Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã, phường tại kho bạc nhà nước bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN HỮU TUÂN

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP XÃ, PHƢỜNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN HỮU TUÂN

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP XÃ, PHƢỜNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ


: 834.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày … tháng 09 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tuân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại trường Đại học
Thương mại, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng
dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo, cơ giáo, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cùng với đó, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo

trường Đại học Thương mại, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đở về mọi mặt của Ban lãnh đạo KBNN
Bắc Giang, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành khóa học.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, giáo viên
hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu
hồn thành luận văn, nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết,
kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày … tháng 09 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tuân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................. 5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5

5. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ, PHƢỜNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH ................................................................................................................. 7
1.1. Khái quát về ng n sách và chi thƣờng u ên NSNN cấp

, phƣờng ........... 7

1.1.1. Khái niệm và các nội dung của ngân sách xã, phường ................................. 7
1.1.2. Các khoản mục chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã, phường..... 9
1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã,
phường ...................................................................................................................... 12
1.2. Quản l chi thƣờng u ên ng n sách Nhà nƣớc cấp

, phƣờng tại Kho

ạc Nhà nƣớc ........................................................................................................... 12
1.2.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước tỉnh trong quản lý chi thường xuyên NSNN
cấp xã, phường ......................................................................................................... 13
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc và công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN cấp xã,
phường của KBNN cấp tỉnh .................................................................................... 15
1.2.3. Nội dung quản quản lý chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường ............. 22
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường37


iv

1.3. Các ếu tố ảnh hƣởng đến quản l chi thƣờng u ên ng n sách Nhà nƣớc
cấp


, phƣờng tại KBNN ...................................................................................... 39

1.3.1. Yếu tố khách quan.......................................................................................... 39
1.3.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................................. 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ, PHƢỜNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH
BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 ................................................................ 42
2.1. Tổng quan các ếu tố ảnh hƣởng đến quản l chi thƣờng u ên ng n sách
nhà nƣớc cấp

, phƣờng của Kho ạc Nhà nƣớc tỉnh Bắc Giang .................... 42

2.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang và hệ thống quản lý chi
NSNN của tỉnh Bắc Giang....................................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm về các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã, phường của tỉnh Bắc Giang ............ 46
2.1.3. Đặc điểm về cơ chế chính sách có ảnh hưởng đến quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cấp xã, phường của tỉnh Bắc Giang ......................... 48
2.2. Phân tích thực trạng quản l chi thƣờng u ên ng n sách Nhà nƣớc cấp
, Phƣờng tại Kho ạc nhà nƣớc Bắc Giang giai đoạn 2017-2019 ................... 51
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên ......................................................... 51
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường Bắc
Giang ......................................................................................................................... 53
2.2.3. Quản lý quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường Bắc Giang . 64
2.2.4. Kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp xã, phường tại
KBNN Bắc Giang ..................................................................................................... 66
2.3. Đánh giá chung về quản l chi thƣờng u ên ng n sách Nhà nƣớc cấp

,


phƣờng tại KBNN Bắc Giang................................................................................. 75
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................... 75
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 77


v

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ, PHƢỜNG TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2020 – 2025 ..................... 83
3.1. Các định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản l chi thƣờng u ên NSNN
cấp

, phƣờng của tỉnh Bắc Giang đến năm 2025 ............................................. 83

3.1.1. Định hướng chung về hoàn thiện quản lý NSNN của tỉnh Bắc Giang ....... 83
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp
xã, phường tại KBNN Bắc Giang ............................................................................ 86
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản l chi thƣờng u ên ng n sách Nhà nƣớc cấp
, phƣờng tại KBNN tỉnh Bắc Giang ................................................................... 87
3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và nâng cao chất
lượng nhân lực tham gia quản lý ............................................................................ 87
3.2.2. Nhóm giải pháp về hồn thiện quy trình quản lý ......................................... 91
3.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động quản
lý chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường ........................................................... 95
3.2.4. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt
động quản lý ............................................................................................................. 96
3.2.5. Các giải pháp khác ......................................................................................... 97
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản l chi thƣờng u ên NSNN cấp


