Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận ngô quyền hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ MAI ANH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN NGƠ QUYỀN - HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ MAI ANH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN NGƠ QUYỀN - HẢI PHỊNG

Chun ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM THỊ TUỆ


HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được sử dụng trong công trình đều có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá,
nhận định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên cứu và thực hiện.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới PGS.TS Phạm Thị Tuệ Trường Đại
học Thương mại đã tận tâm hướng dẫn tơi hồn thành cơng trình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể Thầy, Cô giáo Trường
Đại học Thương mại đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý giá trong suốt hai năm học vừa qua và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!
Cao học viên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC B ẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................................................. v
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan: ......................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học của vấn đề nghiên cứu:...............................................................6
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP QUẬN, HUYỆN .........................................................................................8
1.1. Khái quát về chi NSNN.............................................................................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NSNN ..................................................................................8
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm chi NSNN ........................................................................... 10
1.1.3 Đặc điểm chi NSNN cấp quận, huyện ................................................................ 13
1.2. Quản lý chi NSNN cấp quận, huyện ................................................................. 14
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu quản lý chi NSNN cấp quận, huyện .............................. 14
1.2.2. Nội dung quản lý chi NSNN cấp quận, huyện ............................................... 16
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN cấp quận, huyện..................... 26

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp quận, huyện................ 31
1.3.1. Các nhân tố khách quan..................................................................................... 31
1.3.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGƠ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG ............. 36


iv

2.1 Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền ............... 36
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................. 36
2.1.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu ............................................................. 37
2.1.3 Về cân đối thu – chi NSNN trên địa bàn quận Ngô Quyền............................ 39
2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Ngô Quyền..
................................................................................................................................. 41
2.2.1 Thực trạng văn bản pháp lý đối với chi NSNN .............................................. 41
2.2.2 Thực trạng quy trình chi ngân sách Nhà nước ................................................ 42
2.2.3 Thực trạng thanh tra, kiểm tra chi NSNN của quận Ngô Quyền ................. 57
2.3 Đánh giá chung quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Ngô
Quyền ................................................................................................................................ 60
2.3.1 Những thành công ................................................................................................. 60
2.3.2 Những hạn chế & nguyên nhân ......................................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................... 65
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải
Phòng và của quận Ngô Quyền đến năm 2030......................................................... 65
3.1.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải
Phòng đến năm 2030 ...................................................................................................... 65
3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của quận Ngô Quyền
đến năm 2030 ................................................................................................................... 67

3.2 Mục tiêu, quan điểm về quản lý chi NSNN của thành phố Hải Phòng và của
quận Ngô quyền .............................................................................................................. 69
3.2.1 Mục tiêu, quan điểm về quản lý chi NSNN c ủa thành phố Hải Phòng ....... 69
3.2.2 Mục tiêu, quan điểm về quản lý chi ngân sách Nhà nước của quận Ngô
Quyền ................................................................................................................................. 70
3.3 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước trên
địa bàn quận Ngô Quyền .............................................................................................. 71
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện các văn bản pháp lý ........................................................ 71


v

3.3.2 Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý chi NSNN............................................. 73
3.3.3 Giải pháp hồn thiện quy trình quản lý chi NSNN ......................................... 74
3.3.4 Giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN ...................... 76
3.3.5 Nâng cao hiệu quả trong đảm bảo cân đối ngân sách .................................... 78
3.3.6 Một số giải pháp khác ........................................................................................... 79
3.4 Một số kiến nghị ....................................................................................................... 80
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính ............................................................ 80
3.4.2 Kiến nghị với thành phố Hải Phòng .................................................................. 80
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 84


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng, biểu, sơ đồ
Bảng 2.1


Bảng 2.2
Biểu đồ 2.1

Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên bảng, biểu, hình vẽ
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội quận Ngô

