Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu xây dựng một số bài tập phát triển thể lực cho nữ vận động viên karatedo trẻ lứa tuổi 16 18 tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.71 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC
THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

--------



--------

TRẦN
HỮU
ĐIỀN

“NGHIÊN CỨU XÂY
DỰNG MỘT SỐ BÀI
TẬP PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO NỮ
VẬN ĐỘNG VIÊN
KARATEDO TRẺ
LỨA TUỔI 16 - 18
TỈNH
ĐỒNG
THÁP”


LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA


HỌC GIÁO
DỤC

Tp. Hồ
Chí
Minh,
năm
2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC
THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

--------



--------

TRẦN
HỮU
ĐIỀN

“NGHIÊN
CỨU XÂY
DỰNG MỘT

SỐ BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC
CHO NỮ VẬN
ĐỘNG VIÊN
KARATEDO
TRẺ LỨA
TUỔI 16 - 18
TỈNH ĐỒNG
THÁP”


Minh, năm
2015
Chu
yên
ngà
nh:
Giá
o
dục
thể
chất


số:
601
401
03
LUẬN VĂN

THẠC SĨ KHOA
HỌC GIÁO
DỤC

Ngƣời
hƣớng
dẫn
khoa
học
TS.
HOA
NGỌC
THẮNG

Tp. Hồ
Chí


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn chân thành nhất, tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại
học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lớp cao học và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi và các bạn cùng lớp hồn thành khóa học này.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc đến quý Thầy, Cơ giảng
dạy lớp cao học khóa 18, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để truyền thụ cho
chúng tôi những kiến thức quý báu về công tác giáo dục thể chất, về lý luận
và thực tiễn trong công tác đào tạo giáo dục thể chất. Từ đó là những tiền đề
rất quan trọng và là nền tảng cho luận văn được hoàn thành.
Đặc biệt xin cảm ơn thầy TS Hoa Ngọc Thắng đã tận tâm hướng dẫn
cho tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cá nhân và tập thể:

 Ban giám hiệu trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh.
 Khoa đào tạo sau Đại học – Trường Đại học TDTT – TP.HCM.
 Trung tâm nghiên cứu khoa học và Y học TDTT – Trường Đại học

TDTT TP.HCM.



Ban giám đốc Trung Tâm TDTT Đồng Tháp, Bộ mơn Karatedo Đồng
Tháp.
Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Đã quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện về tinh thần cũng như vật

chất để tơi hồn thành tốt chương trình học tập.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày

tháng năm 2015

Tác giả

TRẦN HỮU ĐIỀN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Trần Hữu Điền



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................4
1.1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về thể dục thể thao:.................4
1.2. Các quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực trong huấn luyên thể thao:......6
1.3. Lịch sử hình thành mơn Karatedo:.................................................................8
1.3.1. Sự ra đời của Karatedo ở Nhật Bản [45,46]......................................8
1.3.2. Karatedo tại Việt Nam[47]..............................................................10
1.3.3. Đặc điểm và xu hướng thi đấu môn Karatedo:...............................11
1.3.4. Một số điều luật thi đấu Karatedo:[39]...........................................14
1.4. Đặc thù thể lực của các môn võ thuật: [26].................................................15
1.5. Đặc điểm sinh lý về trình độ tập luyện thể lực............................................16
1.5.1. Đặc điểm hình thái cơ thể ở lứa tuổi 16-18: [9,10].........................16
1.5.2. Đặc điểm chức năng cơ thể ở lứa tuổi 16-18: [9,10]......................16
1.6. Huấn luyện thể lực cho VĐV Karatedo:......................................................18
1.6.1. Huấn luyện thể lực chung:..............................................................18
1.6.2. Huấn luyện thể lực chuyên môn:....................................................18
1.7. Các tố chất thể lực đặc trưng cho môn Karatedo :.......................................19
1.8. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:.....................................23
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...............25
2.1.Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................25
2.1.1. Phương pháp tổng hợp tư liệu và phân tích tư liệu:........................25
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn:................................................................25
2.1.3. Phương pháp kiểm tra chức năng:..................................................26
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm (phương pháp test):......................28
2.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................. 34
2.1.6 Phương pháp toán thống kê:............................................................34



2.2 Tổ chức nghiên cứu:......................................................................................37
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................37
2.2.2. Thời gian nghiên cứu:............................................................................................. 37
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:......................................................................38
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.......................39
3.1. Đánh giá thực trạng thể lực cho nữ VĐV Karatedo trẻ lứa tuổi 16 – 18
tỉnh Đồng Tháp. ( nhiệm vụ 1 )...........................................................................39
3.1.1 Xác định các chỉ tiêu đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và thể
lực VĐV Karatedo Đồng Tháp.................................................................39
3.1.2. Đánh giá thực trạng chức năng sinh lý và thể lực của nữ VĐV
Karateo Đồng Tháp...................................................................................48
3.1.3. Bàn về

ộ thể lực củ


ồng Tháp.

