Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã điềm mặc, huyện định hoá, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH BẮC

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG
SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG
DỰA VÀO RỪNG TẠI XÃ ĐIỀM MẶC, VÙNG ĐỆM
KHU ATK ĐỊNH HOÁ, HUYỆN ĐỊNH HỐ,
TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài ngun rừng
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019

Thái Nguyên - Năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH BẮC

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ TĂNG CƯỜNG


SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SỐNG
DỰA VÀO RỪNG TẠI XÃ ĐIỀM MẶC, VÙNG ĐỆM
KHU ATK ĐỊNH HOÁ, HUYỆN ĐỊNH HỐ,
TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Lớp
: K47 - QLTNR
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên - Năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đánh giá hiện
trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng
tại xã Điềm Mặc, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên” là cơng trình nghiên
cứu của bản thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Trần Công Quân.
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ
trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày

trong khóa luận là q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có sai sót gì tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà
trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày..…tháng.... năm 2019
Xác nhận GV hướng dẫn

Người viết cam đoan

TS. TRẦN CÔNG QUÂN

NGUYỄN THÀNH BẮC

Xác nhận của GV phản biện


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại xã Điềm Mặc về sinh kế của người dân tộc
thiểu số sống dựa vào rừng, em vận dụng những kiến thức đã được học từ
khoa, nhà trường ngoài thực tế; Những kiến thức quý báu từ các cán bộ, người
dân đã giúp em hoàn thành đề tài. Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo khoa Lâm nghiệp, cùng các thầy cô trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy em trong thời gian học tập tại
trường; xin chân thành cảm ơn thầy Trần Công Quân người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý kiến cho em để em có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ kiểm lâm Ban quản lý
rừng ATK Định Hóa đã tận tình hướng dẫn và cung cấp những thông tin, số
liệu cần thiết trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn, cán bộ, nhân dân xã Điềm Mặc đã hợp tác, tạo

điều kiện giúp đỡ cung cấp số liệu về điều kiện của gia đình, điều kiện sinh kế
của gia đình dựa vào rừng.
Với nhận thức và khả năng còn hạn hẹp bài báo cáo của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cơ và các bạn giúp đỡ em sửa
chữa, bổ sung những thiếu sót ấy để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày....tháng.... năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thành Bắc


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng rừng và đất quy hoạch Lâm nghiệp các xã có diện

tích rừng của BQL rừng ATK Định Hoá quản lý (2018)Error! Bookmark not
Bảng 4.2: Trữ lượng rừng ATK Định Hoá (năm 2018)Error! Bookmark not defined.

Bảng 4.3: Hiện trạng chủ quản lý đất đai Ban quản lý rừng ATK Định HoáError! Bookma
Bảng 4.4: Tuổi trung bình, khả năng đọc chữ và cơ cấu dân tộc phân
theo nhóm hộ ở xã Điềm Mặc ........ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.5: Trình độ học vấn của các chủ hộ điều traError! Bookmark not defined.
Bảng 4.6: Nghề nghiệp của các chủ hộ điều traError! Bookmark not defined.

Bảng 4.7: Diện tích đất bình qn các loại của các nhóm hộError! Bookmark not defin

Bảng 4.8: Thu nhập từ các ngành của các nhóm hộ điều tra xã Điềm MặcError! Bookma

Bảng 4.9: Thu nhập bình qn các nhóm hộ từ trồng cây nông nghiệpError! Bookmark


Bảng 4.10: Thu nhập từ các vật ni trong gia đình ở xã Điềm MặcError! Bookmark no
Bảng 4.11: Thu nhập bình qn các nhóm hộ từ rừngError! Bookmark not defined.

Bảng 4.12. Tổng hợp các nguồn thu của các hộ gia đình ở xã Điềm MặcError! Bookma
Bảng 4.13: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số

xã Điềm Mặc, huyện Định Hoá (2014 - 2018)Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.14: Lựa chọn sinh kế của các hộ người dân xã Điềm MặcError! Bookmark not

Bảng 4.15: Hỗ trợ để tăng cường sinh kế của các hộ người dân xã Điềm MặcError! Bookma

Bảng 4.16: Đánh giá tiếp cận dịch vụ và thị trường của người dânError! Bookmark not


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài ............................................. 29


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

ATK

An toàn Khu


BHYT

Bảo hiểm y tế

BQL

Ban quản lý

DTTS

Dân tộc thiểu số

KH

Kế hoạch

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

PTNT

Phát triển nông thôn

TT


Thị trấn

DN

Doanh Nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

TB

Trung bình

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

QLBV

Quản lý bảo vệ

PTR

Phát triển rừng

SKBV

Sinh kế bền vững


LN

Lâm Nghiệp


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............. Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1. Đặt vấn đề................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Mục tiêu đề tài .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................... Error! Bookmark not defined.
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu ........ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dânError! Bookmark not defined.
2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế
giới và Việt Nam ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào
rừng trên thế giới ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở
Việt Nam ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quản lý rừng ATK Định Hóa

.........................................................................................................................17


vii
2.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Điềm Mặc, huyện
Định Hoá ......................................................... Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Điều kiện tự nhiên của xã Điềm
Mặc....................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Điềm Mặc, huyện Định HoáError! Bookmark not
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............ Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài......................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............ Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Error! Bookmark not defined.

3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá trong nghiên cứuError! Bookmark not d
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNError! Bookmark not defined.