Trang
36

Quyền giai đoạn 2017 -2019
Tổng hợp kết quả cân đối thu – chi ngân sách

39

Quận Ngô Quyền giai đoạn 2017 - 2019
Cơ cấu chất lượng nhân lực quản lý chi NSNN

43

quận Ngô Quyền
Dự tốn chi NSNN quận Ngơ Quyền giai đoạn

44

2017- 2019
Dự tốn chi đầu tư và chi thường xun quận


45

Ngơ Quyền giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8

Bảng 2.9
Sơ đồ 2.1

Chi tiết dự tốn chi thường xun quận Ngơ

46

Quyền giai đoạn 2017 - 2019
Tình hình thực hiện chi NSNN quận Ngơ

49

Quyền giai đoạn 2017 – 2019
Tổng hợp quyết tốn chi NSNN quận Ngô

54

Quyền giai đoạn 2017 – 2019
Tổng hợp chi chưa đủ điều kiện chi bị chuyển


55

nguồn sang năm sau
Số lượng hồ sơ bị từ chối thanh toán do không

58

đủ điều kiện qua KBNN quận Ngô Quyền
Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi ngân
sách quận Ngô Quyền

41


vii

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội


UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

TCKH

Tài chính kế hoạch

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Nhà nước
luôn quan tâm tới công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), nhất là hoạt động
chi NSNN. Đặt trong bối cảnh đó, cơng tác quản lý và phân cấp ngân sách đã có
những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm cho các cấp
chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách, thủ tục hành chính
trong lĩnh vực quản lý. Cùng với đó, cơng tác quản lý chi ngân sách liên tục được
đổi mới và tăng cường theo hướng đơn giản hố quy trình, tăng hiệu quả,
đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí, kiểm sốt chi NSNN đã được sửa đổi bổ sung
theo hướng đơn giản, thuận lợi... Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình thực hiện quản lý
chi ngân sách Nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế bất cập với tình hình thực tế của đất
nước và đặc biệt là ở các địa phương cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung.
Quận Ngơ Quyền có vị trí quan trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế-xã
hội, quốc phòng an ninh của Hải Phòng, là một trong những điểm sáng của toàn
quốc trong việc thực hiện chương trình cải cách hành chính với việc áp dụng thành
cơng mơ hình “một cửa liên thơng hiện đại” với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý điều hành và giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và cơng dân khoa học hơn trong đó có những
thủ tục liên quan đến chi NSNN. Nhưng bên cạnh đó cơng tác quản lý chi NSNN
vẫn còn một số hạn chế như việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách quận đã
thực hiện khá tốt, tuy nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi cũng chưa đúng
theo quy định của nhà nước, tình trạng quản lý chi NSNN cấp quận vẫn cịn thất
thốt do chưa bao qt hết các nguồn thu và khoản chi, chưa có quan điểm xử lý rõ
ràng về các khoản chi sai quy định của nhà nước hoặc chưa tập trung đúng mức về
quản lý chi NSNN.
Quản lý chi NSNN đóng vai trị hết sức quan trọng, việc hoàn thiện và tăng
cường quản lý chi NSNN là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn phát

triển hiện nay. Nhằm đánh giá thực trạng q trình quản lý chi NSNN tại quận Ngơ


2

Quyền, thành phố Hải Phòng thời gian qua, nêu lên được những ưu điểm và hạn chế
cũng như nguyên nhân, hạn chế. Từ đó, đưa ra được các giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý chi NSNN tại quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phòng các năm tiếp theo.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý chi Ngân sách nhà
nước trên địa bàn quận Ngơ Quyền - Hải Phịng” làm để tài luận văn thạc sỹ của
mình.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan:
Liên quan tới chi NSNN là đề tài rất được sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu, trong đó có thể kể tới một số nghiên cứu sau:
Lương Văn Điển (2014), Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản qua Kho bạc nhà nước Đồng Hỷ, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học kinh tế và
quản trị kinh doanh. Luận văn đã sử dụng phương pháp điều tra thu thập thông tin, xử
lý và phân tích thơng tin. Luận văn trình bày cơ sở lý luận, thực trạng kiểm soát chi
ngân sách nhà nước với dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
đồng thời đưa ra giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi ngân sách nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản qua huyện Đồng Hỷ.
Vũ Thị Thu Trang (2015), Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tỉnh Bắc Ninh,
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn
phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
những năm qua. Xác định những điểm mạnh, yếu, những vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó rút ra bài học. Từ đó, luận văn đưa ra giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Hoàng Mạnh Thắng (2015), Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học
kinh tế và quản trị kinh doanh. Luận văn đã sử dụng phương pháp thu thập thơng

tin, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin, điều tra và phỏng vấn. Luận văn trình
bày lý luận, thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Lâm Thao, Phú Thọ năm 2012 đến 2014,
đồng thời đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư xây dựng