51

3.2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho nữ
VĐV Karatedo trẻ lứa tuổi 16 - 18 tỉnh Đồng Tháp. ( nhiệm vụ 2 )...................54
3.2.1. Xác định các bài tập thể lực cho VĐV Karatedo Đồng Tháp:...........54
3.2.2.Nội dung và phương pháp tập luyện thể lực cho VĐV
Karatedo Đồng Tháp.................................................................................59
3.2.3. Chương trình tập luyện thể lực của VĐV Karatedo tỉnh Đồng
Tháp:.........................................................................................................62
3.2.4. Bàn về ứng dụng các bài tập nâng cao thể lực cho vận độ
ồng Tháp


63

3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho nữ VĐV
Karatedo trẻ lứa tuổi 16 – 18 tỉnh Đồng Tháp. ( nhiệm vụ 3 )............................64
3.3.1. Chức năng:......................................................................................65
3.3.3. Kiểm nghiệm sự phát triển về thể lực của nữ VĐV Karate Đồng
Tháp..........................................................................................................69


3.3.4. Bàn về hiệu quả các bài tập thể lực ứng dụng đến nữ vận độ
ồng Tháp sau 01 năm tập luyện 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................75
KẾT LUẬN...............................................................................................75
KIÉN NGHỊ:.............................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
1

TDTT

1

HLV

3


TĐTL

4

VĐV

5

HLTL

6

XPC

7

NXB
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG

1

l

2

m

3

cm


4

s

5

p


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6

Bảng 3.7

Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 3.10

Bảng 3.11



Bảng 3.12


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.2

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ 3.4.


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3.1
PHỤ LỤC 3.2
PHỤ LỤC 4.1
PHỤ LỤC 4.2
PHỤ LỤC 5.1
PHỤ LỤC 5.2
PHỤ LỤC 6
PHỤ LỤC 7


1

LỜI MỞ ĐẦU

Thể dục thể thao là một hoạt động không thể thiếu được của mỗi dân tộc,
cũng như nền văn minh của nhân loại. Ngay từ khi mới ra đời thể dục thể thao
là một bộ phận hữu cơ của nền văn hóa xã hội, là phương tiện giáo dục. Thể
dục thể thao cịn mang đầy đủ tính lịch sử, tính kế thừa, tính dân tộc. Vì vậy
mà thơng qua thể dục thể thao ta có thể đánh giá được sự phát triển của quốc
gia dân tộc…Mặt khác thể dục thể thao còn tạo mối quan hệ giao lưu thắt
chặc tinh thần đoàn kết hữu nghị các quốc gia, dân tộc trên thế giới khơng
phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, chế độ chính trị xã hội.
Trong quá trình hội nhập và phát triển về mọi mặt thì sự định hướng và
đầu tư cho sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) là hết sức cấp thiết, đòi hỏi
phải có sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước đối với ngành thể thao
(AT)

nước nhà. Không chỉ riêng Việt Nam mà phần đông các nước trên thế

giới xem võ thuật là một trong những môn TT hấp dẫn và cũng có rất đơng
người tham gia tập luyện thi đấu. Đối với Việt Nam thì võ thuật cịn được xem
là môn mũi nhọn đi tiên phong và giành nhiều huy chương cho TT Việt Nam
trên đấu trường quốc tế như các môn Karatedo, Taekwondo, Judo, Vovinam,

