Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương từ thực tiễn tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.57 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./.............

BỘ NỘI VỤ
……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ NHUNG

PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………./.............

……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ NHUNG


PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:
TS. NGUYỄN TUẦN KHANH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được xuất
phát từ yêu cầu cấp thiết phát sinh trong cơng việc để hình thành hướng
nghiên cứu. Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên
tắc, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Bình, ngày …tháng….. năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính với
đề tài “Pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương –

từ thực tiến tỉnh Thái Bình” là kết quả của q trình cố gắng khơng ngừng
của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè
đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa
qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với người hướng dẫn
khoa học TS. Nguyễn Tuấn Khanh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như
cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, khoa
Sau Đại học, giáo viên chủ nhiệm lớp Cao học Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính khóa 2 tại Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt cơng việc
nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ

Đỗ Thị Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ở ĐỊA PHƯƠNG .............................................................................................. 8
1.1. Quan niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, ngun tắc giám sát
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ..................................................... 8
1.1.1. Quan niệm chung về giám sát thực thi quyền lực nhà nước và giám sát
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ..................................................... 8
1.1.2. Chủ thể giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: ............ 10
1.1.3. Đối tượng giám sát: ............................................................................... 13

1.1.4. Nội dung giám sát: ................................................................................ 14
1.1.5. Hình thức giám sát: ............................................................................... 14
1.1.6. Nguyên tắc hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương ............................................................................................................. 16
1.2. Quan niệm, đặc điểm, vai trị, q trình phát triển và nội dung của pháp
luật về giám sát cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương ........................ 18
1.2.1. Quan niệm pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương ............................................................................................................. 18
1.2.2. Đặc điểm, vai trò của pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương. ......................................................................................... 19
1.2.3. Khái quát quá trình phát triển của Pháp luật về giám sát cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương. ......................................................................... 24
1.2.4. Nội dung của pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương ............................................................................................................. 29
1.3. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật giám sát họat động của cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương. ....................................................... 42


1.3.1. Pháp luật về giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương phải mang tính tồn diện, đồng bộ và thống nhất ........................ 42
1.3.2. Pháp luật về giám sát hoạt động hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương phải đảm bảo độ tin cậy và có tính dự báo ...................... 43
1.3.3. Pháp luật về giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương phải đảm bảo có tính khả thi, cơng khai, minh bạch ......................... 45
1.3.4. Pháp luật về giám sát hoạt động hành chính của các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương phải chủ yếu là các quy phạm có nguồn là các đạo
luật, tiến tới có một đạo luật chuyên biệt điều chỉnh lĩnh vực này ................. 45
1.3.5. Kỹ thuật xây dựng pháp luật về giám sát hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương phải đạt ở trình độ kỹ thuật pháp lý cao. 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 47

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH THÁI BÌNH ..................... 48
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và tổ chức, hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình ........................... 48
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Thái
Bình ................................................................................................................. 48
2.1.2. Khái quát hệ thống cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình và
cơng tác cải cách hành chính, kiện tồn hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Thái Bình thời gian qua .................................................................. 49
2.2. Thực tiễn việc thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính Nhà
nước ở tỉnh Thái Bình từ năm 2016 đến nay .................................................. 51
2.2.1. Thực tiễn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp ............. 51
2.2.2. Thực tiễn hoạt động giám sát thông qua hoạt động thanh tra trách
nhiệm, phòng chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo................... 56
2.2.3. Thực tiễn hoạt động giám sát của Tòa án nhân dân .............................. 59


2.2.4. Thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể, các cơ quan báo chí và cơng dân ............................................ 60
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan
hành chính nhà nước tại tỉnh Thái Bình .......................................................... 66
2.3.1 Kết quả đạt được .................................................................................... 66
2.3.2. Những bất cập, hạn chế ......................................................................... 67
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế ............................................. 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 71
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG.................................................................. 72
3.1. Quan điểm hồn thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương .......................................................................................... 72