3

cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Lâm Thao đến năm
2020.
Đỗ Thị Hồng Vân (2015), Hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ, Học viện tài chính. Luận văn sử
dụng phương pháp như tổng hợp, đối chiếu, so sánh, thống kê, phân tích và số liệu
khảo sát thực tế. Luận văn đã trình bày một số vấn đề cơ bản, thực trạng quản lý chi
NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010-2014,
đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Phan Duy Hưng (2017), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế, Đại học
Đà Nẵng. Luận văn tập trung vào công tác quản lý chi NSNN tại huyện Bắc Trà My –
Tỉnh Quảng Nam. Khái quát những vấn đề về khái niệm, bản chất, nội dung quản lý
chi NSNN địa phương. Phân tích những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản của
những tồn tại trong quản lý chi NSNN địa phương huyện Bắc Trà My để đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN của tỉnh trong thời
gian tới.
Nguyễn Thị Ngọc Anh (2017), Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn
đã chỉ ra được những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý
chi NSNN tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2016. - Từ đó rút
ra được một số nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện

công tác quản lý chi NSNN tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An giai đoạn 20172020.
Nguyễn Hữu Bảng (2018), Quản lý ngân sách nhà nước huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ, Học viện chính trị khu vực 1. Luận văn đã khái quát
các cơ sở lý luận về NSNN cũng như quản lý NSNN, song song với đánh giá thực
trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Thuận Thành để đưa ra những kiến nghị
hoàn thiện.


4

Bùi Văn Giang (2018), Quản lý chi NSNN của huyện Đông Anh, Thành phố Hà
Nội, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Từ việc nghiên cứu
cơ sở lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước và thực tiễn công tác quản lý chi
ngân sách ở Việt Nam, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi
NSNN tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; đánh giá những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó; đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quản lý
NSNN tại huyện Đông Anh giai đoạn 2012-2016.
Nguyễn Thị Ngần (2018), Quản lý chi NSNN trên địa bàn thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học Thương Mại. Luận văn đã làm rõ những lý
luận cơ bản về NSNN, quản lý chi NSNN cấp huyện, đánh giá đúng thực trạng tình
hình quản lý chi NSNN trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong giai đoạn
2014 – 2016, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa
bàn thành phố Phủ Lý nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội của thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Hoàng Văn Kiên (2019), Quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La, Luận văn thạc sỹ, Đại học Thương Mại. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về
quản lý chi ngân sách địa phương làm cơ sở lý thuyết cho việc phân tích thực trạng.
Luận văn đi sâu phân tích những mặt hạn chế, yếu kém đặc biệt là trong công tác
quản lý chi ngân sách của chính quyền huyện Mai Sơn trong giai đoạn (2016 – 2018);
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện

Mai Sơn thời gian tới.
Riêng đối với Quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Ngô Quyền - Hải Phịng đến
nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Điều đó cho thấy việc nghiên
cứu đề tài này vừa là vấn đề có tính quan trọng và cấp thiết, vừa là vấn đề mới và
đặc thù đang đặt ra cho quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phịng để quản lý chi
NSNN có hiệu lực và hiệu quả hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện Quản lý chi NSNN trên địa
bàn quận Ngơ Quyền - Hải Phòng.


