Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việ c đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.81 KB, 13 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE

Social Sci. Science., 2010, Vol. 55, No. 7, pp. 147-159

XÂY DỰNG CÁC CHỈ TIÊU VÀ VẬN DỤNG
VÀO VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ
CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN

Lương Thị Thành Vinh
Trường đại học Vinh

1.

Mở đầu

Các cơng trình nghiên cứu cơng nghiệp ở Nghệ An đã bước đầu đề cập đến
các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên,
cho đến nay, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào dưới góc độ địa lý kinh tế chính trị đi sâu nghiên cứu về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
một cách hệ thống, làm cơ sở cho việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng phân bố cơng
nghiệp của tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá các hình thức tổ chức lãnh
thổ công nghiệp Nghệ An là việc làm cần thiết, góp phần vào việc lựa chọn các hình
thức tổ chức lãnh thổ để ráp vào bức tranh không gian cơng nghiệp Nghệ An sao
cho hợp lí và hiệu quả nhất.

2.

Nội dung nghiên cứu

2.1.
2.1.1.


Các chỉ tiêu đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng
nghiệp Nghệ An
Nhóm chỉ tiêu đánh giá điểm công nghiệp

- Mật độ điểm công nghiệp trên lãnh thổ: Đây là một chỉ tiêu mang tính tương
đối thể hiện sự phát triển và phân bố công nghiệp trên một đơn vị lãnh thổ nhất
định. Công thức tính tốn của chỉ tiêu này cũng khá đơn giản:
MD =

Xi
SH

(điểm CN/km2 )

Trong đó: MD (mật độ điểm cơng nghiệp);
Xi (tổng số xí nghiệp của địa
phương);
SH (tổng diện tích tự nhiên của địa phương).
- Qui mô điểm công nghiệp: Chúng tôi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá một
cách tương đối qui mô sản xuất công nghiệp của một điểm công nghiệp cho mỗi
147


Lương Thị Thành Vinh

huyện. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tổ chức lãnh thổ công nghiệp của từng huyện
đối với hình thức điểm cơng nghiệp. Cơng thức tính chỉ tiêu này như sau:
QD =

GT S

Xi

(Triệu đồng/cơ sở)

Trong đó: QD (qui mô điểm công nghiệp); GT S (giá trị sản xuất cơng nghiệp
của địa phương);
Xi (tổng số xí nghiệp của địa phương).
2.1.2.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá cụm cơng nghiệp

- Diện tích cụm cơng nghiệp (SC ): Phản ánh qui mơ lãnh thổ sản xuất của
cụm công nghiệp.
- Tỉ lệ thu hút vốn đầu tư cho các cụm công nghiệp: Chỉ tiêu về tỉ lệ thu hút
vốn đầu tư cho các cụm công nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh
giá khả năng thu hút của lãnh thổ cũng như hiệu quả của tổ chức lãnh thổ công
nghiệp. Công thức của chỉ tiêu này khá đơn giản:
TK =

VC
V

(%)

Trong đó: TK (tỉ lệ vốn đầu tư vào cụm công nghiệp);
VC (tổng vốn đầu tư
vào cụm công nghiệp);
V (tổng vốn đầu tư của địa phương).
- Cơ sở hạ tầng và mối liên hệ sản xuất: Chi tiêu này phản ánh mức độ đầu
tư cho cơ sở hạ tầng của cụm công nghiệp cũng như mối liên hệ sản xuất giữa các

cơ sở sản xuất trong cụm cơng nghiệp.
2.1.3.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khu cơng nghiệp

- Diện tích khu cơng nghiệp (SK ): Phản ánh qui mô lãnh thổ sản xuất của
khu công nghiệp.
- Tỉ lệ lấp đầy khu công nghiệp: tỉ lệ lấp đầy trong cụm và khu công nghiệp
được thể hiện bằng biểu thức
TL =

SXi
SK

(%)

Trong đó: T L (tỉ lệ lấp đầy);
SXi (tổng diện tích của các nhà máy được
xây dựng trong cụm, khu cơng nghiệp);
SK (tổng diện tích của cụm, khu công
nghiệp).
Tỉ lệ lấp đầy trong khu công nghiệp phản ánh khả năng thu hút đầu tư vào
khu công nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp đó. Chỉ số này
được đề cập và tính tốn riêng cho khu công nghiệp.
148


Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...

- Tỉ lệ thu hút vốn đầu tư cho các khu công nghiệp: khu công nghiệp là một

trong những hình thức tổ chức lãnh thổ quan trọng nhất của tổ chức lãnh thổ công
nghiệp. Một mặt, việc hình thành khu cơng nghiệp sẽ tạo ra điểm nhấn để thu hút
đầu tư nói chung, đầu tư từ nước ngồi nói riêng. Mặt khác, việc đầu tư vào khu
cơng nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất cơng
nghiệp, mang lại khí thế mới cho nền kinh tế cả nước.
Chỉ tiêu về tỉ lệ thu hút vốn đầu tư cho các khu công nghiệp là một trong
những chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thu hút của lãnh thổ cũng như hiệu
quả của tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Công thức của chỉ tiêu này khá đơn giản:
TK =

VK
V

(%)