,

phƣờng tại KBNN tỉnh Bắc Giang ......................................................................... 99
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài Chính ........................................................................... 99
3.3.2. Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước ............................................................... 100
3.3.3. Kiến nghị với tỉnh Bắc Giang ...................................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ Cấu kinh tế của tỉnh Bắc Giang .......................................................... 46
Bảng 2.2: Tình hình chi thường xuyên ngân sách cấp xã theo nhóm mục chi tại
KBNN Bắc Giang ..................................................................................................... 54
Bảng 2.3. Số liệu t chối thanh toán ngân sách cấp xã tại KBNN Bắc Giang giai
đoạn 2017 - 2019 ....................................................................................................... 60
Bảng 2.4. Chi sai mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế tại KBNN Bắc Giang ..... 61
Bảng 2.5. Chi sai các yếu tố chứng t tại KBNN Bắc Giang ................................... 62
Bảng 2.6: Sai số tiền bằng số, bằng chữ tại KBNN Bắc Giang ................................ 63
Bảng 2.7: Thiếu hồ sơ, thủ tục tại KBNN Bắc Giang ............................................... 64
Bảng 2.8. Số liệu dự toán chi thường xuyên NSCX không hết cuối năm bị hủy .......... 65
Bảng 2.9: Tình hình chi thường xuyên NSNN tại KBNN Bắc Giang .................... 67
Bảng 2.10. Chi vượt dự toán tại KBNN Bắc Giang .................................................. 74


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình lập dự tốn chi thường xun NSCX ....................................... 23
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức KBNN Bắc Giang .......................................................... 42
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình quản lý chi “một cửa” NS xã tại KBNN ........................ 88


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngu ên nghĩa

Ký hiệu
BHYT, BHXH

Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NQ

Nghị quyết


NS

Ngân sách

NSCX

Ngân sách cấp xã

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSNNCX

Ngân sách nhà nước cấp xã

QĐ-TTg

Quyết định – Thủ tướng

TC-KH

Tài chính – Kế hoạch

TSCĐ

Tài sản cố định

TT-BTC


Thơng tư – Bộ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa, Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã trở thành cơng cụ tài
chính quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của
NSNN đã được thể hiện rõ trong việc giúp Nhà nước hình thành các quan hệ thị
trường, góp phần kiểm sốt lạm phát, tỷ lệ lãi suất thích hợp để t đó làm lành
mạnh hố nền tài chính quốc gia, đảm bảo sự ổn định và phát triển nền kinh tế. Kho
bạc Nhà nước đã góp phần tích cực vào cơng việc quản lý quỹ NSNN, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường, điều hòa được lưu
thông tiền tệ. Thông qua quản lý NSNN, KBNN đã giúp NSNN giảm dần bội chi và
tiến tới nhà nước không cần phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. NSNN
v a là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, v a là công cụ hữu hiệu trong
tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Một trong
những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực ngân sách chính là phải quản
lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, quản lý hoạt động chi ngân sách luôn là vấn
đề thường nhật của mỗi quốc gia mà trước hết là quản lý chi tiêu của bộ máy nhà
nước.
Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chưa thật sự

phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn như các quốc gia tương đương trong
khu vực. Trong khi đó nhà nước đang phải giải quyết bài toán cho đầu tư phát triển
để hội nhập, v a tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an ninh - quốc phịng
thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng bỏng hơn bao giờ hết. Bên
cạnh đó tình hình sử dụng cơng quỹ cịn nhiều lãng phí, tình trạng tuỳ tiện sử dụng
NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, cơng tác quản lý ngân sách cịn bộc lộ nhiều
khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh. T năm 2004, thực hiện Luật NSNN sửa
đổi , công tác quản lý, kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước KBNN đã có
những chuyển biến tích cực; cơng tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng


2

hơn về chất lượng và thời gian; việc quản lý điều hành NSNN đã có những thay đổi
lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải
quyết những vấn đề xã hội. Những năm qua, cơng tác quản lý NSNN qua KBNN
nói chung và KBNN Bắc Giang nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế
quản lý chi thường xuyên NSNN đã t ng bước được hoàn thiện, ngày một chặt chẽ và
đúng mục đích hơn cả về quy mơ và chất lượng. Tuy nhiên việc quản lý NSNN tại
KBNN trên địa bàn cấp thành phố cịn có nhiều vấn đề chưa phù hợp, cơ chế quản lý
chi NSNN trên địa bàn trong nhiều trường hợp còn bị động và chậm chạp, nhiều vấn đề
cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng
túng. Công tác điều hành NSNN của các cấp chính quyền trên địa bàn cấp Thành phố
đơi lúc cịn bất cập; vai trò quản lý quỹ NSNN của KBNN trên địa bàn chưa coi trọng
đúng mức; cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN còn chưa đáp ứng được với xu thế
đổi mới.
Quản lý NSNN phải v a đảm bảo tính tập trung của chính sách tài chính quốc
gia, v a phát huy tính năng động, sáng tạo, tính tự chủ minh bạch, công khai và
trách nhiệm được đặt ra là cấp bách cả về thực tiễn và lý luận. Xuất phát t tình
hình thực tế tại địa phương tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: ‘‘Quản lý chi thường

xuyên ngân sách Nhà nước cấp xã, phường tại Kho bạc Nhà nước Bắc Giang’’.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung được nhiều tác giả nghiên cứu,
một số cơng trình cụ thể tác giả tham khảo như sau:
Đỗ Thị Thu Trang (2012), “Hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên qua
kho bạc nhà nước Khánh Hoà”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài
đi sâu nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua kho bạc nhà nước Khánh Hồ
trên cơ sở tiếp cận cơng tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính
cơng và kiểm sốt chi tiêu cơng của các nước tiên tiến để đưa ra các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua Kho bạc nhà nước theo hướng hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời phù hợp xu thế hội


3

nhập quốc tế.
Đào Đức Anh: “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
của kho bạc nhà nước Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” luận văn thạc sỹ, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, năm 2015. Tác giả đi sâu vào phân tích cơng tác kiểm sốt
chi thường xun NS xã qua kho bạc và đề cập đến thực trạng kiểm soát chi ngân
sách xã tại địa bàn huyện Thanh Hà.
Phạm Hải Hà: “Quản lý Ngân sách cấp huyện của thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh” luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia- Đại học Kinh tế, năm 2015. Luận
văn đưa ra nhiều đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn của NSNN nói chung và ngân
sách cấp huyện của thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Hồng Anh Tuấn (2013), “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở tỉnh Hải
Dương”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã nghiên
cứu cơ sở lý luận về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, như khái niệm, hệ thống,
quản lý ngân sách nhà nước,... Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về phân cấp

quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh và khung nghiên cứu, luận văn cũng phân tích
và làm rõ thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở tỉnh Hải Dương, bao
gồm thực trạng trong phân cấp lập dự toán, chấp hành, quyết tốn, thanh tra, giám
sát ngân sách nhà nước. T đó nêu ra điểm mạnh, điểm yếu cùng nguyên nhân của
điểm yếu trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương trong giai
đoạn 2010-2012 và đưa ra các giải pháp tăng cường phân cấp quản lý ngân sách ở
tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
Đặng Hữu Nghĩa 2014 , “Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh Thái Nguyên. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh và hiệu quả quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cấp tỉnh. Làm rõ vai trò, nội dung, các nhân tố tác động đến hiệu
quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh. Phân tích, đánh giá thực trạng
hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc. T đó tác giả
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN


4

tỉnh và vai trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng NSNN của các cơ quan chuyên
môn và các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường hội nhập quốc tế của địa phương.
TS. Nguyễn Thị Lan Hương: “Một số vấn đề phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước” bài viết đăng trên Tạp chí Pháp luật Ngân sách nhà nước năm 2012. Bài viết
đã đề cập đến các bất cập trong phân cấp quản lý NSNN, t đó đưa ra một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về phân cấp quản lý NSNN ở nước ta
hiện nay.
PGS. TS Trần Thị Lan Hương 2015 “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của
một số nước”, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 11 kỳ 1-2015. Bài viết đưa ra hai
phương thức quản lý NSNN tiên tiến mà các nước có nền kinh tế phát triển thường

áp dụng, đó là quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và quản lý ngân sách theo kế
hoạch chi tiêu trung hạn. Trong đó, quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra bằng cách
lượng hố hiệu quả sử dụng ngân sách thơng qua những kết quả đầu ra cụ thể để
mọi người dân đều có thể đánh giá, giám sát được. Theo tác giả, trước mắt, cần tăng
cường khoán chi và trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí và
sản phẩm, dịch cho đơn vị sử dụng ngân sách hướng đến áp dụng thí điểm phương
thức quản lý ngân sách dựa trên kết quả đầu ra ở một số bộ, ngành khi đủ điều kiện.
Trong thời gian nghiên cứu t 2016-2019, khơng có cơng trình nghiên cứu nào
về đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp xã, phường tại KBNN
Bắc Giang”; do đó tác giả nghiên cứu đề tài với mong muốn căn cứ vào cơ sở lý luận
cùng với phân tích thực trạng tại KBNN Bắc Giang để tìm ra các giải pháp khắc phục
những vẫn đề cịn tồn đọng trong cơng tác quản lý chi thường xuyên. Cùng với đó, đề tài
của tác giả nghiên cứu không trùng lặp với bất kỳ đề tà nào đã được nghiên cứu tại
KBNN Bắc Giang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp
xã, phường tại KBNN Bắc Giang thời gian qua nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp xã, phường tại đơn vị nghiên
cứu trong thời gian tới.
Các mục tiêu cụ thể gồm có


5

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước cấp xã, phường.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước cấp xã, phường tại KBNN Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi thường
xun ngân sách Nhà nước cấp xã, phường tại KBNN Bắc Giang.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước cấp xã, phường tại Kho bạc Nhà nước Bắc Giang.
Đối tượng khảo sát là KBNN Bắc Giang và một số xã, phường thụ hưởng NSNN
do KBNN Bắc Giang quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp xã, phường tại Kho
bạc Nhà nước Bắc Giang
Đề tài được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước Bắc Giang .
Số liệu được thu thập nghiên cứu là những số liệu về quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước cấp xã, phường tại Kho bạc Nhà nước Bắc Giang t
năm 2017 đến 2019; giải pháp đề xuất đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu nhập dữ liệu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập các thông
tin thứ cấp liên quan. Các dữ liệu này được thu thập t các văn bản của Chính phủ,
các văn bản của Ủy ban nhân dân UBND tỉnh Bắc Giang có liên quan đến công
tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn thành phố Bắc Giang, thông qua niên giám
thống kê, báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm tại KBNN tỉnh Bắc Giang, báo
cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các tài liệu trên sách báo, tạp chí, trên các
website, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến quản lý chi ngân sách trên địa bàn.
5.2. Phƣơng pháp ph n tích dữ liệu


6

Xuất phát t phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp,
thống kê, so sánh, phân tích ... thơng qua phần mềm excel để tổng hợp thông tin thu

thập được và rút ra kết quả nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước cấp xã, phường tại Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Phân tích cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
cấp xã, phường tại Kho bạc Nhà nước Bắc Giang.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xun
ngân sách Nhà nước cấp xã, phường tại Kho bạc Nhà nước Bắc Giang.