5

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN trên địa bàn
quận.
- Đánh giá thực trạng Quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Ngơ Quyền - Hải
Phịng giai đoạn 2017 - 2019. Qua đó chỉ rõ các ưu điểm và nguyên nhân, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Ngô Quyền - Hải
Phòng làm cơ sở cho đề xuất một số giải pháp.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN trên
địa bàn quận Ngơ Quyền - Hải Phịng đến năm 2025 và các năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý chi NSNN cấp quận, huyện.
Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu tại quận Ngơ Quyền – Hải Phịng.
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn nêu cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cấp
quận, huyện; Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Ngô Quyền – Hải
Phòng và đề xuất một số giải pháp kiến nghị hồn thiện quản lý chi NSNN tại quận

Ngơ Quyền – Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh lập dự
tốn chi, chấp hành và kiểm tra, giám sát chi NSNN về chi thường xuyên và chi đầu
tư xây dựng cơ bản.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích thực trạng được sử dụng chủ yếu
trong 3 năm từ năm 2017 đến 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
luận văn: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên
quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở các sách, giáo trình, luận án, luận văn, bài báo
khoa học,… dữ liệu thứ cấp này sẽ được dùng để làm cơ sở lý luận về quản lý chi
NSNN cấp quận, huyện. Nguồn tài liệu chủ yếu từ các thư viện, Trường đại học


6

Thương mại, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Học viện tài chính, Cục thống kê,
UBND quận Ngơ Quyền, KBNN Hải Phịng, KBNN quận Ngơ Quyền, Phịng tài
chính kế hoạch quận Ngô Quyền, một số thông tin của sở, ban, ngành liên quan của
tỉnh cung cấp và Website Thời báo kinh tế…có liên quan đến quản lý chi NSNN
cấp quận, huyện.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tổng hợp số liệu thu thập được và xử
lý chúng thành các số liệu cần thiết như kết quả thực hiện các chỉ tiêu để đánh giá
thực trạng quản lý chi NSNN quận Ngơ Quyền – Hải Phịng những năm qua. Thơng
qua kết quả thu thập thông tin và nghiên cứu các tài liệu, để có được cái
nhìn tổng qt, nhiều chiều từ đó có được các đề xuất giải pháp, kiến nghị đến các
cơ quan chức năng nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN trên địa bàn quận
Ngô Quyền – Hải Phòng.
Luận văn cũng kế thừa và tham khảo các luận văn khác có liên quan đến đề

tài.
6. Ý nghĩa khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Ngô Quyền – Hải Phịng có ý
nghĩa hết sức quan trọng:
Đối với đề tài: Việc nghiên cứu vấn đề này làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn.
Đối với đối tượng được chọn để nghiên cứu: Việc nghiên cứu quản lý chi
NSNN trên địa bàn quận Ngô Quyền – Hải Phịng sẽ góp phần định hướng cho quản
lý chi NSNN trên địa bàn quận ngày càng hiệu quả, phù hợp với thực tế và cung cấp
cho các nhà quản lý chi NSNN nói riêng, NSNN nói cung của Hải Phịng tầm nhìn
vĩ mơ cho hoạt động quản lý tại các đơn vị.
Đối với vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý chi NSNN trên địa bàn quận
Ngô Quyền – Hải Phịng mang lại một cái nhìn tổng quan hơn về quản lý chi NSNN
cấp quận, huyện trên địa bàn thành phố Hải Phịng từ đó đưa ra được giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN địa phương nói riêng
và cả nước nói chung.


7

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp quận, huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận
Ngô Qùn – thành phớ Hải Phịng.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn q̣n Ngơ Qùn – thành phớ Hải Phịng.



8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP QUẬN, HUYỆN
1.1. Khái quát về chi NSNN
1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm NSNN

1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. NNSNN
ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Trong hệ thống tài chính, NSNN là
khâu chủ đạo, đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ
máy quyền lực Nhà nước. Điều này cho thấy, sự tồn tại và vai trò của Nhà nước đối
với đời sống kinh tế - xã hội là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của
NSNN.
Theo Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước, năm 2015 có ghi: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các
khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối NSNN và bao gồm
các khoản chi: chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm
hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy, khi đề cập tới NSNN, thì về bản chất:
 Xét về hình thức: NSNN là một bản dự tốn (kế hoạch) thu và chi do chính
phủ lập ra, đệ trình quốc hội phê chuẩn.

