Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Thiết kế thi công sửa chữa tuyến đường Sơn Đồng Song Phương, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.28 KB, 99 trang )

Nguyễn Thị Hoài Thu
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn
là trong lĩnh vực xây dựng công trình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
phương thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với
chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước.
Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được
chiến thắng nên việc xây dựng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý nghĩa rất
quan trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được
tính năng động, sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng
các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và
trong quá trình thực hiện dự án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kế
hoạch và hoàn thành càng sớm càng tốt đã thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách
nâng cao năng lực về kỹ thuật công nghệ tiên tiến để rút ngắn thời hạn thi công.
Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm và
thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ không có việc làm, không
tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu kéo
dài thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.
1 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước khẳng định
ưu thế của mình, môi trường cạnh tranh ngày càng hoàn chỉnh hơn. Doanh
nghiệp xây dựng muốn trúng thầu cần có những năng lực, kinh nghiệm đáp ứng
đủ yêu cầu chủ đầu tư đặc biệt là vấn đề giá cả.
Vì vậy, em xin trình bày đề tài tốt nghiệp: “ Lập giá dự thầu gói thầu: Cải
tạo, nâng cấp tuyến đường Sơn Đồng- Song Phương, huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội”. Ngoài mở đầu và kết luận, đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đấu thầu trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Phương pháp lập giá dự thầu.
Chương 3: Lập giá dự thầu cho gói thầu cụ thể.


CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY
DỰNG
1.1.Những vấn đề chung về đấu thầu
1.1.1. Khái niệm
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.2. Tác dụng của đấu thầu
Đấu thầu có tác dụng đến các chủ thể sau:
2 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
- Đối với chủ đầu tư: Thông qua đấu thầu có thể lựa chọn được nhà thầu
có năng lực đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính, tiến độ thi
công…đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo thời gian xây dựng, tiết
kiệm thời gian và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, chống lại tình trạng
độc quyền về giá.
- Đối với nhà thầu: Đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng đó là đảm
bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối
xử giữa các nhà thầu. Do phải cạnh tranh nên mỗi nhà thầu đều phải cố
gắng tìm tòi kỹ thuật, công nghệ, biện pháp và giải pháp tốt nhất để
thắng thầu, phải có trách nhiệm cao đối với công việc, chất lượng sản
phẩm, thời gian thi công…nhằm giữ uy tín đối với khách hàng, do vậy
chất lượng công trình được nâng cao, giá thành sản phẩm được trú
trọng.
- Đối với nhà nước: Đấu thầu tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các
đơn vị kinh tế từ đó có các chính sách xã hội thích hợp. Ngăn chặn biểu
hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị đặc quyền đặc lợi. Thông
qua đấu thầu tạo tiền đề quản lý tài chính của các dự án cũng như các
doanh nghiệp xây dựng một cách có hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của đấu thầu

Đầu thầu có vai trò to lớn trong quá trình tồn tại và phát triển của ngành xây
dựng nói riêng và toàn bộ các ngành kinh tế nói chung.
3 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ
bản.
Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng, tạo điều
kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng.
Thông qua đấu thầu, các doanh nghiệp xây dựng tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh nhanh chóng trưởng thành lớn mạnh…
Mặt khác, đấu thầu giúp chúng ta hòa nhập vào các khu vực thế giới tạo tiền
đề cho quá trình phát triển với nước ta.
Như vậy chúng ta cần đẩy mạnh việc tự hoàn thiện mình để thực hiện các
yêu cầu cũng như thông lệ của đấu thầu quốc tế. Đó chính là điểm quan trọng
cho ngành xây dựng để có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới.
Tóm lại, đấu thầu trong xây dựng là một phương tiện quản lý tiên tiến đem
lại hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của ngành xây dựng, đem lại hiệu
quả cao cho nền kinh tế đất nước.
1.1.4. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng
1.1.4.1. Đấu thầu rộng rãi
4 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham dự. Bên nhà thầu thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng
và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời
thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không
được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo
lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
1.1.4.2. Đấu thầu hạn chế
a. Đấu thầu hạn chế áp dụng trong các trường hợp sau:

- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng
cho gói thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có
khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
b. Điều kiện áp dụng đấu thầu hạn chế:
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế phải mới tối thiểu năm nhà thầu được xác
định là có đủ khả năng và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có
ít hơn năm nhà nhà thầu, chủ đầu tư phải là người có thẩm quyền xem xét, quyết
định cho phép tiếp tục đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn hình
thức khác.
1.1.4.3. Chỉ định thầu
a. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:
5 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
- Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo
yêu cầu về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật;
- Gói thầu cần kiểm tra ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức
khỏe, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để
không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao gồm:
+ Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công
tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
+ Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải làm
ngay;
+ Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão, lụt
trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người
và tài sản;
+ Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm
bảo an toàn tính mạng con người và tài sản.
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch,

gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
+ Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển
chọn được bảo hộ quyền tác giả, được chỉ định để thực hiện gói thầu
dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng khi
có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
6 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng
phần mềm mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu
khác không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích về mặt
công nghệ với phần mềm trước;
+ Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác
phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công
công trình;
+ Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng
mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện do yêu cầu đặc biệt
chuyên ngành;
+ Gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây
dựng công trình;
Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ
trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao
cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể
tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương
án thực hiện hiệu quả nhất;
Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
như sau:
+ Gói thầu cấp bách để thực hiện sự kiện quan trọng quốc gia mà sự

kiện đó được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
7 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
+ Gói thầu cấp bách triển khai công việc nhằm mục đích bảo vệ chủ
quyền quốc gia, biên giới lãnh thổ, hải đảo.
+ Gói thầu chuẩn bị dự án thuộc trường hợp cấp bách cần triển khai
thực hiện ngay để đảm bảo thu hút, huy động được vốn của nhà tài trợ
nước ngoài.
+ Gói thầu cấp bách trực tiếp phục vụ công tác chuẩn bị dự án, xây
dựng cơ sở hạ tầng ban đầu để đảm bảo yêu cầu về tiến độ đã xác định
đối với các dự án phát triển năng lượng quốc gia.
+ Gói thầu cấp bách cung cấp sản phẩm cơ khí do doanh nghiệp trong
nước sản xuất, chế tạo phục vụ trực tiếp cho các dự án phát triển năng
lượng quốc gia.
+ Gói thầu cấp bách chống ùn tắc giao thông để đảm bảo an toàn giao
thông ở các thành phố trực thuộc trung ương.
+ Gói thầu mà người có thẩm quyền xét thấy cấp bách không thể tổ
chức đấu thầu, cần phải chỉ định thầu để mang hiệu quả cao hơn so
với việc tổ chức đấu thầu.
b. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu:
Trừ sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì
khi thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
• Có quyết định đầu tư.
• Có kế hoạch đấu thầu được duyệt.
• Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. Không quy
định nhà thầu ứng vốn để thực hiện gói thầu là điều kiện để chỉ định
thầu.
8 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
• Có dự toán được duyệt theo quy định.

• Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu
cầu đến ngày ký kết hợp đồng đảm bảo không quá 45 ngày, trường hợp
gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.
• Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 18 tháng.
• Đối với gói thầu di dời công trình công cộng phục vụ công tác giải
phóng mặt bằng để góp phần đẩy nhanh tiến độ cho một số dự án đặc
biệt quan trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét phát hành hồ sơ
yêu cầu trên cơ sở phương án, biện pháp thi công và dự toán được
duyệt.
1.1.4.4. Tự thực hiện
a. Tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp sau:
Chủ đầu tư phải bảo đảm có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ
công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang
lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu
cũng như phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
• Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh
(theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập)
phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
9 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
• Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu
thuộc chủ đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng
để thi công gói thầu và phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu
tư phải chứng minh được khả năng huy động được máy móc, thiết bị
dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
b. Điều kiện áp dụng tự thực hiện:
Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê
duyệt theo quy định.
• Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về
tổ chức và tài chính.

• Trong quá trình thực hiện, nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng
khối lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện
thì chủ đầu tư bị đánh giá không đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi
phạm luật đấu thầu.
1.1.4.5. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình
thức lựa chọn nhà thầu như trên thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà
thầu đảm bảo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét,quyết định.
10 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
Ngoài ra, theo Luật đấu thầu của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 61/205/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 còn quy định thêm hai
hình thức : Mua sắm trực tiếp và chào hàng cạnh tranh.
1.1.5. Phương thức đấu thầu
1.1.5.1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ
Áp dụng đối với gói thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
Việc mở thầu được tiến hành một lần.
1.1.5.2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn.
Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được
mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ
thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp.
Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà

thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
11 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
1.1.5.3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức
tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở
trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai;
Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã
tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề
xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo
đảm dự thầu.
1.1.6. Trình tự thực hiện đấu thầu
12 | P a g e
Trình tự
đấu thầu
Nguyễn Thị Hoài Thu
1.1.6.1. Chuẩn bị đấu thầu
1.1.6.1.1. Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các quy định sau:
a. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu
nhằm chọn được nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu
của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm
hàng hóa, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên,
gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ trở lên phải được tiến
hành sơ tuyển.
b. Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm: Lập hồ sơ sơ tuyển; thông báo

mời sơ tuyển; Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu sơ tuyển; đán giá
hồ sơ dự sơ tuyển, trình duyệt và phê duyệt kết quả sơ tuyển.
13 | P a g e
Chuẩn
bị đấu
thầu
Tổ
chức
đấu
thầu
Làm
rõ hồ