3.1.1.Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về kiểm soát việc thực thi
quyền lực nhà nước, tăng cường hoạt động giám sát hành chính. .................. 72
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước phải gắn
liền với việc đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà
nước. ................................................................................................................ 73
3.1.3.Hoàn thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương phải đảm bảo tính tồn diện, đồng bộ, cụ thể, có tính khả thi cao. ... 75
3.1.4. Hồn thiện pháp luật về giám sát và đảm bảo thực hiện pháp luật về
giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương phải gắn liền với cơng
tác phịng chống tham nhũng, tiêu cực và xây dựng nền hành chính trong
sạch. ................................................................................................................. 76
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về giám
sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. ............................................. 77
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về giám
sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói chung. ............................ 77


3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật về giám
sát cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thái Bình. ....................................... 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là
một trong những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn cấp bách hiện nay, bởi vì:
Thứ nhất, hoạt động hành chính là việc thực thi quyền quản lý của các
cơ quan nhà nước trong đó chủ yếu là các cơ quan hành chính nằm trong

nhánh thực hiện quyền hành pháp. Trong việc thực thi quyền lực nhà nước,
quyền hành pháp có phạm vi tác động rộng lớn và thường xun, liên tục,
ln có nguy cơ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, đòi hỏi phải chịu sự kiểm soát bằng nhiều phương thức khác
nhau.
Thứ hai, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ: “Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” [19].
Bên cạnh đó phải đảm bảo nhà nước “của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân” như Điều 8 Hiến pháp 2013 quy định “Các cơ quan Nhà nước, cán
bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền” [19]. Vì vậy, địi hỏi hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương phải tuân thủ những
nguyên tắc căn bản của nhà nước pháp quyền và phải chịu sự giám sát bằng
nhiều phương thức khác nhau.
Thứ ba, Pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương vừa là nội dung của yêu cầu cải cách hành chính, vừa là biện pháp pháp
lý thúc đẩy cải cách nền hành chính. Xuất phát từ vị trí, vai trị tầm quan trọng
của nền hành chính nhà nước và yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước.
1


Một trong những mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 là:
Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới
cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của
các cơ quan hành chính nhà nước.

Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của
đất nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước [7]
Thứ tư, hiện nay việc giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước là một trong những nội dung để kiểm soát việc thực thi quyền lực nhà
nước. Cơ sở pháp lý để thực hiện giám sát hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước được quy định trong nhiều văn bản: Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật
Thanh tra; Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Luật Báo chí;
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo;…
Tuy nhiên trên thực tế thực hiện các quy định này, hoạt động giám sát
đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cịn nhiều hạn chế:
Nhiều chủ thể có thẩm quyền thực hiện giám sát cơ quan hành chính
nhà nước nhưng khơng hiệu quả, hoạt động giám sát cịn chồng chéo, hình
thức, thiếu đồng bộ, chưa cụ thể;
Trình tự, thủ tục, nội dung giám sát và những chế tài của hoạt động
giám sát chưa được quy định rõ;
Kết quả hoạt động giám sát các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương chưa tác động mạnh đến hoạt động thực thi công vụ của cơ quan hành
2


chính nhà nước. Vẫn cịn diễn ra tình trạng cửa quyền, lạm quyền, quan liêu
hay tình trạng tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu nhân dân.
Thứ năm, về phương diện khoa học pháp lý, giám sát cơ quan hành
chính nhà nước và pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước là
những khái niệm đang còn nhiều cách tiếp cận khác nhau, như về chủ thể

giám sát, đối tượng giám sát và các chế tài giám sát hành chính, địi hỏi phải
có sự nghiên cứu sâu sắc nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài "Pháp luật về
giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương - từ thực tiễn tỉnh
Thái Bình" làm luận văn Thạc sĩ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính. Đề tài được thực hiện sẽ góp phần phát huy vai trò của pháp
luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thái Bình, giúp cho các
cơ quan này thực hiện có hiệu lực, hiệu quả quản lý, thực hiện tốt cải cách
hành chính ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở nước ta hiện nay, nghiên cứu về pháp luật về giám sát cơ quan hành
chính nhà nước được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và tiếp cận dưới
nhiều góc độ khác nhau. Có thể nêu một số nhóm cơng trình, đề tài, bài viết
tiêu biểu như sau:
-

Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết nghiên cứu chung về hoạt động

giám sát: "Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước"
do GS,TSKH Đào Trí úc và PGS,TS Võ Khánh Vinh đồng chủ biên; "Một
số vấn đề cơ bản về hoàn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam" do GS,TS Nguyễn Duy Gia làm chủ biên; "Nhận thức và thực
tiễn vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức bộ máy
nhà nước trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay)" do Viện Nhà nước
và Pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì; "Tăng cường
3


năng lực lập pháp của Quốc hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay" do PGS,TS. Lê Văn Hòe làm
chủ nhiệm, Viện Nhà nước và Pháp luật là cơ quan chủ trì; "Hồn thiện
pháp luật về giám sát hoạt động hành chính của các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương – từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” luận văn thạc sỹ của
Nguyễn Hoàng; "Thiếu một cơ chế giám sát hoàn thiện" của Nguyễn Khanh,
Báo Pháp luật, số 222, ngày 16 tháng 9 năm 2005; v.v...
-

Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của một số

chủ thể, ví dụ như:
Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân: "Hội đồng nhân dân trong hệ thống cơ quan quyền lực
nhà nước" do PTS. Nguyễn Đăng Dung chủ biên; "Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân theo Hiến pháp năm 1992" và "Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân năm 1994" của Phùng Văn Tửu; ; "Vấn đề nhân dân
giám sát các cơ quan dân cử ở nước ta hiện nay" của Viện Khoa học Chính
trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì; "Nâng cao hiệu lực
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở
Việt Nam hiện nay" của Vũ Mạnh Thơng (năm 1998);
Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của Thanh tra:
"Thanh tra công vụ ở Việt Nam giai đoạn hiện nay” do TS.Nguyễn Tuấn
Khanh chủ nhiệm đề tài; "Vai trò của các cơ quan thanh tra nhà nước trong
giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ luật học của
Nguyễn Văn Kim;
Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của Tòa án:
"Thẩm quyền xét xử khiếu kiện hành chính của Tịa án" của TS. Nguyễn
Thanh Bình;
Nhóm cơng trình, đề tài, bài viết về hoạt động giám sát của xã hội:
"Vai trò của xã hội trong phòng, chống tham nhũng” do TS.Nguyễn Quốc

4


Hiệp chủ biên; "Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay"
do TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông đồng chủ biên; "Cơ chế giám
sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước – một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của GS. TSKH Đào Trí Úc, NXB Chính trị Quốc
gia năm 2010; "Cơ chế pháp lý đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại hành chính
của cơng dân” do TS.Nguyễn Tuấn Khanh chủ biên; "Trách nhiệm pháp lý của
công chức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện
nay", Luận án tiến sĩ luật học của Ngơ Hải Phan; Phát huy vai trị của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong việc thực hiện giám sát đối với cán bộ, công chức,
đảng viên ở khu dân" của Đỗ Duy Thường, Tạp chí Mặt trận Tổ quốc, số 22;
"Nâng cao hiệu quả giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân đối
với bộ máy nhà nước" của Nguyễn Khắc Bộ, Tạp chí Dân vận, số 7, 2005;
"Thực trạng pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính
nhà nước ở Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị” của Hồng Minh Hội, Tạp
chí khoa học của ĐHQGHN: Luật học, tập 30, số 2, 2014 v.v...
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên đã đề cập tới một số khía cạnh
của hoạt động giám sát quyền lực nhà nước song chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách tồn diện và hệ thống về giám sát cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương trên địa bàn một tỉnh. Vì vậy, cần phải nghiên cứu để
làm rõ một số vấn đề cơ bản như: Thẩm quyền giám sát; đối tượng giám sát;
nội dung giám sát; hình thức giám sát; kết quả giám sát;...Tiếp thu những kết
quả nghiên cứu nêu trên, luận văn nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện
vấn đề pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương từ
thực tiễn tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về giám sát cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương và pháp luật về giám sát cơ quan