Trong đó: TK (tỉ lệ vốn đầu tư vào khu công nghiệp);
VK (tổng vốn đầu tư
vào khu công nghiệp);
V (tổng vốn đầu tư của địa phương).
- Giá trị sản xuất của KCN (GT SK ) là tổng giá trị sản xuất của các cơ sở sản
xuất trong khu công nghiệp phản ánh qui mơ sản xuất của khu cơng nghiệp.
Cơng thức tính: GT SK =

n

GT SXi
i=1

- Năng suất lao động tính trên đơn vị diện tích: Giá trị sản xuất của khu cơng
nghiệp/1 m2 đất đã cho thuê, thể hiện năng lực sản xuất công nghiệp cũng như hiệu

quả sử dụng đất trong khu cơng nghiệp.
GT SK
(Triệu đồng/km2 ).
Cơng thức tính: NS =
SK
- Năng suất lao động tính trên đầu người: Năng suất lao động tính trên đầu
người của các khu cơng nghiệp, phản ánh trình độ trang thiết bị, cơng nghệ sản
xuất, chất lượng nguồn lao động và hiệu quả sản xuất:
GT SK
Cơng thức tính: NL =
(Triệu đồng/người).
LK
- Số lao động/ha: Khả năng thu hút và sử dụng lao động trong khu công
nghiệp.
- Tỉ lệ giá trị xuất khẩu: Thể hiện độ mở của các khu cơng nghiệp và tính
chất sản xuất hàng hóa, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Tỉ lệ này càng lớn
chứng tỏ khả năng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường càng cao và thị trường sản
phẩm càng rộng. Do đó có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng sản xuất sản
phẩm trong tương lai, tăng lượng vốn tái đầu tư sản xuất và kích thích sản xuất.
n

XKKi
TXK (2) =

i=1

XK
149



Lương Thị Thành Vinh

Trong đó: XKKi (tổng giá trị xuất khẩu của khu công nghiệp);
giá trị xuất khẩu công nghiệp của tồn tỉnh).

XK (tổng

- Cơ cấu ngành cơng nghiệp: Phản ánh tỉ trọng các nhóm ngành và ngành
trong khu cơng nghiệp, thơng qua đó ta có thể thấy được hướng chun mơn hóa
trong khu cơng nghiệp.
Ni =

GT SXNi i
× 100 (%) (1)
GT SXKCN

Trong đó: Ni (Tỉ trọng ngành hoặc nhóm ngành i trong KCN); GT SXNi (Giá
trị sản xuất của ngành hoặc nhóm ngành i); GT SXKCN (Giá trị sản xuất KCN).
2.1.4.

Trung tâm cơng nghiệp

- Diện tích: Phản ánh qui mô lãnh thổ sản xuất của trung tâm công nghiệp.
- Qui mô và tốc độ tăng trưởng sản xuất (Ttcn ), thể hiện mức độ phát triển và
đóng góp trong tăng trưởng cơng nghiệp. Cách thức tính tương tự như tốc độ tăng
giá trị sản xuất công nghiệp chung.
- Tỉ trọng đóng góp của giá trị sản xuất cơng nghiệp trong tổng giá trị sản
xuất của trung tâm, cho thấy vai trị của cơng nghiệp trong phát triển kinh tế.
- Chun mơn hóa và các ngành bổ trợ: Chỉ tiêu này phản ánh hướng chun
mơn hóa của trung tâm cơng nghiệp thông qua chỉ số về tỉ trọng của ngành chun

mơn hóa trên tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp của trung tâm. Đồng thời chỉ tiêu
này cũng xem xét tỉ trọng của các ngành bổ trợ trong cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp của trung tâm. Công thức tính tương tự (1).
- Năng suất lao động (Ntcn ), phản ánh trình độ trang thiết bị, cơng nghệ sản
xuất, chất lượng nguồn lao động và hiệu quả sản xuất.
GOtcn
Công thức tính: Ntcn =
(triệu đồng/lao động).
Ltcn

2.2.
2.2.1.

Đánh giá hiện trạng các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng
nghiệp Nghệ An
Điểm cơng nghiệp

Điểm cơng nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ phổ biến trong bức tranh
phân bố công nghiệp Nghệ An. Hầu hết các điểm cơng nghiệp của tỉnh đều có xu
hướng phân bố dựa trên những lợi thế về nguyên liệu, gắn với những điểm cơng
nghiệp có cùng chung sản phẩm, quy trình cơng nghệ, hoặc tận dụng phụ phẩm của
nhau để giảm chi phí xây dựng hạ tầng và chi phí vận chuyển đầu vào.
- Mật độ điểm cơng nghiệp trên lãnh thổ: Nhìn chung mật độ điểm cơng
nghiệp trên lãnh thổ Nghệ An còn tương đối thấp, trung bình chỉ khoảng 2 điểm
150


Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...