Thể thao Việt Nam nói chung và Karatedo nói riêng trong những năm
gần đây đã đạt được những thành tích đáng kể. Có thể điểm qua một số thành
tích mà mơn Karatedo đã đạt được trong những năm gần đây là: Tại Seagames
22 (2003) đoạt 12 HCV và vươn lên đứng đầu khu vực Đông Nam Á, gần đây
nhất là 03 HCV – 03 HCB - 07 HCĐ tại Seagames 27 (Myanmar). Đặc biệt
phải kể đến là huy chương vàng của Vũ Kim Anh và Nguyễn Trọng Bảo Ngọc
tại Asiad 14 (2002), Vũ Nguyệt Ánh tại Asiad 15 (2006), Lê Bích Phương tại
Asiad 16 (Trung Quốc) …. Những thành tích vẻ vang đó đã khẳng
định vị trí của Karatedo trên đấu trường khu vực Đông Nam Á, Châu Á. Qua



2

đó, mơn Karatedo đã được ngành TDTT xác định là một trong những môn thể
thao mũi nhọn của Việt Nam trên bước đường hội nhập đấu trường thể thao
quốc tế. Vì thế, việc tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng VĐV trẻ kế thừa cho
lực lượng đội tuyển đang là mục tiêu hành đầu của bộ môn.
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sơng Cửu long, có
phong trào Karatedo phát triển mạnh trong khu vực nhưng còn non so với các
đơn vị mạnh trên toàn quốc, song đã giành nhiều huy chương tại các giải Trẻ
quốc gia và giải Vơ địch tồn quốc. Trong những năm gần đây với các VĐV
như: Yến Vy, Bích Loan, Cẩm Lành, Khánh Vy, Bé Ngoan,...đã được nhiều
thành tích cao cho tỉnh nhà. Tuy nhiên, công tác đào tạo và huấn luyện VĐV
Karatedo của tỉnh trong những năm qua chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm và
đánh giá theo cảm tính của HLV mà chưa có một cơng trình nghiên cứu nào
để hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể nào để đánh giá và so sánh. Có thể
nói, thể lực chun mơn có ảnh hưởng rất lớn đến q trình tập luyện, kỹ
thuật động tác và đến cả kết quả thi đấu. Khơng có thể lực tốt thì khơng thể
chống lại mệt mỏi cũng không phát huy hết kỹ thuật sẵn có để mang lại kết
quả như mong muốn. Bản thân từng là VĐV Karatedo, hiện đang là thành
viên của ban huấn luyện đội Karatedo tỉnh Đồng Tháp, nên tôi nhận thấy việc
nâng cao hiệu quả của sự phát triển về thể lực cho đội tuyển Trẻ Karatedo
Đồng Tháp là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ vấn đề thực tế trên và nhằm mục đích phát triển thể lực cho
VĐV Karatedo Trẻ của tỉnh Đồng Tháp nên chúng tôi mạnh dạn thực hiện
nghiên cứu đề tài:
―Nghiên cứu xây dựng một số bài tập phát triển thể lực cho nữ vận
động viên Karatedo trẻ lứa tuổi 16 - 18 tỉnh Đồng Tháp.



3

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Triển khai xây dựng một số bài tập thể lực và đánh giá hiệu quả của
chúng đối với VĐV nữ đội Karatedo trẻ lứa tuổi 16 - 18 tỉnh Đồng Tháp.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Để đạt được mục đích trên của đề tài, cần giải quyết ba nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng thể lực cho nữ VĐV Karatedo trẻ lứa
tuổi 16 – 18.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng các bài tập phát triển
thể lực cho nữ VĐV Karatedo trẻ lứa tuổi 16 - 18 tỉnh Đồng Tháp.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển thể lực
cho nữ VĐV Karatedo trẻ lứa tuổi 16 – 18 tỉnh Đồng Tháp.


4

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về thể dục thể thao:
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, tăng cường thể chất và bảo vệ sức
khỏe là nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng đối với Đảng và nhà nước ta trong
việc phát triển công tác thể dục thể thao trong thời kỳ đổi mới. Điều này thể
hiện qua các văn bản của Đảng và nhà nước:
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ: ―Đẩy mạnh các loại hoạt động
thể dục thể thao cả về quy mô lẩn chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để
tồn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao…‖

