣới phƣơng diện từ điển Luật học “giám sát là sự theo
dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thƣờng xuyên, liên tục và sẵn sàng tác
động bằng các biện pháp tích cực để bộc và hƣớng hoạt động của đối tƣợng chịu sự


7


giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt đƣợc mục đích, hiệu quả đã đƣợc xác
định từ trƣớc, đảm bảo cho pháp luật đƣợc tuân theo nghiêm chỉnh” [13, tr 374]
Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003: Khái niệm giám sát
đƣợc giải thích “Giám sát là việc Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội theo
dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội”[25]
Theo Luật Tổ chức HĐND&UBND năm 2003 tại các Điều 1, 29,30 và 31 tuy
khơng định nghĩa trực tiếp giám sát là gì, song có thể hiểu giám sát là một chức
năng luật định gắn với quyền, trách nhiệm của HĐND, chức năng đó đƣợc bảo đảm
bởi một số hình thức, cơng cụ đặc thù của HĐND.
Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015
thì giám sát đƣợc quy định nhƣ sau “Giám sát” là việc chủ thể giám sát theo dõi,
xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý”.[29]
Nhƣ vậy thuật ngữ “giám sát” đƣợc dùng tƣơng đối phổ biến trong khoa học
chính trị, pháp lý và đƣợc đề cập trong các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc
và trong đời sống. Tuy nhiên dù tiếp cận ở góc độ nào thì thuật ngữ “giám sát” đều
có nghĩa chung đó đà hoạt động theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân,
tổ chức, của cộng đồng ngƣời này với cá nhân, tổ chức, cộng đồng ngƣời khác trên
tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế văn hóa xã hội vì mục đích nhất định.
Với quan niệm trên giám sát có những đặc trƣng sau:
Thứ nhất giám sát dùng để chỉ hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra và đánh

giá về một việc đã thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định
Thứ hai giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định (ai giám sát?)
Thứ ba là giám sát luôn gắn với một đối tƣợng giám sát nhất định tức là trả lời
cho câu hỏi giám sát ai và giám sát cái gì, giám sát việc gì?

8


Thứ tƣ, giám sát đƣợc tiến hành trên cơ sở quy định tại các văn bản pháp luật
cụ thể ( việc giám sát đƣợc thực hiện trên cơ sở nào?)
Thứ năm là giám sát là hoạt động có mục đích của một chủ thể nhất định.
Nhƣ vậy dƣới góc độ chính trị, pháp lý thì giám sát là việc cơ quan quyền lực
nhà nƣớc theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát trong việc thi hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đƣợc
giám sát, từ đó có các biện pháp nhằm đảm bảo cho lĩnh vực đƣợc giám sát vận hành
thông suốt, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật. Cùng với việc kiểm tra, thanh tra,
kiểm sát, giám sát là một hình thức thực thi quyền lực chính trị nhằm làm cho chủ thể
giám sát thực hiện đúng yêu cầu, mục đích, chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.
Từ những nội dung trên, giám sát của HĐND cấp huyện đƣợc hiểu là tổng thể
các hoạt động của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ Đại biểu
HĐND và Đại biểu HĐND cấp huyện nhằm xem xét, theo dõi, kiểm tra, đánh giá
việc chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản pháp quy của cơ quan nhà
nƣớc cấp trên, các Nghị quyết của HĐND trên các lĩnh vực của địa phƣơng đối với
các đối tƣợng.

1.2.2. Chủ thể, đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
1.2.2.1 Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là hoạt động của cá nhân
hoặc tổ chức có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, đánh giá về một việc đã
thực hiện đúng hay sai những điều đã quy định.