cơng nghiệp/km2 . Con số này phản ánh mức độ phân tán của các điểm công nghiệp

trên lãnh thổ là rất cao. Một phần là do Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất trong
cả nước (16498,5km2 ) và 3/4 diện tích là đồi núi, điều này gây cản trở đáng kể cho
việc xây dựng các điểm công nghiệp. Mặt khác các điểm công nghiệp của Nghệ An
trong thời gian qua có tăng nhưng khơng đáng kể, có thời điểm số lượng các cơ sở
sản xuất cơng nghiệp cịn sụt giảm do những khó khăn trong sản xuất, thị trường
tiêu thụ cũng như sự lúng túng trong việc sắp xếp lại tổ chức nội tại của cơ sở.
- Qui mô điểm công nghiệp của địa phương: Qui mô điểm công nghiệp của Nghệ
An tương đối nhỏ, trung bình mỗi điểm cơng nghiệp chỉ đạt 180 triệu đồng/điểm
về giá trị sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ ràng về qui mơ trung
bình của các điểm công nghiệp giữa các vùng và giữa các địa phương. Với số lượng
cơ sở xếp thứ hai trong ba khu vực và giá trị sản xuất công nghiệp dẫn đầu, khu
vực thành thị đương nhiên có qui mơ điểm cơng nghiệp trung bình lớn nhất với giá
trị sản xuất 256 triệu đồng/cơ sở. Trong đó, thành phố Vinh xếp thứ hai tồn tỉnh
với qui mơ một điểm công nghiệp đạt giá trị 287 triệu đồng. Thị xã Cửa Lị xếp thứ
5 tồn tỉnh với qui mơ 227 triệu đồng/cơ sở.
Nhìn chung, các điểm cơng nghiệp của Nghệ An có qui mơ nhỏ bé và phân tán
tương đối manh mún, hiệu quả sản xuất cơng nghiệp của hình thức này chưa cao.
Tuy nhiên, mỗi khu vực đều đã hình thành được những điểm cơng nghiệp tiêu biểu
như: Nhà máy đường Tate & Lyle (Tân Kỳ), Xi măng Hoàng Mai (Quỳnh Lưu). . .
Đây là những điểm công nghiệp đóng vai trị động lực cho phát triển cơng nghiệp
địa phương cũng như là hạt nhân tạo cụm, khu công nghiệp và khai thác một cách
hiệu quả nhất những tiềm năng đặc thù của địa phương và khu vực.
2.2.2.

Cụm công nghiệp

- Số lượng, qui mô các cụm công nghiệp: Trong thời gian qua Nghệ An
có 5/20 huyện, thị thành phố có cụm cơng nghiệp được thành lập và đã đi vào hoạt
động. Trong đó, thành phố Vinh có 4 cụm công nghiệp là Đông Vĩnh, Nghi Phú,
Hưng Lộc, Hưng Đông. Riêng cụm công nghiệp Đông Vĩnh là địa điểm di dời của

phần lớn các điểm công nghiệp của khu vực tập trung công nghiệp đã được giải tỏa
trong nội thành. Các huyện cịn lại là Diễn Châu, Đơ Lương, Anh Sơn, Quỳ Hợp,
mỗi huyện có một cụm cơng nghiệp đã đi vào hoạt động. Các cụm cơng nghiệp có
diện tích trung bình là 14,2 ha. Trong đó, cụm cơng nghiệp Hưng Đơng có qui mơ
lớn nhất 39,51 ha, xếp thứ hai là Châu Quang (Quỳ Hợp) 27 ha, xếp thứ ba là Nghi
Phú (Vinh), Diễn Hồng (Diễn Châu) khoảng 10ha, cịn lại là các cụm cơng nghiệp
có qui mơ nhỏ dưới 10 ha; Tám cụm công nghiệp đang hoạt động có tổng diện tích
là 113,3 ha. trong đó, diện tích dành cho sản xuất là 73,4 ha. Có hai cụm đã sử
dụng 100% diện tích đất sản xuất là Đơng Vĩnh (Vinh) và Diễn Hồng (Diễn Châu),
cụm công nghiệp Nghi Phú đã sử dụng 71,6% diện tích đất sản xuất. Các cụm cơng
nghiệp cịn lại mới chỉ sử dụng 10-30% diện tích đất sản xuất.
- Tỉ lệ thu hút vốn đầu tư cho các cụm công nghiệp: Hầu hết các cụm
151


Lương Thị Thành Vinh

cơng nghiệp Nghệ An đều có những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, cơ sở hạ tầng
cũng như các chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Cho đến nay đã có tổng số
83 dự án đầu tư đã đăng kí đầu tư với tổng mức đầu tư đạt 243.003,93 triệu đồng
chiếm 2,9% tổng mức vốn đầu tư của tỉnh. Đây là tỉ lệ khá thấp phản ánh mức độ
hấp dẫn của cụm công nghiệp Nghệ An chưa cao. Trong số 5 địa phương có cụm
cơng nghiệp đi vào hoạt động thì thành phố Vinh có tỉ lệ thu hút đầu tư vào các
cụm công nghiệp đạt cao nhất (226.748,3) triệu đồng chiếm tới 93% tổng mức đầu
tư và cụm công nghiệp đang hoạt động của tỉnh và chiếm 7,7% tổng mức đầu tư
của thành phố. Điều này khẳng định những lợi thế của đô thị trong khả năng thu
hút các nguồn đầu tư cho phát triển cơng nghiệp.
Tóm lại, cụm cơng nghiệp cũng là một trong những hình thức tổ chức lãnh
thổ được quan tâm của tỉnh Nghệ An, trong điều kiện nền kinh tế của tỉnh nhìn
chung cịn thấp, khả năng thu hút đầu tư chưa cao thì việc phát triển các cụm công