 Xét về thực thể vật chất: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những
khoản chi cụ thể và được định lượng (NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của nhà nước).
 Xét trong hệ thống tài chính: NSNN là một khâu trong hệ thống tài chính
quốc gia.


9

Như vậy, mặc dù các khái niệm có sự khác nhau nhất định, tuy nhiên, chúng
đều phản ánh về các kế hoạch, dự toán thu, chi của Nhà nước trong một thời gian
nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước và Nhà nước
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung đó để trang trải cho các chi tiêu gồm: chi cho hoạt
động của bộ máy Nhà nước, chi cho an ninh quốc phòng, chi cho an sinh xã hội…
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng có thể khái quát: NSNN là hệ thống
các mối quan hệ kinh tế xã hội, phát sinh trong quá trình nhà nước huy động, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dựa trên ngun tắc khơng hồn
trả trực tiếp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh
tế xã hội của nhà nước theo luật định.
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, gắn với quyền lực của Nhà nước trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Việc tạo lập và sử
dụng quỹ NSNN ln gắn với quyền lực của Nhà nước. Vì vậy, tính pháp lý của
NSNN là cao nhất. Tất cả các quan hệ tài chính trong q trình tạo lập các khoản
thu và cấp phát thanh toán các khoản chi NSNN đều do luật định (chủ yếu là Luật
NSNN, các Luật thuế, Luật quản lý nợ công, Luật đầu tư…).
NSNN gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của Nhà nước và lợi ích chung của
cộng đồng. Hoạt động thu chi NSNN là thể hiện các mặt Kinh tế - Xã hội của nhà
nước, dù dưới hình thức nào thực chất cũng là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế
giữa Nhà nước và xã hội thể hiện qua các khoản cấp phát từ NSNN cho các mục
đích tiêu dùng và đầu tư. Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội dó đó thể hiện ở

phạm vi rộng lớn.
Việc quản lý NSNN được thực hiện đối với các quỹ tiền tệ tập trung và không
tập trung của Nhà nước. Hoạt động NSNN phải đảm bảo lợi ích chung của cộng
đồng, tạo mọi điều kiện cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Xuất phát
từ mục đích sử dụng và yêu cầu quản lý, quỹ NSNN được phân chia thành các quỹ
tiền tệ tập trung và không tập trung. Quỹ tiền tệ không tập trung của Nhà nước có
nguồn gốc từ ngân sách nhưng đã được cấp phát và phân chia cho các Bộ ngành,


10

các đơn vị quản lý và sử dụng dưới mọi hình thức: cấp vốn điều lệ cho các doanh
nghiệp nhà nước; cấp vốn cho các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp công lập; các tổ chức chính trị xã hội. Quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu do hệ
thống tài chính Nhà nước quản lý, được phân cấp cho ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
Các khoản thu chi của NSNN khơng được hồn trả trực tiếp. Tính chất khơng
hồn trả trực tiếp các khoản thu chi của NSNN là một trong những đặc trưng cơ bản
của NSNN. Mọi khoản thu của NSNN từ các thể nhân và pháp nhân trực tiếp tham
gia hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ đều có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước
dưới các hình thức thuế, phí và lệ phí để hình thành quỹ NSNN. Mọi khoản chi của
NSNN cho các thể nhân và pháp nhân từ các quỹ tiền tệ tập trung và không tập
trung dưới các hình thức cấp phát và đầu tư (ngoại trừ các khoản Nhà nước cho vay)
đều phải hoàn trả trực tiếp. Mức độ cấp phát và đầu tư của NSNN dựa trên đặc
điểm, tính chất hoạt động của tổ chức, cơ quan và đơn vị.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm chi NSNN
1.1.2.1. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Chi ngân sách, một cơng cụ
của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất lớn đối với sự phát triển của nền

kinh tế.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung
được để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội trong từng
cơng cơng việc cụ thể. Do đó, Chi NSNN là khơng chỉ định hướng mà phải phân bổ
cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng cơng việc thuộc chức năng của nhà
nước.
Q trình chi NSNN bao gồm:
(1) Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành
các loại qũy trước khi đưa vào sử dụng.