Tại kỳ họp Quốc hội lần thứ 10 của Quốc hội khóa XI số 77/2006/QH11
ngày 29/11 năm 2006 đã thông qua luật TDTT và tại điều 44 có nói rõ về thể

thao chuyên nghiệp và định hướng phát triển thể thao chuyên nghiệp như sau:
―Thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể thao, trong đó huấn luyện
viên, vận động viên lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là nghề của
mình…‖[9]
Gần đây nhất văn bản mang tính bước ngoặt, thể hiện sự quan tâm và
coi trọng công tác thể dục thể thao của Đảng, Bộ chính trị đã ra Nghị quyết số
08NQ/TW ngày 01/12/2011 về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
chuyển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Với quan điểm chỉ đạo
―đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của
đất nước‖. Về thể thao thành tích cao, nhấn mạnh: Dành nguồn lực thích đáng
để hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao với đội ngũ kế cận dồi dào
và có chất lượng, làm tiền đề cho bước phát triển đột phá về thành tích trong
một số mơn thể thao. Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao theo
hướng chuyên nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng môn và từng địa


5

phương. Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội hỗ
trợ cho các cơ sở đào tạo vận động viên các môn thể thao trọng điểm; tích
cực chuẩn bị lực lượng vận động viên và các điều kiện cơ sở vật, chất kỹ
thuật cần thiết, để sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á. Sử
dụng hiệu quả các nguồn lực. [53]
Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt ―Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam
đến năm 2020‖. Trong đó về thể thao thành tích cao : chỉ tiêu đề ra là: giữ
vững vị trí trong top 3 của thể thao khu vực Đông Nam Á (SEA Games); Phấn
đấu đến năm 2020 có khoảng 45 vận động viên vượt qua các cuộc thi vịng
loại, có huy chương tại Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 32; Các môn thể
thao trọng điểm bao gồm: 10 môn thể thao trọng điểm loại I (Điền kinh, Bơi,

Cử tạ, Taekwondo, Vật (hạng cân nhẹ), Bắn súng, Karatedo, Boxing (nữ),
Cầu lơng, Bóng bàn. [54]
Chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện ―Chiến lược phát triển thể dục,
thể thao Việt Nam đến năm 2020‖. Trong đó nhấn mạnh: Đổi mới cơ chế tổ
chức, nội dung tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao thành tích cao theo
định hướng chuyên nghiệp; tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chun
mơn cao cho cơng tác đào tạo tài năng thể thao thành tích cao; ưu tiên đầu tư
cho các môn thể thao, vận động viên thể thao trọng điểm; Ưu tiên ứng dụng
nghiên cứu khoa học, y học thể thao; tăng cường năng lực chữa trị chấn
thương và phòng, chống Doping; thực hiện giám định khoa học đối với quá
trình huấn luyện một số vận động viên trọng điểm. [55]
Do vậy, việc phát hiện, tuyển chọn và đào tạo và bồi dưỡng tài năng
thể thao trẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển thể thao thành
tích cao.


6

1.2. Các quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực trong huấn luyên thể thao:

Huấn luyện thể thao là quá trình chuẩn bị thể lực cho VĐV giành được
thành tích thể thao cao nhất trong thi đấu do đó là nhiệm vụ chính của huấn
luyện thể thao trước hết phải bắt nguồn từ các yêu cầu cụ thể trong thi đấu thể
thao, ngồi ra cịn xuất phát từ bản thân các yêu cầu của lượng vận động trong
huấn luyện. Các nhiệm vụ chính của huấn luyện thể thao bắt nguồn từ cấu trúc
thành tích. Các yếu tố xác định thành tích cá nhân được sắp xếp thành 5 nhóm
như sau:[2,3,4]
-


Các phẩm chất cá nhân của VĐV.

-

Các tố chất thể lực.

-

Khả năng kỹ thuật, phối hợp vận động và kỹ xảo.

-

Khả năng chiến thuật và trí tuệ.

-

Sự hiểu biết của VĐV trong lĩnh vực khoa học TDTT.

Và để đạt được thành tích cao người ta phải sử dụng các phương tiện
khác nhau:
-

Các bài tập thể chất.

-

Các điều kiện tự nhiên (mơi trường, khơng khí, nước, ánh sáng…).

-


Các yếu tố vệ sinh.

-

Trong đó, bài tập thể chất là nhóm phương tiện chính để huấn luyện

thể thao, là phương tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích thể thao. Các
bài tập thể chất phải phù hợp nhiệm vụ quá trình huấn luyện và không được sử
dụng cách bừa bãi, không chọn lựa. Tính mục đích của một bài tập huấn luyện
thể thao thành tích cao thể hiện đúng chỗ chúng được sử dụng để phát triển
thành tích trong mơn chun sâu, phù hợp với yêu cầu thành tích cấu trúc
thành tích lâu dài, nâng cao khả năng chịu đựng lượng vận động một cách liên
tục và phát triển thành tích thể thao một cách nhanh chóng.