nghiệp trên tất cả các địa phương trong tỉnh sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí đầu
tư cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng và mối liên hệ sản xuất: Tiến độ đầu tư xây dựng các cụm
công nghiệp đã quy hoạch đáp ứng được nhu cầu đầu tư sản xuất phát triển của
doanh nghiệp. Phần lớn các vị trí quy hoạch đều có địa điểm thuận lợi (đa số không
thuộc đất thổ cư, gần các trục đường giao thông, hệ thống cấp điện đã có, cao độ
lớn, cấp thốt nước thuận lợi,. . . ) nên chi phí giải phóng, san lấp mặt bằng cũng
như chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật thấp. Tổng vốn đầu tư xây dựng của các cụm
công nghiệp đã thực hiện đạt trên 57.543 triệu đồng. Trong đó:
+ Vốn chuẩn bị đầu tư (gồm vốn quy hoạch, vốn lập dự án đầu tư): 1.746
triệu đồng.
+ Vốn đền bù giải phóng mặt bằng: 8.293 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật: 23.105 triệu đồng bao gồm (vốn từ nguồn
ngân sách 11.602 triệu đồng; vốn của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng: 3.813 triệu
đồng; vốn của doanh nghiệp cụm công nghiệp đầu tư sau đó trừ dần vào tiền thuê
đất: 7.690 triệu đồng).
Hầu hết các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp đều có chung một kết cấu
hạ tầng thuận lợi. Tuy nhiên, một số cụm công nghiệp trong thành phố là địa điểm
tập kết các nhà máy trong thành phố nên mối liên hệ sản xuất giữa các cơ sở này
chưa cao, chưa thực sự thấy được hướng chun mơn hóa sản xuất trong cụm công
nghiệp.
2.2.3.

Khu công nghiệp tập trung

Trong các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp, khu cơng nghiệp tập trung
được xem là hình thức tổ chức lãnh thổ mang lại hiệu quả cao nhất trong phát
triển công nghiệp nói chung cũng như tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp nói riêng. Việc
hình thành khu cơng nghiệp tập trung sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho q trình cơng
152



Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...

nghiệp hóa, hiện đại hóa và song song với nó là q trình đơ thị hóa của địa phương
nói riêng, của Việt Nam nói chung, đặc biệt là đối với những địa phương mà điểm
xuất phát của nền cơng nghiệp cịn thấp.
Đến năm 2008, trong 5 khu công nghiệp (KCN) được qui hoạch phát triển của
tỉnh thì có 4 khu cơng nghiệp đã lập qui hoạch chi tiết: Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa
Lị, Hồng Mai. Trong đó 3 khu cơng nghiệp đã được thành lập và đi vào sản xuất
là KCN Bắc Vinh, KCN Nam Cấm, KCN Cửa Lị.
* Số lượng, qui mơ các khu cơng nghiệp.
- Tổng diện tích các KCN được qui hoạch là 803,41 ha. Trong đó, KCN Nam
Cấm có diện tích theo qui hoạch lớn nhất 327,83 ha và đang có khả năng mở rộng
diện tích. KCN Hồng Mai xếp thứ hai về qui mơ với diện tích theo qui hoạch là
291,86 ha. KCN Bắc Vinh có diện tích qui hoạch là 143,17 ha nhưng thực tế chỉ
dừng lại ở giai đoạn 1 với diện tích 60 ha do KCN này nằm ngay trong thành phố,
tuy nhiên diện tích thực tế là 58 ha do những vướng mắc về công tác giải tỏa. KCN
Cửa Lị có diện tích qui hoạch là 40,55 ha nhưng vị trí khơng phù hợp với qui hoạch
KCN và phát triển đơ thị nên diện tích thực tế chỉ đạt 4,37 ha với 1 nhà máy. Do
đó, trên thực tế KCN Cửa Lị khơng có khả năng mở rộng mà chỉ dừng lại ở qui mô
rất nhỏ 10 ha.
- Tỉ lệ lấp đầy khu cơng nghiệp:
Tính đến tháng 12 năm 2008, tổng diện tích các KCN theo thực tế là 7.080.814
m2 , tổng diện tích các nhà máy đã xây dựng và đang đi vào hoạt động là 810.636
m2 . Tỉ lệ lấp đầy các KCN của tỉnh chỉ đạt 11,4%. Điều này phản ánh mức độ thu
hút đầu tư của các KCN Nghệ An còn rất thấp. Mặt khác, q trình triển khai dự
án trong KCN có tiến độ chậm chạp. Trong khi đó, tỉ lệ lấp đầy KCN của cả nước
đạt 65-79%.
Trong 4 KCN thì khu CN Hoàng Mai đã lập qui hoạch chi tiết nhưng mới chỉ