hành chính nhà nước ở địa phương; đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn
5


thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
+ Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức giám sát hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương nói riêng.
+ Phân tích, làm rõ các tiêu chí hồn thiện pháp luật về giám sát cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.
+ Đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về giám
sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.
+ Đưa ra được quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp
luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, gồm: Giám sát của các cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc hội và
Hội đồng nhân dân các cấp); giám sát của các cơ quan tư pháp và giám sát của
xã hội (giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan báo chí, giám
sát của cộng đồng doanh nghiệp, ban thanh tra nhân dân, cơng dân v.v...) đối với
cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Thái Bình từ năm 2016 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Việc tiếp cận nghiên cứu các nội
6


dung của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, đặc biệt là quan điểm của Đảng về cải cách hành chính
nhà nước. Bên cạnh đó, luận văn cũng tiếp cận những kết quả nghiên cứu
khoa học pháp lý về hành chính học ở nước ngồi.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích
- tổng hợp, logic - lịch sử; Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích;
Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp thu thập số liệu, xử lý thông
tin làm sáng tỏ những vấn đề mà đề tài đề cập đến.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học
nhằm hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giám
sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Các quan điểm, giải pháp mà
luận văn luận chứng có giá trị tham khảo đối với cán bộ, cơng chức trong các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luận văn có thể sử dụng làm nguồn tư liệu
tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mục lục, phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát hoạt động hành chính và pháp
luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà
nước tại tỉnh Thái Bình.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm
thực hiện pháp luật về giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Quan niệm, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, nguyên tắc
giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
1.1.1. Quan niệm chung về giám sát thực thi quyền lực nhà nước và
giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Hiên nay, ở nước ta đang tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước là
yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh đúng với bản chất của nhà nước như
Hiến pháp 2013 đã khẳng định: "Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức” [19].
Nhìn nhận dưới góc độ nhà nước, giám sát lấy đối tượng là việc thực
thi quyền lực nhà nước, gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan nhà nước. Giám sát "là sự theo dõi, kiểm tra đối với việc thực thi
quyền lực nhà nước".
Hoạt động giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước theo nghĩa rộng
bao gồm: hoạt động giám sát của Đảng, hoạt động giám sát mang tính quyền lực
(Quốc Hội, Hội đồng nhân dân, Tranh tra, Tòa án) và giám sát xã hội của các tổ
chức chính trị - xã hội, các phương tiện thơng tin đại chúng, công dân v.v...

Hoạt động giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước theo nghĩa hẹp
bao gồm: hoạt động giám sát mang tính quyền lực (Quốc Hội, Hội đồng nhân
8


dân, Tranh tra, Tòa án) và giám sát xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội,
các phương tiện thông tin đại chúng, công dân v.v...
Hoạt động giám sát chỉ có thể đạt được hiệu quả khi đảm bảo được
các điều kiện nhất định về chính trị, tư tưởng, kinh tế, khoa học kỹ thuật, tổ
chức, tâm lý, văn hóa, trong đó điều kiện về chính trị, pháp luật nói chung và
pháp luật về hoạt động giám sát nói riêng đóng một vai trị hết sức quan trọng.
- Đặc điểm của hoạt động giám sát thực thi quyền lực nhà nước:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện hoạt động giám sát thực thi quyền lực nhà
nước ln có tính độc lập tương đối. Quốc hội, Hội đồng nhân dân độc lập
với cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan thanh tra độc lập tương đối với đối
tượng thanh tra; Tổ chức xã hội độc lập với cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai, hoạt động giám sát thực thi quyền lực nhà nước được thực hiện
bởi trình tự, thủ tục do luật định.
Thứ ba, kết quả của hoạt động giám sát thực thi quyền lực nhà nước chủ
yếu là kiến nghị, không trực tiếp đưa ra quyết định xử lý.
Thứ tư, hình thức giám sát thực thi quyền lực nhà nước rất đa dạng. Mỗi
chủ thể giám sát có hình thức và phương pháp giám sát đặc thù.
- Vai trị, mục đích của giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước:
Giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho tổ chức và
hoạt động của Nhà nước vận hành nhịp nhàng, ăn khớp và thông suốt, chống
được lạm quyền, lộng quyền. Tổ chức và hoạt động của quyền lực nhà nước có
sự giám sát thì “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân” không chỉ tuyên
bố trong Cương lĩnh, trong Hiến pháp mà là điều kiện làm cho nó trở thành
hiện thực. Do đó, giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước thực chất là để
đảm bảo cho tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bản chất của Nhà