7

-

Thông qua việc lựa chọn hợp lý từng bài tập thể chất và thông qua việc

phân chia một cách tối ưu lượng vận động của từng bài tập và nhóm bài tập có
thể bảo đảm cho VĐV phát triển đầy đủ năng lực của họ trong lứa tuổi đạt
thành tích cao nhất.
-

Hiện nay, thể thao thành tích cao là một trong nhũng lĩnh vực được

quan tâm đặc biệt không kém các lĩnh vực văn hóa xã hội, thể hiện khát vọng
vươn lên cao nhất của con người. Vì vậy, tiềm năng con người đã và đang

được khai thác triệt để, nhằm đạt thành tích thể thao cao trong các cuộc thi đấu
[3,4]. Các khả năng về kỹ chiến thuật, thể lực, hoạt động tâm lý, ý chí, tri thức
của VĐV là những yếu tố quyết định nên thành tích thể thao [19]. Trong đó,
khả năng hoạt động thể lực, đặc biệt là thể lực chung và thể lực chuyên môn là
nhân tố quan trọng nhất [7], điều đó đã được các nhà khoa học, chuyên gia
hàng đầu trong và ngoài nước nghiên cứu và các HLV luôn quan tâm chú trọng
trong quá trình huấn luyện. Trong tuyển chọn VĐV, khả năng chịu đựng lượng
vận động là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá [6]. Khả năng chịu
đựng lượng vận động lớn của con người nhờ vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu
tố quan trọng là sự phát triển thể lực [14].
- Do vậy huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao là mặt cơ bản để
nâng cao thành tích thể thao. Song, về bản chất mức độ phát triển các tố chất
thể lực phụ thuộc vào các trạng thái chức năng, cấu tạo của cơ quan và hệ cơ
trong cơ thể [7]. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực, cũng
chính là q trình hồn thiện các hệ thống chức năng có vai trị chủ yếu trong
mỗi hoạt động của cơ bắp cụ thể [36].
- Theo quan điểm của Zúalivxki V.P. Philin cho rằng: ―Các tố chất thể
lực phát triển có tính giai đoạn và khơng đồng đều, tùy thuộc vào từng thời kỳ
của lứa tuổi‖ [43]. Vì vậy, người HLV không những phải nắm vững quy luật
phát triển tự nhiên, đặc biệt thời kỳ nhạy cảm (thời kỳ của lứa tuổi phát triển


8

các tố chất) trong cơ thể, mà còn phải hiểu sâu sắc những đặc điểm phát triển
tố chất thể lực theo độ tuổi của từng cá thể VĐV. [4]
Theo Harre D 1996, Philin V.P 1996, … thì cho rằng: ―Dù bất kỳ giai
đoạn nào của quá trình đào tạo VĐV, công tác huấn luyện thể lực chung được
coi là then chốt, bởi thể lực chung cùng với thể lực chuyên mơn được coi là
nền tảng của việc đạt thành tích cao‖. [6],[43].

Huấn luyện thể lực (cịn gọi là q trình huấn luyện các tố chất thể lực
chung và chuyên môn) là một quá trình tác động liên tục, thường xuyên và
theo một kế hoạch được sắp xếp hợp lý bằng những bài tập TDTT nhằm phát
triển các mặt chất lượng và khả năng vận động. Quá trình ấy tác động sâu sắc
đối với hệ thần kinh, cơ bắp cũng như đối với các cơ quan nội tạng của con
người [14]. Đương nhiên, muốn có thành tích xuất sắc trong mơn bóng
chuyền, trước cần có tố chất thể lực tốt phù hợp với u cầu chun mơn.
Song, khơng có nghĩa là coi nhẹ các mặt khác như kỹ - chiến thuật. Thông
thường tố chất thể lực được chia làm 5 loại cơ bản: sức nhanh, sức mạnh, sức
bền, khả năng phối hợp vận động (khả năng linh hoạt) [14].
1.3. Lịch sử hình thành mơn Karatedo:
1.3.1. Sự ra đời của Karatedo ở Nhật Bản
Võ thuật Nhật Bản- một sắc thái văn hóa
Nhật Bản là một đất nước bao gồm nhiều hòn đảo nhỏ nằm xung quan quần
đảo lớn nằm ở phía Đơng của Châu Á, là quốc gia đầu tiên đón ánh nắng mặt trời
của một ngày mới. Chính vì vậy, Nhật Bản còn được gọi là đất nước ―mặt trời
mọc‖. Người ta biết đến đất nước nằm trên vành đai lửa Thái Bình Dương với điều
kiện tự nhiên khắc nghiệt nhưng có nền văn hóa lâu đời và phong phú cũng như sự
phát triển kỳ diệu của nền kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Có thể nhận xét rằng, võ thuật với tư cách là bộ phận của nền văn hóa Nhật
Bản tiến hóa và chịu ảnh hưởng của sự phát triển chính trị qua các thời đại như thế
nào. Khía cạnh sáng giá nhất của võ thuật Nhật Bản là khả năng xây dựng con