có 3 dự án đang triển khai san lấp mặt bằng nên tỉ lệ lấp đầy hiện tại là 0%. KCN
Bắc Vinh có tỉ lệ lấp đầy cao nhất 63,8%. Diện tích dự án đang triển khai là 18.000
m2 chiếm tỉ lệ 3,1%, cịn lại 33,1% diện tích chưa triển khai. KCN Nam Cấm có
diện tích qui hoạch gấp 5,3 lần diện tích KCN Bắc Vinh nhưng tỉ lệ lấp đầy mới chỉ
đạt 12,1%. Diện tích đang triển khai xây dựng nhà máy là 1.148.982 m2 đạt 35%,
còn diện tích chưa có dự án triển khai là 32,9%. Hiện tại, đây là KCN có qui mơ
lớn nhất tỉnh Nghệ An với vị trí địa lí và các điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội hết sức thuận lợi nên khả năng lấp đầy diện tích cũng như mở rộng qui mô
của KCN này là rất lớn. KCN Cửa Lị chỉ có diện tích 10 ha nhưng mới chỉ lấp đầy
được 43,7% diện tích với một dự án nhà máy sữa của công ty Vinamilk đang hoạt
động.

153


Lương Thị Thành Vinh

Bảng 1. Qui mô và tỉ lệ lấp đầy
khu công nghiệp Nghệ An năm 2008

Tên khu công nghiệp
Tổng
Bắc Vinh Nam Cấm Cửa Lị Hồng Mai
143,17
327,83
40,55
291,86
803,41
Diện tích theo qui hoạch (ha)
2
580000

3278300
100000
3122514
7080814
Diện tích mới theo thực tế (m )
396972
43700
810636
Diện tích đã XD và đang HĐ (m2 ) 369964
63,8
12,1
43,7
11,4
Tỉ lệ lấp đầy (%)
18000
1148982
Diện tích đang triển khai (m2 )
3,1
35
Tỉ lệ (%)
192036
1732346
56300
Diện tích chưa triển khai (m2 )
33,1
52,9
56,3
Tỉ lệ (%)
Tiêu chí


Nguồn: Ban quản lí dự án Khu Kinh tế Đơng Nam và các KCN Nghệ An

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy các KCN của Nghệ An nhìn chung có
qui mơ cịn tương đối nhỏ và tỉ lệ lấp đầy cịn thấp. Mặc dù các KCN đều rất có
tiềm năng và các điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng hiệu quả khai thác quĩ đất
cơng nghiệp cịn thấp, tốc độ triển khai dự án còn chậm và sức hấp dẫn các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoại tỉnh cũng như dòng vốn FDI chưa cao.
Điều này đặt ra những vấn đề đối với chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
* Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tư.
Cho đến cuối năm 2008, các KCN của tỉnh đã thu hút được 9 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng số vốn đầu tư trên 28,1 triệu USD và 43 dự án đầu tư trong
nước với tổng vốn đầu tư đăng kí trên 3289,1 tỉ đồng. Trong đó, số dự án đầu tư đã
xây dựng nhà máy và đi vào hoạt động là 28 với tổng vốn đầu tư là 1650,4 tỉ đồng.
Như vậy vốn bỏ ra cho 1 m2 đã cho thuê trong KCN là 2,04 triệu đồng. Nghĩa là
tính bình qn 1 ha đất cơng nghiệp đã cho th thì vốn đầu tư bình quân đạt 20,4
tỉ đồng, con số này quá nhỏ bé so với tỉ lệ chung của Việt Nam (3,8 triệu USD/ha Theo Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt Nam). KCN Bắc Vinh có hiệu suất đầu tư lớn
nhất với giá trị đầu tư 1 m2 đạt 3 triệu đồng. Trong khi đó, KCN Nam Cấm chỉ đạt
hiệu suất đầu tư 1,16 triệu đồng/m2 , KCN Cửa Lò con số này là 1,7 triệu đồng. Với
hiệu suất đầu tư thấp như vậy càng khẳng định khả năng thu hút đầu tư của KCN
Nghệ An rất thấp cũng như qui mô về vốn của các nhà máy trong KCN khá nhỏ.
Bảng 2. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tư
Tên khu cơng nghiệp
Tổng
Tiêu chí
Số dự án đã đi vào hoạt động
Diện tích đã cho thuê (m2 )
Tổng số vốn đầu tư (tỉ đồng)
Tỉ lệ thu hút vốn đầu tư (triệu
đồng/m2 )


Bắc Vinh Nam Cấm
13
14
369964
396972
1111,3
464,1
3

1,16

Cửa Lị
1
43700
75

28
810636
1650,4

1,7

2,04

Nguồn: Ban quản lí Khu kinh tế Đông Nam và các KCN Nghệ An

154


Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...


* Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất KCN.
Khoảng 54,9% số dự án được cấp phép đầu tư vào KCN (28 dự án) đã xây
dựng nhà xưởng và đi vào sản xuất kinh doanh, 31,4% số dự án đang triển khai
xây dựng nhà xưởng, còn lại 7 dự án vừa mới cấp phép, chưa triển khai hoặc đang
vướng mắc về vấn đề giải phóng mặt bằng.
Tổng giá trị sản xuất các KCN của tỉnh năm 2008 là 951,8 tỉ đồng (năm 2005:
664,3 tỉ đồng) chiếm 19,1% giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn tỉnh. Năng suất lao
động tính trên đơn vị diện tích đạt 11,1 tỉ đồng/ha. Con số này chỉ bằng 38% giá
trị sản xuất công nghiệp/ha/năm của cả nước (1,6 triệu USD/ha/năm). Điều này
thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của KCN Nghệ An còn tương đối thấp. Tuy
nhiên, so với năng suất lao động trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp ta có thể
thấy đầu tư vào sản xuất công nghiệp mang lại giá trị sản xuất cao hơn rất nhiều
lần (giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2008: 5141943 triệu đồng, diện tích đất nơng
nghiệp của cả tỉnh là 418341 ha, tính sơ bộ thì giá trị sản xuất đất nơng nghiệp
bình qn 1ha/năm khoảng 11 triệu đồng - tương đương với 647 USD/ha/năm).
Các KCN đóng góp 133,838 tỉ đồng (tương đương với 7,9 triệu USD) vào tổng
kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh, đạt tỉ trọng khoảng 6,9%. Tính bình qn một ha
đất cơng nghiệp đã cho th tạo ra giá trị sản xuất khoảng 1,652 tỉ đồng/ha (tương
đương 97530 USD/ha) giá trị này cao hơn giá trị xuất khẩu gạo trung bình/ha (320
USD/ha). Trong khi đó, giá trị xuất khẩu tính bình qn/ha đất cơng nghiệp đã
cho thuê của cả nước khoảng 700.000 USD/ha.
Hiện nay các KCN Nghệ An đã tạo ra việc làm cho khoảng trên 3473 lao động,
bình qn một ha đất cơng nghiệp đã cho thuê thu hút 43 lao động trực tiếp, trong
khi đó một ha đất nơng nghiệp chỉ thu hút được khoảng 10-12 lao động. Năng suất
lao động trên đầu người của các KCN dạt 242,4 triệu đồng cao gấp 6,6 lần năng
suất lao động ngành công nghiệp cả tỉnh. Điều này khẳng định hình thức tổ chức
lãnh thổ KCN mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
* Cơ cấu ngành:
Cơ cấu giá trị sản xuất của các khu công nghiệp Nghệ An năm 2009 nổi bật

lên là tỉ trọng của ba nhóm ngành: vật liệu xây dựng, thực phẩm đồ uống và chế
biến gỗ. Trong đó, ngành cơng nghiệp chế biến gỗ hiện tại đang chiếm tỉ trọng lớn
nhất với 36,4%, đứng thứ hai là công nghiệp thực phẩm, đồ uống 29,9%, ngành vật
liệu xây dựng xếp thứ ba với 25,4%. Ngành điện, ga, nước chiếm tỉ trọng nhỏ nhất
chỉ có 0,1%. Ngành sản xuất hàng tiêu dùng và dệt may chiếm tỉ trọng dưới 8% tổng
giá trị sản xuất của các khu công nghiệp. Khu công nghiệp Bắc Vinh hiện có cơ cấu
ngành đa dạng hơn cả với vị trí số một dành cho nhóm ngành thực phẩm, đồ uống
chiếm tỉ trọng 49,5%, xếp thứ hai là nhóm ngành vật liệu xây dựng (30%), xếp thứ
ba là nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng 15,1%. Ngành dệt may chỉ chiếm 1% tỉ
trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của khu công nghiệp này. Khu công
nghiệp Nam Cấm hiện tại mới chỉ có 5 nhóm ngành cơng nghiệp, trong đó ngành
cơng nghiệp chế biến gỗ chiếm tỉ trọng lớn nhất với 47,8%, ngành sản xuất vật liệu
155


Lương Thị Thành Vinh

xây dựng xếp thứ hai với 27% và thứ ba là ngành thực phẩm, đồ uống (22,6%). Khu
cơng nghiệp Hồng Mai mới chỉ có hai nhà máy nên cơ cấu ngành công nghiệp mới
chỉ gồm hai ngành là vật liệu xây dựng và sản xuất hàng tiêu dùng, trong đó ngành
sản xuất hàng tiêu dùng hiện đang chiếm tỉ trọng lớn nhất với 87,5%.
Bảng 3. Cơ cấu giá trị sản xuất khu công nghiệp năm 2009
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Ngành cơng nghiệp
VLXD
Hàng tiêu dùng
TP, đồ uống
CB gỗ
Cơ khí chế tạo
Điện, nước, ga

Dệt may
Tổng

KCN Chung
KCN Bắc Vinh
KCN Nam Cấm
KCN Hồng Mai
GTSX
%
GTSX
%
GTSX
%
GTSX
%
263311000
25,4
136980000
30,0
100331000
27,0
26000000
12,5
76600000
7,4
69100000
15,1
7500000
2,0
182000000

87,5
309887000
29,9
226037000
49,5
83850000
22,6
377386510
36,4
17557000
3,8
177829510
47,8
3950000
0,4
1650000
0,4
2300000
0,6
1000000
0,1
1000000
0,2
4559000
0,4
4559000
1,0
1036693510
100
456883000

100
371810510
100
208000000
100
Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Đơng Nam và các KCN Nghệ An

Nhìn chung, cơ cấu ngành cơng nghiệp trong các khu công nghiệp của tỉnh
tương đối đa dạng, trong đó nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thực phẩm,
đồ uống chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu. Ngành cơ khí chế tạo, dệt may và sản
xuất hàng tiêu dùng còn chiếm tỉ trọng thấp và đóng vai trị mờ nhạt trong bức
tranh phân bố của khu công nghiệp.
2.2.4.