11

(2) Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN mà
không phải trải qua việc hình thành các loại qũy trước khi đưa vào sử dụng.
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 ghi: “Chi NSNN bao gồm: Chi đầu
tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
Cụ thể hơn, NSNN được chi cho những hoạt động sau đây:
 Chi đầu tư phát triển: xây đường, cầu bệnh viện, trường học,….
 Chi dự trữ quốc gia: bổ sung vào quỹ dự trữ nhà nước và dự trữ tài chính
 Chi thường xun: lương cơng nhân viên chức, chi cho an ninh quốc
phòng,…
 Chi trả nợ lãi: trả các khoản vay trong nước, vay nước ngoài, vay viện trợ,..
 Chi viện trợ: viện trợ cho người dân bị thiên tai, lũ lụt…
 Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát rằng: Chi NSNN là họat động phân
phối và sử dụng quỹ NSNN theo những trình tự thủ tục do pháp luật quy định trên
cơ sở dự toán chi NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Chi ngân sách bao gồm chi cho

đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ lãi, chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2 Đặc điểm chi NSNN
Có thể thấy những đặc điểm chi NSNN thơng qua các hoạt động của Nhà nước
như sau:
Thứ nhất, Chi NSNN đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nước, hình thành khuôn
khổ luật pháp, cung cấp những địch vụ hành chính pháp lý: đây là những hoạt động
quan trọng mà thiếu nó, xã hội khơng tồn tại và phát triển. Mặc dù xét về ý nghĩa,
thì chi NSNN cho hoạt động bộ máy nhà nước để đảm bảo cho những nội dung trên
là điều kiện tiên quyết, tiền đề quan trọng nhất song tỷ trọng chi lại chiếm phần nhỏ
trong chi NSNN. Có thể nói khơng một hãng tư nhân nào làm được thay Nhà nước


12

những cơng việc trên bởi chỉ có Nhà nước mới có quyền năng để làm điều đó và
như vậy, chỉ có thể dùng NSNN để đảm bảo cho những hoạt động đó.
Thứ hai, Nhà nước phần lớn khơng thực hiện chi NSNN để sản xuất hàng hoá
dịch vụ cá nhân. Quan điểm của nhiều quốc gia về vấn đề này khơng giống nhau, ở
một số nước Nhà nước có vai trò hạn chế, song ở một số nước, Nhà nước can thiệp
vào nhiều lĩnh vực kinh tế tư nhân. Cơ sở để Nhà nước trực tiếp tham gia vào lĩnh
vực sản xuất hàng hoá dịch vụ cá nhân xuất phát từ Nhà nước coi ngành, lĩnh vực
đó có quan trọng đến mức phải nắm không; một số ngành tư nhân khơng muốn làm
vì khơng có hiệu quả thì Nhà nước buộc phải làm, hoặc một số lĩnh vực Nhà nước
muốn làm vì thấy rằng lĩnh vực đó có thể mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, xu hướng
trong nền kinh tế thị trường thì Nhà nước ít tham gia với tư cách là người cung cấp
NSNN để hỗ trợ hoặc trực tiếp tham gia sản xuất hàng hoá dịch vụ cá nhân. Như
vậy, trong hầu hết trường hợp thì nhà nước khơng thơng qua chi NSNN để sản xuất
hàng hóa dịch vụ cá nhân.
Thứ ba, thông qua công cụ chi ngân sách, Nhà nước trợ cấp hoặc gây ảnh