9

người toàn diện qua việc tập luyện các kỹ năng thể chất và tinh thần đã được hun
đúc qua nhiều thế hệ một cách sáng tạo, đồng thời bồi dưỡng lịng kính u truyền
thống của cha ơng để lại. [50], [51]
Okinawa – cái nôi của Karatedo

Karate – cái tên được gọi như hiện nay là một mơn võ thuật có xuất xứ từ
Trung Quốc hay còn gọi là Chinese Kempo (quyền thuật Trung Hoa) được du nhập
vào Okinawa – một thuộc địa của Nhật Bản trước đây. Okinawa có nghĩa là ―Sợi
dây thừng‖ ngồi biển khơi, hịn đảo này có tên cổ là Ryukyu nằm ở cực Nam của
quần đảo Nhật Bản, một đầu hướng về Trung Quốc còn đầu kia hướng về Nhật. Vào
thế kỷ XV, đây là một quốc gia độc lập và phồn thịnh nhờ giao thương với Trung
Quốc, Nhật Bản và các nước láng giềng khác họ mang theo môn quyền thuật đến
đây và trở thành sản phẩm đặc biệt của người dân xứ đảo này.
Thuở ban đầu, người dân luyện tập môn võ thuật này với cái tên Okinawa-té,
nghĩa là dùng tay chân để chống lại tầng lớp áp bức. Người dân ở đây đã luyện tập
biến tay chân của họ trở thành vũ khí lợi hại, bên cạnh đó, những cơng cụ tưởng
chừng như chỉ hữu dụng trong sản xuất cũng được nghiên cứu, luyện tập trở thành
những binh khí sắc bén.
Năm 1879, Okinawa trở thành một tỉnh của Nhật Bản và các võ sư vẫn âm
thầm truyền dạy Okinawa-té cho đệ tử tại võ đường cho đến khi nó được đổi tên
thành Karate và công khai truyền dạy ở Okinawa và Nhật Bản.
Ngày nay, Karate được phổ biến và trở thành môn học giáo dục thể chất ở các
trường phổ thông cơ sở và trung học tại Okinawa. Người ta đã thống kê được hơn
250 võ đường Karate đang hoạt động tại Okinawa theo các chi phái khác nhau và
một phần ba nam giới ở Okinawa đã từng tập Karate.
Sự quyến rũ của Okinawa, cái nơi Karate, khiến người nước ngồi thường nơ
nức đến đây học tập. Các võ sinh nước ngoài say mê tập luyện mơn võ này, họ tìm
thấy ở ðây những kĩ nãng võ nghệ cổ truyền thật cuốn hút cũng như sự cởi mở thân
thiện của người dân Okinawa, miền đất u chuộng hịa bình, tự hào về truyền
thống võ thuật đặc sắc lâu đời.