7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ, PHƢỜNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH
1.1. Khái quát về ng n sách và chi thƣờng u ên NSNN cấp

, phƣờng

1.1.1. Khái niệm , đặc điểm của chi thường xuyên NSNN xã, phường
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế, gắn với sự phát triển
của nền sản xuất hàng hoá, đồng thời NSNN cũng là một phạm trù lịch sử, gắn liền
với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ
phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ
của mình. Mặt khác nó cịn là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ
mô nền kinh tế xã hội.
Xét về mặt hình thức: NSNN là một bản dự tốn thu và chi do Chính phủ lập

ra, trình Quốc hội và giao cho Chính phủ thực hiện.
Xét về mặt nội dung: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản
chi cụ thể và được định lượng.
Xét trong tổng thể một hệ thống tài chính thống nhất: NSNN là khâu chủ đạo
trong hệ thống tài chính quốc gia.
Xét về các nội dung kinh tế chứa đựng trong hoạt động của NSNN: các khoản
thu – luồng nhập quỹ NSNN, các khoản chi – nguồn xuất quỹ NSNN là quá trình
hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. Trong q trình đó xuất hiện hàng
loạt các quan hệ tài chính giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể
phân phối trong quá trình phân phối nguồn lực tài chính của một quốc gia.
Theo điều 2 phần I của Thông tư số 60/TT-BTC ban hành ngày 23/6/2003 của
Bộ tài chính thì: “ Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước”. Do đó có
thể hiểu ngân sách xã, phường hay gọi chung là ngân sách cấp xã (NSCX) là hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ được phân công, phân cấp quản lý.


8

NSCX là một bộ phận trong hệ thống NSNN nên NSCX mang một đặc điểm
khác biệt so với các cấp ngân sách khác, đó chính là: NSCX v a là một cấp trong hệ
thống NSNN, lại v a là đơn vị sử dụng ngân sách. Khi đóng vai trị một cấp ngân
sách nó được phân cấp quản lý nguồn thu và thực hiện các nhiệm vụ chi như một
cấp ngân sách thực thụ. Cịn khi đóng vai trị đơn vị sử dụng ngân sách, nó được
trực tiếp chi tiêu các nguồn kinh phí theo dự tốn, chế độ, tiêu chuẩn định mức do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
Theo thơng tư số 118/2000/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2000 của Bộ tài
chính thì Thu ngân sách xã gồm: “Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp

trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên”.
Các khoản thu NSCX hưởng 100%: Là các khoản thu phát sinh trên địa bàn
xã, do xã tổ chức huy động và dành cho NSCX được hưởng 100% số thu t các
khoản này. Cơ sở để hình thành các khoản thu và cho phép xã hưởng 100% xuất
phát bởi: cơ sở kinh tế của nguồn và yêu cầu tập trung quản lý nguồn. Có thể kể tên
các khoản thu NSCX được hưởng 100% như: các khoản phí, lệ phí thu vào NSCX
theo quy định; thu đấu thầu, thu khốn theo vụ mùa t quỹ đất cơng ích và hoa lợi
công sản, thu kết dư…vv.
Các khoản thu NSCX được hưởng theo tỷ lệ điều tiết: Cơ sở để hình thành
nên các khoản thu này cũng dựa vào cơ sở kinh tế và yêu cầu tập trung quản lý
nguồn thu. Khi đó, những lợi ích gì thuộc về quyền sở hữu của chính quyền nhà
nước cấp trên được hưởng, song nên có sự phân chia cho cấp xã một phần để việc
phối hợp quản lý có hiệu quả hơn. Các khoản thu đó bao gồm: thuế sử dụng đất
nơng nghiệp thu t hộ gia đình, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, tiền
cấp quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà đất, thuế mơn bài.
Thu bổ sung t ngân sách cấp trên: Trong hệ thống tổ chức NSNN, các cấp
ngân sách đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi cấp ngân sách đều phải tự cân
đối thu – chi của mình. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách


9

(hay bộ phận của cấp ngân sách) nào không tự cân đối được, thì ngân sách cấp trên
có trách nhiệm cấp bổ sung nguồn thu cho cấp ngân sách (hay bộ phận của cấp ngân
sách đó để đảm bảo cân đối thu – chi ngay t khâu lập dự toán. T đó hình thành
khoản thu bổ sung t ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
1.1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách cấp xã phường có đầy đủ các đặc điểm
của chi thường xuyên đối với cấp NSNN, các đặc điểm đó bao gồm:

- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân
bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc
nên nó khơng làm tăng thêm tài sản hữu hình của xã phường.
- Chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng. Các khoản chi thường xuyên
chủ yếu cho các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, về quốc phòng an ninh,
các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động xã hội khác do xã, phường tổ chức.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi
cho đầu tư phát triển, hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể
hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội của xã, phường t đó thúc đẩy sự phát triển
bền vững của các xã, phường về cả kinh tế - văn hóa – xã hội.
T những đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh hưởng rất
quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội xã phường.
1.1.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp xã, phường
Chi thường xuyên ngân sách xã, phường hay gọi chung là chi thường xuyên
NSCX là các khoản chi nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của chính quyền cấp xã
theo đúng quy định của pháp luật. Chi thường xuyên NSCX nói riêng và chi NSCX
nói chung đều phải được HĐND cấp xã thơng qua.
Các nội dung chi thường xuyên NSCX bao gồm các khoản được chia theo các
nhóm sau:


10

Nhóm 1: Chi cho hoạt động của các đơn vị ở cấp xã bao gồm các khoản chi
cho: 1) Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; 2) Phụ cấp đại biểu
HĐND; 3 Cơng tác phí; 4 Chi về hoạt động, văn phịng như: chi phí điện, nước,
văn phịng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; 5) Chi
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; 6) Chi

khác theo chế độ quy định.
Nhóm 2: Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng.
Nhóm 3: Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở xã (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh,
Hội phụ nữ, Hội nông dân) và các hội đặc thù ở xã (Hội chữ thập đỏ, Hội Người cao
tuổi) sau khi tr các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác nếu có.
Nhóm 4: Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
cơng đồn cho cán bộ, cơng chức xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
Nhóm 5: Chi cho cơng tác dân qn tự vệ, trật tự an tồn xã hội bao gồm các
khoản chi cho: 1) Chi huấn luyện dân quân tự vệ, chi cho công tác trực sẵn sàng
chiến đấu, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác; 2)
Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác; 3)
Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức các phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn xã; 4) Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Nhóm 6: Chi cho công tác bảo trợ xã hội và các hoạt động văn hóa, thơng tin,
thể dục thể thao do xã quản lý.
Nhóm 7: Chi cho sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ phổ cấp giáo dục cho các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, hỗ trợ các lớp học bổ túc văn hóa, trợ cấp cho
giáo viên mẫu giáo và cơ ni dạy trẻ do xã quản lý.
Nhóm 8: Chi sửa chữa, cải tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu
hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, cầu đường…
Nhóm 9: Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: Khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.


11

Nhóm 10: Chi trợ cấp hàng tháng cho các cán bộ cấp xã có thời gian làm việc
liên tục t 15 năm trở lên nghỉ việc và được hưởng chế độ theo quy định.
Nhóm 11: Các khoản chi khác ở xã theo chế độ quy định