mời
thầu
Đánh
giá hồ

mời
thầu
Làm
rõ hồ
sơ dự
thầu
Xét
duyệt
trúng
thầu
Thương
thảo

hoàn
thiện ký
kết hợp
đồng
Trình duyệt
thẩm định,
phê duyệt
kết quả đấu
thầu
Nguyễn Thị Hoài Thu
c. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được thực nêu trong hồ
sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy
định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng
lực tài chính và tiêu chuẩn kinh nghiệm.
1.1.6.1.2. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các
nội dung sau đây:
a. Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia(điều khoản tham chiếu)
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật
kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác.
b. Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại bao gồm:
Chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện
giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính và điều
khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
c. Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế,
bảo hiểm và các yêu cầu khác.
1.1.6.1.3. Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện như sau:

a. Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi
b. Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng
rãi có sơ tuyển.
14 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
1.1.6.2. Tổ chức đấu thầu
1.1.6.2.1. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng
rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc
cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu 10 ngày trước thời điểm đóng thầu.
1.1.6.2.2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời
thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”.
1.1.6.2.3. Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu
đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công
bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận
của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quant ham
dự.
1.1.6.3. Làm rõ hồ sơ mời thầu
- Trường hợp nhà thầu làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị
đến bên mời thầu để xem xét và xử lý.
15 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
- Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc
các hình thức sau đây:
+ Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận được hồ sơ

mời thầu.
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về
những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi
phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ
mời thầu gửi cho các nhà thầu.
1.1.6.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ,
không đảm bảo yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
+ Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định
chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh,
xếp hàng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng
hợp để sơ sánh xếp hạng các hồ sơ dự thầu, riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu
cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ
nhất về mặt kỹ thuật.
16 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
1.1.6.5. Làm rõ hồ sơ dự thầu
- Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng
thầu.
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu
cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới mọi hình
thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi
nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung
làm rõ hồ sơ dự thầu phải được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ
dự thầu.
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiên giữa bên mời thầu và nhà
thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.

1.1.6.6. Xét duyệt trúng thầu
Nhà thầu xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
- Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ
thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
- Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
17 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
1.1.6.7. Trình duyệt, thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu
1.1.6.7.1. Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu
- Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm thẩm định.
- Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.1.6.7.2. Phê duyệt kết quả đấu thầu
- Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu
thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu
thầu.
- Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu
phải có các nội dung sau đây:
+ Tên nhà thầu trúng thầu;
+ Giá trúng thầu;
+ Hình thức hợp đồng;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;
+ Các nội dung cần lưu ý (nếu có).

18 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
- Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết
quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để
thực hiện lựa chọn nhà thầu.
1.1.6.7.3. Thông báo kết quả đấu thầu
- Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
- Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà
thầu không trúng thầu.
1.1.6.8. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký hợp đồng
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
+ Kết quả đấu thầu được duyệt;
+ Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
+ Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
+ Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu
của nhà thầu trúng thầu (nếu có).
+ Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời
thầu và nhà thầu trúng thầu.
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà
thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
19 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
1.2. Hợp đồng xây dựng
1.2.1. Khái niệm
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa
bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công
việc trong hoạt động xây dựng.

1.2.2. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng
• Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật đấu thầu và các quy
định của pháp luật có liên quan.
• Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư
phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
• Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu.
• Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa
nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá
trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.2.3. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng
20 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội
dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu và phải
được các bên thoả thuận rõ trong hợp đồng. Nội dung và khối lượng công việc
được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc
hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy
từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể, nội dung công việc thực hiện được xác định
như sau:
- Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu
tư xây dựng công trình; thiết kế; khảo sát; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra
thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác;
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: là việc cung cấp vật liệu xây dựng,
nhân lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình;
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: là việc cung cấp thiết bị;
hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao
công nghệ (nếu có);
- Đối với hợp đồng EPC: là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi
công xây dựng công trình;
21 | P a g e

Nguyễn Thị Hoài Thu
- Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: nội dung chủ yếu là việc lập dự án
đầu tư; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo,
hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành
thử.
1.2.4. Phân loại hợp đồng xây dựng
1.2.4.1. Theo tính chất công việc:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng (gọi tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để
thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng.
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây
dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục
công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng
tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực
hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp
thiết bị) là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình
xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công
nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu
tư.
22 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
d) Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC) là hợp
đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng
thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
đ) Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là EP) là hợp
đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây
dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị
công nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các
công trình của một dự án đầu tư.

e) Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình
(viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị
công nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
g) Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình (viết tắt là EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế,
cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công
trình; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ
và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.
23 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
h) Hợp đồng tổng thầu chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực
hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.2.4.2. Theo giá hợp đồng:
a) Hợp đồng trọn gói;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp đồng theo thời gian;
đ) Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).
1.2.5. Ký kết hợp đồng
1. Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
a) Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
b) Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu
được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu.
2. Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;

b) Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại
thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
24 | P a g e
Nguyễn Thị Hoài Thu
1.2.6. Giá hợp đồng
1.2.6.1. Khái niệm
Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên
nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến
độ, điều kiện thanh toán và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây
dựng.
Giá hợp đồng phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu
có); giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, giá
hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.6.2. Phân loại
a) Giá hợp đồng trọn gói
Là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng
đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết;
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định
Được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối
lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt
thời gian thực hiện hợp đồng.
c) Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
25 | P a g e

×