nước pháp quyền XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới xây dựng.
Giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước làm cho quá trình thực thi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy công quyền, cũng như công vụ
9


của các cơng chức bộ máy đó: Đạt được hiệu quả cao; Phù hợp với những
nguyên tắc cơ bản được thừa nhận chung của nhà nước pháp quyền và được
đặt dưới sự kiểm tra của xã hội công dân.
Từ quan niệm chung về giám sát như đã nêu trên, có thể quan niệm:
Giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là
hoạt động do Đảng, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, Cơ quan
thanh tra nhà nước, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và cơng dân thực hiện bằng
những hình thức, phương pháp quy định trong Hiến pháp và pháp luật có nội
dung là theo dõi, xem xét, đánh giá, phát hiện kịp thời các quyết định hành
chính, hành vi hành chính vi phạm Hiến pháp, pháp luật trong quá trình hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, của các cán bộ,
cơng chức trong các cơ quan này, từ đó ngăn ngừa, xử lý hoặc kiến nghị xử
lý, góp phần bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1.1.2. Chủ thể giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
- Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội được xác định là cơ quan đại
biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh thẩm quyền lập hiến, lập
pháp và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, Quốc hội cịn có
thẩm quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. “Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước” (Điều 69 Hiến pháp 2013) [19].

Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện giám sát đối với cơ quan hành
chính nhà nước địa phương, gồm ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu các cơ quan và
cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan này.
10


- Cơ quan thanh tra nhà nước (thanh tra trách nhiệm).
Theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành,
hoạt động thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật chủ yếu thuốc thẩm
quyền của các cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm: Thanh tra Chính phủ,
Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ; Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Thanh tra sở; Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 5 Luật Thanh tra năm 2010 quy định
Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật. [63]
- Tòa án nhân dân (xét xử án hành chính);
Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định:
Tịa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối
cao và các Tòa án khác do luật định; Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. [19]
- Giám sát của xã hội:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp; Các cơ quan báo chí của địa phương;
Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng và cơng dân.

Nhóm chủ thể giám sát là xã hội giám sát việc thực hiện thẩm quyền
quản lý của cơ quan hành chính nhà nước địa phương, gồm ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp, người
đứng đầu các cơ quan và cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan này
thông qua việc phát hiện, phản ánh, kiến nghị,...
11


Điều 1, Luật Mặt trận tổ quốc Việt nam năm 2015 quy định:
... Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập
hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. [56]
Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010 quy định:
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thơng qua Ban
thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. [63]
Hiến pháp 2013 quy định Công dân Việt Nam là những người có quốc
tịch Việt Nam (Điều 17). Bên cạnh đó, Điều 28 Hiến pháp 2013 cũng quy
định: "Cơng dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo
luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương
và cả nước." [19]
Điều 4, Luật Báo chí năm 2016 quy định:
Báo chí ở nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện
thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan
Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của

Nhân dân. [57]
Hiệu quả của hoạt động giám sát cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương được đảm bảo bằng hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp, các ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân,Cơ quan thanh tra nhà nước, Tòa án, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
12


Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các hiệu quả giám sát của các tổ chức
thành viên của Mặt trận, của các cơ quan báo chí và của cơng dân.
Từ những chủ thể trên có thể hình dung được tính đa dạng, phức hợp và
đan xen của hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Đặc điểm về chủ thể giám sát cơ quan hành chính nhà nước này địi hỏi phải
có sự phân định cụ thể, rõ ràng phạm vi giám sát lĩnh vực hành chính, sao cho
tránh được sự chồng chéo về nhiệm vụ, chức năng giám sát đối với cùng một
đối tượng bị giám sát, phát huy được hiệu quả giám sát nói chung.
1.1.3. Đối tượng giám sát:
Đối tượng giám sát các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
gồm: UBND các cấp; các Sở, phịng chun mơn; các cá nhân, người có thẩm
quyền (lãnh đạo, cán bộ, cơng chức, viên chức).
Theo quy định tại Điều 8, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015:
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. [60]
Điều 9, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh,
cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ,

quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
cấp trên. [60]

13


1.1.4. Nội dung giám sát:
Là giám sát hoạt động hành chính, hoạt động thực thi nhiệm vụ, cơng vụ
của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện
thẩm quyền quản lý
Nội dung giám sát rất phong phú, đa dạng. Thông qua giám sát việc ban
hành, thực hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trên các lĩnh vực.
Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là hoạt
động quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra hàng ngày, hàng giờ ở
địa phương, đòi hỏi hoạt động này, đặc biệt là ở cấp cơ sở phải hết sức cụ thể,
sát thực. Giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do vậy phải
được đặt trong điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương cụ thể, khơng
thể máy móc, áp đặt, và phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật về phân
công, phân cấp quản lý nhà nước để tránh tình trạng chồng chéo, lấn sân.
1.1.5. Hình thức giám sát:
Ở nước ta hiện nay, giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương được thực hiện bằng nhiều hình thức. Với mỗi một chủ thể
giám sát có các hình thức giám sát và phương pháp giám sát đặc thù. Do đặc
điểm về chủ thể giám sát và đối tượng giám sát nêu trên mà hình thức và
phương pháp giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cũng phải
linh hoạt, trong đó có sự kết hợp giữa hình thức giám sát mang tính quyền lực
nhà nước và hình thức giám sát khơng mang tính quyền lực nhà nước (giám

sát mang tính xã hội) [18].
Thứ nhất, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đó là hoạt động giám sát do
Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ được quy
định trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương và các văn
bản liên quan khác v.v..., thơng qua hình thức cụ thể như giám sát chuyên đề,
nghe báo cáo, chất vấn của Hội đồng nhân dân các cấp,...
14


Thứ hai, giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện, như giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Thứ ba, giám sát của Thanh tra nhân dân. Đây là tổ chức giám sát
mang tính nhân dân được tổ chức nhằm giám sát hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương và hành vi hành chính của các cán bộ,
cơng chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Thứ tư, giám sát thơng qua hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân trực
tiếp là qua việc thực hiện thẩm quyền tài phán của Tịa hành chính đối với
quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan hành chính hoặc cá
nhân có thẩm quyền ban hành, thực hiện.
Thứ năm, giám sát của cơ quan thanh tra nhà nước thông qua hoạt
động thanh tra trách nhiệm
Thứ sáu, giám sát của các cơ quan báo chí. Báo chí thơng tin về hoạt
động giám sát của Quốc Hội, HĐND, gồm nhiều cơng đoạn từ chuẩn bị nội
dung chương trình, kế hoạch, văn bản liên quan đến việc tiến hành giám sát
tại đơn vị, nghe báo cáo, trao đổi thảo luận, kết luận hay tiến hành chất vấn,...;
Báo chí tham gia giám sát độc lập, khi một vấn đề giám sát được báo cáo
trước Quốc hội còn chưa rõ, còn tranh luận hay có sự vịng vo, né tránh…
Trong rất nhiều trường hợp như vậy, báo chí có sự tham gia điều tra thông tin
độc lập cũng cấp cho đại biểu quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. Các thông

tin thời sự có hệ thống thơng qua phương tiện thơng tin đại chúng làm tài liệu
tham khảo cho các đại biểu quốc hội.
Thứ bảy, giám sát của công dân. Hoạt động này chủ yếu được thực
hiện thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, thông
qua việc thực hiện Quy chế về dân chủ ở xã, ở cơ quan, doanh nghiệp
Hình thức và phương pháp giám sát cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương là tổng hợp các biện pháp pháp lý với các trình tự, thủ tục cụ thể
nhằm đạt được mục đích giám sát. Khi thực hiện các hoạt động giám sát, các