Theo Khoản 2, Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân năm 2015: “Chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội và HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ Đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND” [ 29]
Nhƣ vậy chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
- Hội đồng nhân dân
- Thƣờng trực HĐND
- Các Ban của HĐND

9


- Tổ Đại biểu HĐND
- Đại biểu HĐND
Có thể thấy chủ thể giám sát của HĐND ngày càng đƣợc mở rộng và quy
định chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn hơn. Theo Luật Tổ chức HĐND &UBND năm
2003, tại chƣơng III quy định chỉ có hoạt động giám sát của HĐND, thƣờng trực
HĐND và các Ban HĐND. Tuy nhiên đến Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân năm 2015 đã khắc phục đƣợc những thiếu sót của Theo Luật
Tổ chức HĐND &UBND năm 2003, theo đó Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định tại Chƣơng III, gồm 4 mục, từ Điều 57
đến Điều 81 quy định chi tiết cụ thể về giám sát của HĐND, đây là cơ sở pháp lý
quan trọng để đảm bảo việc thực hiện giám sát của HĐND đạt hiệu quả hơn.
1.2.2.2 Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Tại Điều 5, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm
2015 thẩm quyền giám sát của HĐND nhƣ sau:
“1. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân đƣợc quy định nhƣ sau:

a) Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở
địa phƣơng và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
giám sát hoạt động của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng
cấp và Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết định của Ủy ban
nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp;
b) Thƣờng trực Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân
sự cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dƣới; giám sát quyết định của Ủy ban
nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp; giúp

10


Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội đồng
nhân dân;
c) Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt
động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân
sự cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
d) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên ở địa phƣơng
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn đề do Hội đồng
nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân phân công;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trƣởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân

cùng cấp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân ở địa phƣơng.
2. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực HĐND
dân, Ban của Hội đồng nhân dân tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác ở địa phƣơng.” [29]
Nhƣ vậy theo luật hiện hành thì việc giám sát luôn gắn với một đối tƣợng nhất
định, tức là phải trả lời câu hỏi giám sát ai và giám sát việc gì? Theo quy định ở trên
đối tƣợng giám sát của HĐND rất rộng và đa dạng, bao gồm cả cơ quan nhà nƣớc,
đơn vị kinh tế, tổ chức hội, đơn vị vũ trang và công dân tại địa phƣơng. Hiện nay
luật không phân cấp hạn chế giám sát của HĐND mỗi cấp, điều đó có thể hiểu là
HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm quyền giám sát nhƣ nhau đối với hoạt động của đối
tƣợng chịu sự giám sát. Tuy nhiên HĐND cấp dƣới chịu giám sát trực tiếp của
HĐND cấp trên trực tiếp trong việc ban hành Nghị quyết và kết quả thực hiện trên
các mặt hoạt động. Quyết định mức độ giám sát đối với từng cơ quan có khác nhau.

11


Đối tƣợng giám sát của HĐND trƣớc hết là UBND cùng cấp bởi vì: Đây là
đối tƣợng giám sát thƣờng xuyên, quan trọng nhất của HĐND bởi UBND cùng cấp
là cơ quan chấp hành của HĐND vì vậy mức độ, phạm vi giám sát trên mọi hoạt
động của UBND cũng sâu hơn và khác hẳn các đối tƣợng khác. UBND là cơ quan
có chức năng, nhiệm vụ thực hiện nội dung mà HĐND đã quyết nghị; đó là những
quy định về chủ trƣơng, chính sách, quyết định những vấn đề quan trọng của địa
phƣơng đƣợc Đại biểu HĐND- ngƣời đại biểu đại diện cho nhân dân bàn bạc, thảo
luận quyết định; những nội dung đó bắt buộc phải tổ chức thực hiện.
Đối tƣợng giám sát tiếp theo của HĐND huyện là các cơ quan nhà nƣớc của
trung ƣơng đóng tại địa phƣơng (cơ quan xét xử - Tòa án nhân dân cùng cấp); cơ
quan kiểm sát ( Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp); cơ quan thi hành án; các tổ chức

kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lƣợng vũ trang nhân dân (cơ quan Công an, Quân
sự); cơ quan thuế, hải quan, cơ quan thực hiện đảm bảo an sinh xã hội…
Theo quy định của pháp luật hiện hành không phân cấp giám sát giữa HĐND
các cấp, điều đó khơng có nghĩa là HĐND mỗi cấp thực hiện quyền giám sát nhƣ
nhau đối với mỗi hoạt động của đối tƣợng chịu sự giám sát.
Việc quy định chức năng giám sát các cơ quan tƣ pháp nói chung liệu có nên
quy định cụ thể, rõ ràng hơn khơng vẫn là vấn đề nhiều học giả quan tâm tranh luận
bởi vì HĐND là cơ quan thực hiện giám sát Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp, nhƣ vậy HĐND vừa là chủ thể giám sát đối với cơ quan xét xử nhƣng
đồng thời cũng là đối tƣợng chịu sự xét xử đối với cơ quan tƣ pháp do đó nhiều
ngƣời lo ngại về hiệu quả, tính khách quan, độc lập giữa hai cơ quan này liệu có
đƣợc đảm bảo theo đúng bản chất và chức năng vốn có của nó hay khơng?
Dƣới góc độ tiếp cận của tác giả thì HĐND là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở
địa phƣơng, cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng cho nhân dân và do nhân dân
trực tiếp bầu ra. Xét một cách sâu xa Nhân dân chính là chủ thể và là thƣớc đo
chuẩn mực cho mọi cơ quan nhà nƣớc, do đó sự tham gia giám sát của Nhân dân là
một trong những yếu tố vô cùng quan trọng; việc quy định HĐND giám sát cơ quan
tƣ pháp cũng là một trong những yếu tố nhằm tạo sự khách quan công bằng và kiềm
chế sự lạm quyền trong hoạt động của các cơ quan này; điều đó càng chứng minh

12


làm sáng tỏ quy định tại về chế độ chính trị Nhà nƣớc nƣớc ta là nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa; tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân và quyền lực
nhà nƣớc là thống nhất có sự phân cơng phối hợp kiểm sốt giữa các quyền lập
pháp, quyền hành pháp và quyền tƣ pháp. Theo Điều 2 Hiến pháp năm 2013:
1. Nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc pháp
quyền xã hội của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
2. Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ;

tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm
sốt giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tƣ pháp”[30]
Từ quy định trên, theo quan điểm của tác giả thì việc xác định vai trò của từng
cơ quan HĐND và Tòa án nhân dân chỉ mang tính chất tƣơng đối, mỗi cơ quan thực
hiện chức năng nhiệm vụ khác nhau và có trách nhiệm phải kiểm sốt nhau trong
q trình tổ chức thực hiện quyền lực nhà nƣớc, do đó khơng nhất thiết phải làm
sáng tỏ cơ quan nào quan trọng hơn và hồi nghi về tính khách quan trong việc thực
hiện chức trách của mỗi cơ quan với nhau.
Đối tƣợng, phạm vi, tính chất, mức độ giám sát của HĐND phục thuộc vào vị
trí, vai trị và sự phân cấp tính chất của mối quan hệ giữa HĐND đối với đối tƣợng
chịu sự giám sát. Chẳng hạn với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân chủ yếu
xem xét tính pháp chế của bản án đã đƣợc giải quyết và sự phối hợp của Tòa án,
Viện kiểm sát với địa phƣơng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phƣơng, kết quả giám sát của HĐND đối với cơ quan tƣ pháp chỉ là hậu quả gián
tiếp không xuất phát từ thẩm quyền của HĐND.
Đối với UBND do có mối quan hệ chấp hành với HĐND do đó phạm vi, mức
độ giám sát của HĐND rất lớn, bao trùm toàn bộ hoạt động của UBND và khả năng
xử lý đối với quyết định, hành vi và cả nhân sự của UBND.

13


Trong qn trình thực hiện giám sát HĐND có thể bãi bỏ quyết định không
hợp pháp, hợp lý của UBND nhƣng khi phát hiện những sai sót của Tịa án nhân
dân và Viện kiểm sát nhân dân thì HĐND chỉ có thể kiến nghị, đề nghị.
Nhƣ vậy đối tƣợng giám sát của HĐND đƣợc quy định tƣơng đối rõ, tuy
nhiên còn một số cơ quan khác nhƣ các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức

xã hội, đơn vị lực lƣợng vũ trang địa phƣơng chƣa đƣợc Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và HĐND năm 2015 quy định cụ thể, trách nhiệm, phạm vi giám sát
đối với các đơn vị này, dẫn đến khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, do vậy
trong thời gian tới để hoạt động giám sát đảm bảo hiệu quả, thiết thực cần có quy
định cụ thể rõ ràng hơn.