Chi thường xuyên NSCX có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSCX
cũng như giúp cho bộ máy chính quyền cấp xã hoạt động một cách có hiệu quả
nhất. Theo điều 2 Quyết định số 112-HĐBT ngày 15/10/1981 của Hội đồng bộ
trưởng thì : “Chính quyền cấp xã có chức năng quản lý mọi mặt công tác của Nhà
nước ở xã, nhằm bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật được tôn trọng và chấp hành
nghiêm chỉnh ở địa phương, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân
dân lao động; đảm bảo quyền lợi của công dân, chăm lo đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân trong xã; động viên mọi cơng dân trong xã làm trịn nghĩa vụ đối
với Nhà nước”. Có thể thấy các hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã là khơng
hề nhỏ vì vậy việc đảm bảo tốt các khoản chi thường xuyên NSCX giúp cho bộ máy
chính quyền cấp xã duy trì hoạt động để thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà
nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn có vai trị vơ cùng quan trọng.
Ngoài các khoản chi cố định về con người như chi trả lương, phụ cấp cho các cán
bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, hợp đồng, hưu xã thì các khoản chi cịn
lại khá đa dạng có thể kể đến như: chi cho an ninh, quốc phòng tại địa phương hi
huấn luyện dân quân tự vệ, chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyên
truyền vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn… ; chi cho hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, truyền thanh do xã
quản lý; Chi sự nghiệp giáo dục (hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, phường
quản lý); chi cho sự nghiệp y tế( hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã); chi sửa chữa cải tạo
các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý…
Chi thường xuyên NSCX nói riêng cũng như chi thường xun nói chung
chính là cơng cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ
trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội…góp phần


12


thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội. Ngồi ra nó cũng là cơng cụ để ổn định chính
trị, xã hội, quốc phịng an ninh góp đảm bảo ổn định trật tự an tồn xã hội và an
ninh quốc phịng.
Chi thường xuyên NSCX tiết kiệm, hiệu quả sẽ làm tăng vốn tích lũy NSCX
kết dư NSCX để chi cho đầu tư phát triển tại địa phương. Vì vậy có vai trò thúc
đẩy nền kinh tế trên điạ bàn xã phát triển, tạo niềm tin cho nhân dân vào vai trò
quản lý của chính quyền cấp xã.
1.1.3. Vai trị chi thường xuyên NSNN xã phường
NSCX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu NSCX đã tập trung nguồn lực để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như chi lương, sinh hoạt phí, chi cho quản lý hành chính,
mua sắm các trang thiết bị văn phịng…
NSCX là cơng cụ để điều chỉnh, khích thích mọi hoạt động của xã đi đúng
hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
cơng bằng trên địa bàn xã
NSCX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn với
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” hệ thống giao thông liên thôn, liên
xã được xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên
Chi thường xuyên NSCX có vai trị quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSCX
cũng như giúp cho bộ máy chính quyền cấp xã hoạt động một cách có hiệu quả
nhất. Chính quyền cấp xã có chức năng quản lý mọi mặt cơng tác của Nhà nước ở
xã, nhằm bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm
chỉnh ở địa phương, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động; đảm bảo quyền lợi của công dân, chăm lo đời sống vật chất và văn hóa của
nhân dân trong xã; động viên mọi cơng dân trong xã làm trịn nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Có thể thấy các hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã là khơng hề nhỏ vì
vậy việc đảm bảo tốt các khoản chi thường xuyên NSCX giúp cho bộ máy chính
quyền cấp xã duy trì hoạt động để thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nước,
đảm bảo an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn có vai trị vơ cùng quan trọng. Ngồi



13

các khoản chi cố định về con người như chi trả lương, phụ cấp cho các cán bộ, công
chức, cán bộ khơng chun trách, hợp đồng, hưu xã thì các khoản chi cịn lại khá đa
dạng có thể kể đến như: chi cho an ninh, quốc phòng tại địa phương hi huấn luyện
dân quân tự vệ, chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyên truyền vận động
và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn… ; chi cho
hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, truyền thanh do xã quản lý; Chi sự
nghiệp giáo dục (hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ lớp mẫu giáo, kể cả
trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, phường quản lý); chi cho
sự nghiệp y tế( hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục
vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã); chi sửa chữa cải tạo các cơng trình phúc
lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý…
Chi thường xuyên NSCX nói riêng cũng như chi thường xuyên nói chung
chính là cơng cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ
trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội…góp phần
thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội. Ngồi ra nó cũng là cơng cụ để ổn định chính
trị, xã hội, quốc phịng an ninh góp đảm bảo ổn định trật tự an toàn xã hội và an
ninh quốc phòng.
Chi thường xuyên NSCX tiết kiệm, hiệu quả sẽ làm tăng vốn tích lũy NSCX
kết dư NSCX để chi cho đầu tư phát triển tại địa phương. Vì vậy có vai trị thúc
đẩy nền kinh tế trên điạ bàn xã phát triển, tạo niềm tin cho nhân dân vào vai trị
quản lý của chính quyền cấp xã.
1.2. Quản l chi thƣờng u ên ng n sách Nhà nƣớc cấp