Trung tâm công nghiệp Vinh

Trung tâm công nghiệp Vinh là một kiểu trung tâm công nghiệp đa ngành, cỡ
trung bình của cả nước, và là một trong những trung tâm cơng nghiệp có ý nghĩa
quan trọng đối với khu vực Bắc Trung Bộ.
Với diện tích 104,9611 km2 bằng 0,64% diện tích của tỉnh, dân số 290.710
người chiếm 7,7% dân số cả tỉnh (năm 2008). Trung tâm công nghiệp Vinh đang
ngày càng có xu hướng mở rộng qui mơ diện tích và dân số cùng với đà phát triển
kinh tế ngày càng nhanh của thành phố.
- Qui mô và tốc độ tăng trưởng công nghiệp.
Với giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 1.352.426 triệu đồng năm 2005 lên
2.237.299 năm 2008 chiếm 32,4% tỉ trọng công nghiệp của thành phố (ngành nông
nghiệp chỉ chiếm 1,85%, dịch vụ 54,42%, còn lại là ngành xây dựng) và 33,5% giá
trị sản xuất cơng nghiệp của tồn tỉnh. Qui mơ cơng nghiệp của trung tâm cơng
nghiệp Vinh đang có xu hướng ngày càng mở rộng thể hiện hiện vai trò chủ đạo của
ngành công nghiệp trong phát triển kinh tế cũng như khẳng định những thành quả

của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đường lối phát triển kinh tế của
tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp trung bình giai đoạn 2005 - 2008 của trung
tâm công nghiệp Vinh tương đối cao 21,1%. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không
ổn định qua các năm và có tương quan giống với biểu đồ tăng trưởng công nghiệp
156


Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...

cả tỉnh. Tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp của Vinh có độ dốc rõ nét từ 39,5% (2005)
xuống 12,1% (2006). Sự xuống dốc đột biến này có ngun nhân tương tự như ngành
cơng nghiệp của tỉnh. Năm 2006 là một năm đầy biến động với sự sắp xếp lại của
nhiều doanh nghiệp, sự khó khăn về thị trường tiêu thụ cũng như những bất cập
trong hoạt động sản xuất. Và sau năm 2006, công nghiệp của trung tâm có những
dấu hiệu phục hồi, tốc độ tăng trưởng có xu hướng tăng nhanh và vẫn liên tục giữ
ở hai con số (15% - 2007, 17,4% - 2008).
- Cơ cấu ngành công nghiệp:
Trong những năm qua cơ cấu ngành cơng nghiệp của trung tâm cơng nghiệp
Vinh có sự chuyển dịch theo hướng ngày càng tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo, giảm tỉ trọng của ngành khai thác. Trong đó, ngành sản xuất sản
phẩm phi kim loại và công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống là những ngành
dẫn đầu về tỉ trọng với 31,3% và 29,6% giá trị sản xuất. Đây là hai ngành thể hiện
hướng chun mơn hóa rõ rệt trong sản xuất cơng nghiệp của trung tâm. Ngồi ra
các ngành sản xuất hàng tiêu dùng cũng chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu. Các
ngành sản xuất khác như công nghiệp cơ khí, chế tạo, cơng nghiệp hóa chất có tỉ
trọng cịn rất khiêm tốn trong cơ cấu công nghiệp của trung tâm. Tỉ trọng của các
ngành cơng nghiệp chế biến cịn lại chỉ chiếm khoảng 10,5% giá trị sản xuất công
nghiệp của trung tâm công nghiệp Vinh. Ngành công nghiệp điện, ga, nước chỉ đóng
góp 0,3% giá trị sản xuất ngành công nghiệp.

Bảng 4. Cơ cấu ngành công nghiệp năm 2009
Ngành công nghiệp
Khai thác
Chế biến, chế tạo
CB thực phẩm, đồ uống
Dệt
CB gỗ
SX sp phi kim loại
SX kim loại
SX sp từ kim loại
SX giường, tủ, bàn ghế
CN CB khác
SX phân phối điện, ga,
nước
SX phân phối điện, ga
SX và phân phối nước
Tổng số

Giá trị SXCN
(triệu đồng)
129405
2615640
815422
189978
154185
861784
79846
118392
108392
287641


Tỉ trọng (%)
4.7
95
29.6
6.9
5.6
31.3
2.9
4.3
3.9
10.5

6922

0.3

1562
5360
2753305

0.1
0.2
100

- Năng suất lao động.
Năng suất lao động của trung tâm công nghiệp Vinh tăng từ 97,4 triệu
157