1.3. Mục đích giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
1.3.1 Nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối tượng chịu sự
giám sát phải thực hiện đúng các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Để thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp luật, Nhà nƣớc đã phân công,
phân cấp hoạt động quản lý cho các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp đảm bảo theo tính thứ bậc thống nhất chặt chẽ.
Cơ quan đƣợc Nhà nƣớc trao quyền có nhiệm vụ thực thi các nhiệm vụ chính trị đã
đƣợc xác định trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Nhiệm vụ của các cơ
quan này là phải thực thi đúng chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, tuy nhiên trong quá
trình thực hiện vì nhiều lý do khác nhau nên việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc có sự
tha hóa, lạm quyền, vi phạm quy định của Hiến pháp và pháp luật để đạt tới những
lợi ích cá nhân hoặc lợi ích cục bộ. Do đó trong hoạt động quản lý nhà nƣớc trong
lịch sử hình thành phát triển nhà nƣớc của bất cứ quốc gia, thời đại nào cũng cần có
sự kiểm sốt quyền lực nhà nƣớc bằng những thiết chế cụ thể đặt dƣới sự kiểm tra,
giám sát của tổ chức, cá nhân đƣợc trao quyề nhằm mục đích chống lại xu hƣớng
lạm dụng quyền lực Nhà nƣớc, chống lại hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm cho
những cơ quan nhà nƣớc trong q trình thực thi cơng vụ phải tn theo những quy
định của pháp luật.
Từ đó có thể thấy ngƣời làm cơng tác giám sát khơng phải chỉ có trình độ
chun mơn, nghiệp vụ mà cần phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, vì những kết

14



luận của hoạt động giám sát có ảnh hƣởng và tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích,
uy tín của cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự giám sát.

1.3.2 Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa hợp lý trong tổ chức
và hoạt động quản lý của các cơ quan chịu sự giám sát.
Hoạt động quản lý nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo những quy định của pháp
luật đƣợc phân công, phân cấp, phân nhiệm cho các cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nƣớc. Các cơ quan này thực hiện các nhiệm vụ theo khuôn mẫu đã
đƣợc xác định; tuy nhiên quá trình xây dựng luật và triển khai thực hiện khơng cùng
thời điểm có thể mang lại hiệu quả không đƣợc nhƣ mong muốn giữa thực thế và
quy định sẵn có, trong một số trƣờng hợp có độ trễ nhất định địi hỏi phải những
quy định đó phải sửa đổi, bổ sung một cách kịp thời đảm bảo tính vận động khách
quan, phù hợp điều kiện thực thế. Do vậy trong quá trình giám sát thực hiện nhiệm
vụ của mình HĐND đã kịp thời phát hiện những điểm chƣa hợp lý chƣa hợp lý
trong việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan chịu sự giám sát từ đó có kiến nghị
những giải pháp khắc phục kịp thời đảm bảo quá trình áp dụng luật vào trong thực
tế đảm bảo hiệu quả đồng thời đó cũng là cơ sở để từng bƣớc hồn thiện các quy
định của pháp luật.
Trong quá trình xây dựng luật và các văn bản pháp quy các nhà hoạch định
chính sách và các chuyên gia làm công tác xây dựng mặc dù đã tuân theo các quy
trình nghiêm ngặt và khoa học, nhƣng khi áp dụng vào thực tiễn những dự tính đó
mới đƣợc kiểm nghiệm và bộc lộ những điểm chƣa phù hợp hoặc chƣa đáp ứng yêu
cầu của đời sống xã hội cần phải đƣợc phát hiện, bổ sung kịp thời.
Những kết quả của hoạt động giám sát đặc biệt là những kết quả trong việc
giám sát việc thi hành các văn bản pháp luật là một trong những nguồn thông tin
quan trọng, cung cấp cơ sở thực tiễn của đời sống xã hội ở nƣớc ta giúp cho các nhà
hoạch định chính sách và các chuyên gia xây dựng pháp luật trong quá trình soạn
thảo ở các khâu: Từ xác định sự cần thiết phải ban hành văn bản pháp luật tới tính
khả thi của dự án luật đó trong thực tế.
Nhƣ vậy giám sát của HĐND khơng chỉ nhằm mục đích duy nhất là theo dõi