hưởng đối với thị trường tài chính như thị trường chứng khốn, bảo hiểm, tín dụng,
thơng qua các cơ quan điều hành để đảm bảo hoạt động của các lĩnh vực này và
đảm bảo quyền lợi hạn chế rủi ro cho mọi công dân.
Thứ tư, chi NSNN cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng như đầu tư xây dựng
hệ thống đường cao tốc, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, quốc phịng, bảo vệ trật tự xã
hội... Thể hiện ở hai góc độ: có thể những dịch vụ cơng đó do cơ quan nhà nước làm
ra và Nhà nước chi tiền cho các cơ quan đó như là người mua hàng hố dịch vụ
hoặc những dịch vụ công này do tư nhân làm và Chính phủ mua lại. Việc mua đó là
để cung cấp cho những cá nhân không đủ tiền mua, thể hiện sự ưu đãi của Chính
phủ nhằm khắc phục khiếm khuyết của cơ chế thị trường trong phân hoá giầu
nghèo; hoặc Chính phủ mua để cung cấp cho các cá nhân khi các hãng tư nhân
khơng làm được vì khơng thu hồi trực tiếp được vốn. Trong trường hợp này Chính
phủ thu hồi qua những hình thức gián tiếp như thuế. Đặc điểm này thể hiện vai trò


13

to lớn của Chính phủ đối với mọi lĩnh vực đời sống xã hội và mọi cá nhân, tỷ trọng
khoản chi này rất lớn trong tổng chi tiêu của NSNN.
Thứ năm, chi NSNN đóng vai trị tích cực trong phân phối lại thu nhập thông
qua các chương trình hỗ trợ công cộng và bảo hiểm xã hội. Đặc điểm này cũng thể
hiện vai trị Chính phủ trong việc hỗ trợ công cộng, nhằng trợ giúp những người
nghèo, người về hưu, tàn tật, thất nghiệp, ốm đau. Ví dụ như trợ cấp hàng tháng
bằng tiền mặt cho các gia đình đơng con, những người có mức thu nhập dưới mức
nghèo v.v… Trợ cấp hiện vật như mua trang thiết bị, thuốc chữa bệnh. Hoặc Chính
phủ thơng qua chương trình trợ cấp bảo hiểm xã hội để bảo hiểm cho người già,
người mất khả năng lao động v.v…
Tóm lại, chi NSNN để thực hiện vai trò Nhà nước là người đảm bảo hệ thống
Luật pháp, sản xuất một phần hàng hoá dịch vụ cá nhân, cung ứng hàng hố dịch vụ
cơng cộng và phân phối lại thu nhập. Như vậy chi NSNN là công cụ để Nhà nước

điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế,
giải quyết những vấn đề xã hội phát sinh như giảm bớt sự chênh lệch giầu nghèo,
giải quyết công bằng xã hội và khắc phục khiếm khuyết của thị trường. Chi NSNN
chủ yếu khơng vì mục tiêu lợi nhuận và khơng trực tiếp thu được lợi nhuận, vì vậy
khơng được hồn trả trực tiếp. Việc hồn trả được thông qua hệ thống luật pháp về
thuế và một phần được thu lại từ phí.
1.1.3 Đặc điểm chi NSNN cấp quận, huyện
Theo luật NSNN 2015, ngân sách cấp huyện là một cấp NSNN bao gồm các
khoản thu, chi của chính quyền cấp huyện được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm
bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. Chi NSNN cấp
huyện là việc chính quyền cấp huyện phân phối và sử dụng quỹ NSNN của địa
phương nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà
nước ở cấp huyện và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng dựa trên các nguyên tắc nhất định
nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện.


14

Chi NSNN cấp quận, huyện được đề cập trong luận văn chính là chi NSNN
cấp huyện. Chi NSNN cấp quận, hụn là quá trình chính qùn cấp q̣n, hụn
điều phới và sử dụng NSNN của quận, huyện để thực hiện các nhiệm vụ chi theo
quy định trên địa bàn quận, huyện.
Chi ngân sách nhà nước cấp quận, huyện có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, chi NSNN cấp quận, huyện gắn liền với bộ máy nhà nước cấp quận,
huyện và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội mà nhà nước cấp quận, huyện
phải đảm đươg trong từng thời kỳ.
Thứ hai, chi NSNN cấp quận, huyện gắn với quyền lực nhà nước cấp quận,
huyện, có tính chất pháp lý

Thứ ba, giống chi NSNN, chi NSNN cấp quận, huyện cũng khơng có tính chất
hồn trả trực tiếp.
1.2. Quản lý chi NSNN cấp quận, huyện
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu quản lý chi NSNN cấp quận, huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý chi NSNN cấp quận, huyện
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình cơng nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các cơng cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với
quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các
vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý,
mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn. Quản lý
NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do nhà nước điều hành và là
một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do đó trong quản lý NSNN cần
được nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là nhà nước hoặc các cơ quan nhà
nước được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các
quỹ NSNN.
Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ
quan nhà nước.