10

1.3.2. Karatedo tại Việt Nam

Karatedo du nhập vào Việt Nam trước năm 1975
Vào thập niên 50 Karatedo được du nhập vào Việt Nam do cố võ sư Suzuki
người Nhật lưu sống tại các tỉnh miền Trung bấy giờ truyền dạy. Ông đã thu hút
được nhiều thanh niên tham gia tập luyện, đặc biệt là ở Cố đô Huế vào thập niên 60.
Cũng thời gian này tại thành phố Sài Gòn có sự đóng góp quan trọng của võ sư Hồ
Cẩm Ngạc người có cơng truyền bá phong trào Karatedo miền Nam. Trước 1975
phong trào tập luyện Karatedo ở miền Nam phát triển trong đó có sự đóng góp của
thầy Nguyễn Văn Ái ở Đồng bằng sông Cửu Long. [51]
Karatedo Việt Nam phát triển từ năm 1975 đến nay
Sau năm 1975 tại các tỉnh phía Bắc, Hà Nội là trung tâm phát triển phong
trào Karatedo do thầy Hoàng Vĩnh Giang xây dựng tổ chức phát triển và là nơi có
mơ hình đào tạo chất lượng nhất nước ta. Những năm đầu 1980 phong trào Karatedo
đã đi vào quỹ đạo có tổ chức của nghành Thể dục thể thao. Và cũng trong thời gian
này, phong trào Karatedo do các tỉnh phía Bắc đặc biệt là Hà Nội phát triển mạnh cả
về số lượng và chất lượng. Tháng 7/1989 Liên đoàn Karatedo Nhật Bản đã cử thầy
Koichi Yamamura chuyên gia phát triển Karatedo Châu Á của Liên đoàn Karate
Nhật Bản và trọng tài thế giới sang giảng dạy cho các võ sư, huấn luyện viên, vận
động viên Việt Nam. Đây là mốc đánh dấu lần đầu tiên Karatedo tiếp xúc hội nhập
với Karatedo hiện đại quốc tế. Cũng thời gian này Liên đoàn


11

Karatedo lâm thời Việt Nam được thành lập và ra mắt Ban chấp hành dưới sự chủ trì
của ơng Dương Nghiệp Chí đại diện cho Tổng cục thể dục thể thao Việt Nam, ơng
Hồng Vĩnh Giang- giám đốc Sở TDTT Hà Nội giữ cương vị chủ tịch, ông Nguyễn
Văn Thạnh (Thừa thiên – Huế) và ông Nguyễn Văn Ái (TP.HCM) là phó chủ tịch,
ơng Phạm Quốc Trọng (Hà Nội) làm tổng thư ký và và cơ quan quản lý nhà nước về
thể dục thể thao là Bộ môn Karatedo trực thuộc Vụ thể thao thành tích cao của Tổng
cục thể dục thể thao, trưởng bộ môn là ông Vũ Sơn Hà.

Liên đoàn Karatedo lâm thời Việt Nam là một tổ chức thành viên của Liên
đoàn Karatedo thế giới, đứng đầu là chủ tịch Hồng Vĩnh Giang. Trụ sở chính đặt
tại 141 Trịnh Hồi Đức, Hà Nội; phụ trách văn phịng là tổng thư ký Phạm Quốc
Trọng
Trong thành tựu chung của tồn ngành TDTT, có sự đóng góp của mơn
Karatedo. Thành tích thi đấu quốc tế của Karatedo Việt Nam ngày càng khẳng định
vị trí trong khu vực và Châu Á và là môn thể thao mũi nhọn của Việt Nam.

1.3.3. Đặc điểm và xu hƣớng thi đấu môn Karatedo:
Thực chất mơn võ Karatedo là mơn võ mang tính khoa học, đơn giản và
dễ tập, đồng thời nó được xác định là môn thể thao nhằm nâng cao sức khỏe
cho người tập. Tính thực dụng thể hiện ở việc tập luyện nhằm chuẩn bị thể lực
tốt hơn phục vụ cho hoạt động lao động cũng như nâng cao năng suất lao
động. Ngồi ra nó cịn thể hiện là mơn võ mang tính chiến đấu thể hiện thơng
qua 2 yếu tố là: phịng thủ và tấn cơng. Karatedo là nghệ thuật chiến đấu bằng
tay không, tập luyện môn này không chỉ dừng lại ở việc nắm một số kỹ thuật
cơ bản và giành một số thành tích trong thi đấu. Kỹ thuật tự vệ Karatedo là
kết quả của một quá trình kế thừa, gạn lọc, hiện đại hóa, khoa học hóa đến
mức đơn giản nhất và có hiệu quả nhất. Tính thực dụng của môn Karate thể
hiện thông qua việc phối hợp hài hòa giữa kỹ thuật tay với kỹ thuật chân và
tồn bộ cơ thể. Ngồi ra tất cả các địn đánh, đỡ, né tránh đều vận dụng trên
nguyên tắc khoa học tuân theo quy luật đường thẳng và lực xoắn. Mặt khác


×