giám sát, xem xét đánh giá tính hợp Hiến, hợp pháp trong hoạt động của đối tƣợng

15


chịu sự giám sát mà hoạt động giám sát cùng một lúc có thể đem lại nhiều kết quả
phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng
trong tƣơng lai cũng nhƣ góp phần củng cố, hồn thiện các quy định của pháp luật
đã và đang áp dụng tại địa phƣơng cũng nhƣ những quy định dự tính trong tƣơng lai.

1.4. Các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Hình thức giám sát của HĐND đƣợc hiểu là cách thức, biện pháp tác động của
chủ thể giám sát đến đối tƣợng chịu sự giám sát của HĐND nhằm làm cho các đối
tƣợng đó tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác và tự giác.
Hình thức giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam không đồng nhất với các
hình thức giám sát trên thế giới. Khi thực hiện hoạt động giám sát, Nghị viện các
nƣớc trên thế giới sử dụng nhiều công cụ khác nhau và việc sử dụng công cụ này ở
mỗi quốc gia phụ thuộc vào hình thức chính thể nhà nƣớc. Các cơng cụ giám sát
phổ biến nhất là chất vấn, các phiên họp hỏi đáp, thành lập các cơ quan điều tra,
điều trần lại ủy ban, điều trần tại các phiên họp của toàn thể Nghị viện, thanh tra
Nghị viện và bỏ phiếu bất tín nhiệm [39, tr 36-37].
Kế thừa quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 đã quy định cụ thể các
hình thức giám sát của HĐND các cấp. Theo đó HĐND các cấp sử dụng các hình
thức giám sát sau:

1.4.1. Xem xét báo cáo
Tại Khoản 1, Điều 57 Luật Hoạt động Giám sát của Quốc hội và HĐND quy
định “Xem xét báo cáo của thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các

báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật này”
* Theo đó Hội đồng nhân dân xem xét các báo cáo sau:
-Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;

16


- Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp;
- Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân
dân về thực hiện ngân sách nhà nƣớc, quyết toán ngân sách nhà nƣớc của địa
phƣơng; báo cáo của Ủy ban nhân dân về cơng tác phịng, chống tham nhũng; báo
cáo của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo của Ủy
ban nhân dân về cơng tác phịng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; báo cáo của
Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
- Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy
định của pháp luật;
- Báo cáo khác theo đề nghị của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân.
Xem xét và đánh giá báo cáo là hình thức giám sát trực tiếp quan trọng, phổ
biến nhất trong các hình thức giám sát của HĐND hiện nay đồng thời cũng là một
trong hình thức cơng cụ hữu hiệu để các đại biểu HĐND tìm hiểu, thảo luận, phân
tích, đánh giá về các thơng tin nêu tại báo cáo, đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công
tác của Thƣờng trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp. Thông qua hoạt động này, HĐND huyện có thể kiểm sốt tình hình thi
hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên cũng nhƣ
Nghị quyết của HĐND trong thực tiễn đời sống xã hội; tăng cƣờng trách nhiệm cá
nhân của những ngƣời đứng đầu UBND và các phòng, ban cơ quan huyện về cơng

tác của ngành mình tham mƣu, phụ trách trƣớc HĐND cùng cấp.
*Về thời gian xem xét:
- Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận
các báo cáo quy định các báo cáo: Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; Báo
cáo của Ủy ban nhân dân về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực
hiện ngân sách nhà nƣớc, quyết toán ngân sách nhà nƣớc của địa phƣơng; báo cáo
của Ủy ban nhân dân về cơng tác phịng, chống tham nhũng; báo cáo của Ủy ban

17


×