, phƣờng tại

Kho ạc Nhà nƣớc
1.2.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước tỉnh trong quản lý chi thường xuyên

NSNN cấp xã, phường
Quản lý chi thường xuyên NSCX là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các
cơ quan, đơn vị có liên quan việc quản lý và sử dụng kinh phí NSCX, trong đó hệ
thống Kho bạc Nhà nước giữ vai trị đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm sốt và chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm sốt của mình.


14

Vai trò của KBNN tỉnh trong quản lý chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường:
+ Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN cấp xã phường,
bảo đảm các khoản chi có đủ các điều kiện như: đã có trong dự tốn chi NSCX
năm được cấp có thẩm quyền giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định; đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị
sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền quyết định chi; có đủ hồ sơ chứng t hợp
pháp, hợp lệ theo quy định.
+ Thực hiện kiểm soát, thanh toán trực tiếp các khoản chi thường xuyên
NSNN cho các xã, phường
+ Tổ chức hạch toán kế toán các khoản chi thường xuyên NSNN cấp xã,
phường theo Mục lục NSNN hiện hành.
+ Thống kê, báo cáo tình hình chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường cho cơ
quan có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước cấp trên theo chế độ thống kê, báo cáo do
Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước quy định.
+ Đối chiếu, xác nhận số thực chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước hàng
tháng, quý, năm; đồng thời thông báo cho các xã, phường.
+ Thực hiện thu hồi giảm chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường theo quyết
định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm kiểm sốt các hồ sơ, chứng t , điều
kiện chi thường xuyên và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi
thường xuyên NSNN cấp xã, phường theo đúng quy định; tham gia với các cơ quan

tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử
dụng NSNN cấp xã, phường và xác nhận số thực chi NSNN cấp xã, phường qua Kho
bạc Nhà nước của các xã, phường sử dụng NSNN.
Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, t chối thanh tốn, chi trả và thơng
báo cho các xã, phường biết, đồng thời gửi cơ quan tài chính đồng cấp giải quyết
trong các trường hợp sau:
+ Chi khơng đúng mục đích, đối tượng theo dự tốn được duyệt.
+ Chi khơng đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính của Nhà nước.


15

+ Không đủ các điều kiện chi theo quy định.
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc và công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
xã, phường của KBNN cấp tỉnh
1.2.2.1. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường của KBNN
cấp tỉnh
a. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp xã, phường của KBNN cấp
tỉnh
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước tập 1, trang 407, Học viện Hành
chính Quốc gia :“Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.”.
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện
pháp quản lý để tác động đến quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà
nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng hệ thống các công cụ và
phương pháp để quản lý các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước t khâu lập kế hoạch

đến khâu sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
Chi ngân sách Nhà nước mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu
quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thơng qua các biện pháp quản lý; như
vậy, quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Trong nền kinh tế thị trường quản lý ngân sách nhà nước phải đáp ứng được
các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khơng tập trung quan liêu mà phải có một cơ
chế hồn chỉnh khuyến khích sự năng động sáng tạo của các chủ thể sử dụng nguồn
vốn ngân sách, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước, dần nâng cao đời sống của nhân dân, hạn chế những biến động
lớn trong nền kinh tế thị trường.


×