15

Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN, nói cụ thể hơn đó
là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN.
Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý
để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã
định. Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống
NSNN.
Quản lý chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm

đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc đã được xác lập.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một bộ phận trong công tác quản lý
NSNN và cũng là một bộ phận trong cơng tác quản lý nói chung. Xét theo nghĩa
rộng, quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ thống xã
hội thông qua các chức năng vốn có; theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là quản lý
các đầu ra của NSNN thông qua các công cụ và quy định cụ thể.
Quản lý chi NSNN được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật và quy phạm
pháp luật do Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn chi tiêu của NSNN.
Quản lý chi NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu công việc
từ khâu lập dự toán chi tiêu đến điều hành thực hiện dự toán chi và quyết toán chi
tiêu NSNN. Là sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan đến việc sử dụng NSNN tiết
kiệm, hiệu quả.
Quản lý chi NSNN luôn bám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước nói chung và của từng địa phương từng ngành nói riêng.
Quy mơ và mức độ chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả sẽ tác động trực tiếp đến quy mô,
mức độ phát triển kinh tế và cách giải quyết các vấn đề xã hội.
Quản lý chi NSNN là hoạt động vừa mang tính chất quản lý vừa mang tính
chất nghiệp vụ của các cơ quan quản lý chi và các chủ thể sử dụng NSNN.
Như vậy, Quản lý chi NSNN cấp quận, huyện là quá trình chính quyền cấp
huyện vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp, công


16

cụ quản lý tác động lên các hoạt động chi NSNN nhằm phục vụ tốt nhất việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ở địa phương và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
Cũng như chi NSNN, chi NSNN cấp quận, huyện được quản lý bằng dự toán,
là đặc điểm quan trọng nhất, nhìn nhận và đánh giá đúng đặc điểm này giúp cho

nhà nước đưa ra những cơ chế quản lý, điều hành chi NSNN đúng luật, đảm bảo
hiệu quả, công khai, minh bạch
Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp quản lý, đặc biệt là biện
pháp hành chính, tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: Thứ nhất chủ thể
quản lý tức các cấp quản lý ngân sách thuộc chính quyền cấp quận, huyện thực hiện
các quy định văn bản pháp lý đưa ra của cấp trên, và dựa vào đó ban hành, đưa ra
các quyết định quản lý cho cấp dưới tuân theo và thứ hai, đặc trưng của phương
pháp hành chính là cưỡng chế đơn phương của chủ thể quản lý.
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý chi NSNN cấp quận, huyện
Quản lý chi NSNN cấp quận, huyện là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
của nhà nước cấp quận, huyện trong quá trình phân phối và sử dụng NSNN cấp
quận, huyện nhằm thực hiện các mục tiêu của chính quyền quận, huyện. Mục tiêu
của quản lý chi NSNN cấp quận, huyện là thực hiện đồng loạt, nhịp nhàng và có
hiệu quả các khâu tiếp nối nhau trong chu trình NSNN bao gồm lập dự toán chi
NSNN, chấp hành dự toán chi NSNN, và quyết toán chi NSNN nhằm đảm bảo:
Một là, Bảo đảm việc chấp hành chính sách pháp luật về chi NSNN của chính
quyền cấp quận, huyện.
Hai là, Nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN của chính quyền cấp quận, huyện.
Ba là, Nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý chi NSNN cấp quận,
huyện và các đơn vị sử dụng, thụ hưởng NSNN trên địa bàn quận, huyện.
1.2.2.

Nội dung quản lý chi NSNN cấp quận, huyện

Quản lý chi NSNN cấp quận bao gồm các nội dung sau:
1.2.2.1. Triển khai thực hiện các văn bản pháp lý về chi NSNN cấp quận,
huyện



×