Lương Thị Thành Vinh

đồng/lao động năm 2005 lên 103 triệu đồng/lao động năm 2006 và 140 triệu đồng/lao
động năm 2008, cao gấp 3,8 lần năng suất lao động ngành công nghiệp của cả tỉnh.
Năng suất lao động bình quân cả giai đoạn là 113,98 triệu đồng cao gấp 3,3, lần
năng suất lao động ngành công nghiệp cả tỉnh cùng giai đoạn. Tuy nhiên, tốc độ
tăng năng suất lao động không ổn định, từ 40,6% năm 2005 xuống còn 9,6% năm
2006 và sau đó tăng dần lên 14% năm 2007 và đạt 18,6% năm 2008. Đà tăng trưởng
này thể hiện năng suất lao động ngành công nghiệp của trung tâm ngày càng cao,
khẳng định sự chuyển biến tích cực trong hoạt động sản xuất công nghiệp cũng như
hiệu quả thu hút vốn đầu tư cho công nghiệp của trung tâm.
Bảng 5. Năng suất lao động và tốc độ tăng năng suất lao động
của trung tâm công nghiệp Vinh
Năng suất LĐ (triệu đồng/người)
Tốc độ tăng NSLĐ (%)

2005
94,4
40,6

2006
103,5
9,6

2007
118
14

2008
140

18,6

Nguồn: Cục thống kê Nghệ An

Cho đến nay, trong trung tâm công nghiệp Vinh đã qui hoạch và xây dựng 1
khu công nghiệp Bắc Vinh, 4 cụm công nghiệp ở Đông Vĩnh, Nghi Phú, Hưng Lộc,
Hưng Đông nhằm ổn định địa điểm sản xuất cho các doanh nghiệp, đồng thời ban
hành các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới vào
sản xuất. Tốc độ đầu tư cho phát triển kinh tế cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp
tăng bình qn hàng năm là 28,6%; số lượng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ngồi
quốc doanh tăng bình qn hàng năm 17%. Một số sản phẩm thuộc các nhóm ngành
vật liệu xây dựng, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng tăng khá, có thương
hiệu và đang từng bước chiếm lĩnh thị trường (gạch granit Trung Đô, bia NaDa).
Nhịp độ tăng trưởng bình qn hàng năm của ngành cơng nghiệp - xây dựng trong
cả giai đoạn 16,5%.
Trung tâm công nghiệp Vinh là một trong những điều kiện chính để thành
phố Vinh được nâng cấp thành đô thị loại I của cả nước. Công nghiệp sẽ là động
lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội của Vinh. Từ đó, trung tâm cơng nghiệp Vinh phát
triển sẽ kích thích sự phát triển của các huyện xung quanh, tạo cơ sở để hình thành
và phát triển các khu, cụm công nghiệp.
Như vậy, với vai trò là hạt nhân của tổ chức lãnh thổ công nghiệp của tỉnh,
trung tâm công nghiệp Vinh đã tạo ra điểm nhấn trong bức tranh phân bố không
gian công nghiệp của Nghệ An ngày càng hợp lí và hiệu quả. Bên cạnh đó, trung
tâm cơng nghiệp Vinh cịn đem lại những chuyển biến to lớn về mặt xã hội như
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động thành phố Vinh cũng
nhưng ở các khu vực lân cận, đồng thời đem lại sự thay đổi tác phong làm việc,
tạo nên tác phong công nghiệp cho người dân. Trung tâm cơng nghiệp Vinh cịn
góp phần là thay đổi bộ mặt đô thị của Nghệ An, thực hiện tốt hơn q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa của tỉnh.
158



Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...

3.

Kết luận

Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc lượng hóa hiệu quả của các hình thức tổ
chức lãnh thổ công nghiệp đối với việc phát triển ngành công nghiệp. Trên cơ sở xác
định các chỉ tiêu đánh giá, chúng ta có thể xác định được hình thức nào là hiệu quả
nhất, hình thức nào là hạt nhân tiêu biểu và là động lực cho phát triển ngành cơng
nghiệp nói riêng, nền kinh tế nói chung, từ đó bố trí hợp lý không gian công nghiệp
phù hợp với các điều kiện phát triển của từng khu vực, từng vùng... nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất thông qua sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
vật chất, lao động cũng như tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất. Việc nghiên
cứu và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp
là một hướng nghiên cứu mang tính định lượng nhằm đánh giá được hiệu quả của
từng hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với mong
muốn xây dựng một mơ hình tổ chức lãnh thổ công nghiệp của tỉnh sao cho mang
lại hiệu quả cao nhất, góp phần vào định hướng phát triển tổ chức lãnh thổ kinh tế
- xã hội của tỉnh Nghệ An.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Công nghiệp và Sở Công nghiệp Nghệ An. Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
[2] Cục thống kê Nghệ An. Niên giám thống kê Nghệ An 2009.
[3] Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 2000. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Việt
Nam. Nxb Giáo dục.
[4] Tài liệu, số liệu về tình hình phát triển các khu công nghiệp Nghệ An (năm

2005, 2006, 2007, 2008, 2009) do Ban quản lý Dự án Khu kinh tế Đông Nam và các
khu công nghiệp tỉnh Nghệ An cung cấp.
[5] Sở Kế hoạch và đầu tư. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Nghệ An thời kỳ 2005 - 2015.
ABSTRACT
Building upcriteria and application in the assessment
of industrial territory organization forms in Nghe An province
The study of and building up the assessment criteria of industrial territory
organization forms is a study method which is quantitative in order to evaluate the
effectiveness of every industrial territory organization form in Nghe An province.
This article is about the building up of the assessment criteria of industrial territory
organization forms as well as its application in the assessment of industrial territory
organization forms.

159



×