15


chủ thể giám sát chỉ được thực hiện các hình thức và phương pháp giám sát
theo luật định. Các hình thức và phương thức giám sát được thực hiện một
cách thường xuyên bao gồm cả giám sát trước (tiền kiểm) như giám sát việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, giám sát việc lập quy hoạch, kế hoạch
hoạt động, giám sát trong quá trình thực hiện hành vi hành chính và giám sát
sau (bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật ban hành trái pháp luật, xét xử các
đơn khiếu kiện tại tịa hành chính về quyết định hành chính và hành vi hành
chính). Đặc điểm này cho thấy hình thức và phương pháp giám sát cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương mang tính phức hợp, địi hỏi phải được
thực hiện một cách khoa học mới đem lại hiệu quả giám sát cao. [18]
1.1.6. Nguyên tắc hoạt động giám sát cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương
Nguyên tắc trong hoạt động giám sát là những tư tưởng chủ đạo, những
tiêu chuẩn hành động mà các chủ thể thực hiện chức năng giám sát cũng như
đối tượng của giám sát, phải tuân theo trong quá trình giám sát.
Giám sát là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà nước, do đó, hoạt
động giám sát, một mặt, phải tuân thủ các nguyên tắc chung của hoạt động
quản lý; mặt khác, phải tuân theo các nguyên tắc đặc thù của loại hình hoạt

động này. Cụ thể là các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối
với hoạt động giám sát.
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng cộng sản là lực
lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội (Hiến pháp năm 2013). Tuy nhiên,
Đảng không phải là nhân tố đứng bên trên hay đứng bên ngoài pháp luật, mọi
cơ quan, tổ chức Đảng đều hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Đảng lãnh
đạo nhà nước bằng việc đề ra chủ trương, chính sách, đường lối chính trị để
nhà nước thể chế hố thành pháp luật. Đảng không bao biện hay làm thay
công việc của nhà nước. Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra cũng giống
16


như mọi hoạt động khác của nhà nước đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước, nhân dân có quyền
tham gia quản lý nhà nước, tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước. Vì vậy, hoạt động giám sát ln phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của
nhân dân.
+ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là một trong các nguyên tắc
quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và
hoạt động giám sát nói riêng. Nội dung của nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và
hoạt động của các cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động giám sát phải đảm
bảo đúng qui định của pháp luật. Mọi hoạt động giám sát phải dựa trên cơ sở
pháp luật: đúng thẩm quyền; không chồng chéo, trùng lắp, các kết luận và
kiến nghị giám sát phải có cơ sở pháp lý.
+ Nguyên tắc chính xác, khách quan:
Đây là nguyên tắc quan trọng của hoạt động giám sát bởi bất kỳ một số

liệu, tư liệu, nhận định nào trong giám sát khơng bảo đảm tính chính xác đều
dẫn đến hậu quả tai hại, thậm chí nghiêm trọng và sẽ dẫn đến việc nhìn nhận,
đánh giá sai đối tượng, từ đó có những quyết định xử lý sai. Vì thế, phải bảo
đảm chính xác trong hoạt động giám sát để giúp cho việc đánh giá đúng thực
trạng tình hình, giúp cho cơ quan, tổ chức và người vi phạm nhận thức rõ
khuyết điểm của mình và giúp cho cơ quan tiến hành giám sát có những quyết
định xử lý đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, xã hội cũng như quyền và
lợi ích hợp pháp của cơng dân.
+ Nguyên tắc công khai, minh bạch
Công khai là một ngun tắc cơ bản trong hoạt động giám sát. Tính
cơng khai của hoạt động này thể hiện ở chỗ, vào những thời điểm thích hợp,
17


×