4.1. Đánh giá hoạt động của Ban quản lý rừng ATK Định HoáError! Bookmark not de

4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai thuộc Ban quan lý rừng ATK Định HoáError! Bookma

4.1.2. Trữ lượng các loại rừng các xã thuộc Ban quản lý rừng ATK Định HóaError! Bookma


4.1.3. Hiện trạng chủ quản lý đất đai thuộc Ban quản lý rừng ATK Định HốError! Bookm
4.2. Đánh giá tình hình sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu

số sống dựa vào rừng tại xã Điềm Mặc, huyện Định HoáError! Bookmark not defined.

4.2.1. Thông tin chung về các chủ hộ được điều tra thuộc xã Điềm MặcError! Bookmar
4.2.2. Nghề nghiệp của các chủ hộ điều tra .... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Diện tích bình qn đất đai của ba nhóm hộError! Bookmark not defined.
4.2.4. Thu nhập của các nhóm hộ điều tra ...... Error! Bookmark not defined.


viii
4.3. Đánh giá các nguồn sinh kế mà đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa
vào rừng tại xã Điềm Mặc, huyện Định Hoá (2018)Error! Bookmark not defined.

4.3.1. Thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số từ sản xuất nông nghiệpError! Bookmark
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu
số tại xã Điềm Mặc, huyện Định Hoá ............. Error! Bookmark not defined.
4.4.1. Nhóm yếu tố khách quan....................... Error! Bookmark not defined.
4.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................... Error! Bookmark not defined.
4.5. Đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
sống dựa vào rừng tại xã Điềm Mặc, huyện Định HóaError! Bookmark not defined.
4.5.1. Các giải pháp tăng cường sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại
xã Điềm Mặc ................................................... Error! Bookmark not defined.
4.5.2. Giải pháp kỹ thuật ................................. Error! Bookmark not defined.
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................. Error! Bookmark not defined.
5.1. Kết luận .................................................... Error! Bookmark not defined.
5.2. Đề nghị ..................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xưa, rừng đã được coi là tài sản quý báu vào bậc nhất mà thiên
nhiên ban tặng cho con người. Trong thực tế, rừng đã đem lại nhiều lợi ích to
lớn. Rừng cung cấp cho ta những sản vật q hiếm, ngồi ra cịn có giá trị
khác, như: Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn, điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt,
chắn sóng, chắn cát bay, đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, du lịch … và
tham gia điều hịa khí hậu tồn cầu bằng cách hấp thụ CO2, tích lũy carbon và
cung cấp oxi. Đứng trước những thách thức về biến đổi khí hậu, giá trị của
rừng càng được đề cao. Những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu trên thế
giới và trong nước nhằm nỗ lực bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
Ban Quản lý rừng ATK Định Hóa được thành lập theo Quyết định số
51/QĐ-UBND ngày 13-1-2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở tổ
chức, sắp xếp lại 3 đơn vị là: Ban Quản lý rừng phịng hộ huyện Định Hóa;
Ban Quản lý khu rừng cảnh quan ATK Định Hóa và Hạt Kiểm lâm huyện
Định Hóa.
Ban Quản lý rừng ATK là tổ chức trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Thái Nguyên (Sở Nông nghiệp và PTNT). Ban có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Những nhiệm vụ
chủ yếu của Ban Quản lý gồm: Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng các loại
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn huyện Định Hóa;
thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững các nguồn lợi tài nguyên
thiên nhiên; tăng cường các hoạt động truyền thông để tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về tài nguyên rừng; tham
gia giải quyết các tranh chấp về rừng và đất rừng theo quy định… Ban có trụ
sở tại xóm Dốc Châu, thị trấn Chợ Chu, Định Hóa. Sự thành lập Ban quản lý



2
rừng ATK Định Hóa được sự giúp đỡ của Tổ chức Lâm nghiệp Việt Đức
GTZ thông qua việc hỗ trợ chuyên gia tư vấn về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
chức năng các phòng ban và tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực chun mơn
ATK Định Hóa đạt được những thành công nhất định trong phát triển
kinh tế - xã hội vùng ATK nhưng qua điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, Định Hóa vẫn cịn trên 7.000 hộ
nghèo, chiếm 27% và hơn 5.800 hộ cận nghèo, chiếm 22% dân số toàn huyện.
Một trong các xã vùng đệm là xã Điềm Mặc là xã nằm phía Nam của
huyện Định Hóa cách trung tâm huyện 16 km có đường tỉnh lộ 264 đi qua, có
tổng diện tích đất tự nhiên là 1653,56 ha. Trong đó đất lâm nghiệp là 1013,3
ha gồm rừng sản xuất là 235,6 ha rừng đặc dụng 777,7 ha .
Ở khía cạnh tích cực, du lịch góp phần quảng bá những giá trị đặc trưng
của di tích đến với công chúng, tăng cường nguồn lực để tái đầu tư bảo tồn di
tích, tạo việc làm cho nhiều người, đặc biệt là người dân sở tại. Ở khía cạnh
khác, du lịch càng phát triển càng tạo sức ép lên di tích: Lượng người tăng sẽ
nảy sinh vấn đề ơ nhiễm mơi trường, sự xâm hại di tích, xâm hại tài nguyên
rừng do tác động của con người...
Hiện nay đời sống của nhân dân vùng ATK tuy có được cải thiện nhưng
vẫn cịn nhiều khó khăn. Vì vậy đầu tư bảo vệ và phát triển rừng là một giải pháp
quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thể hiện
đạo lý uống nước nhớ nguồn, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối
với đồng bào vùng ATK; đặc biệt là người dân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số
có cuộc sống dựa vào rừng ở các xã do Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản
lý, trong đó có người dân xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đánh
giá hiện trạng và tăng cường sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống
dựa vào rừng tại xã Điềm Mặc, huyện Định Hố, tỉnh Thái Ngun” thực

sự có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn.


3
1.2. Mục tiêu đề tài
Đề tài giải quyết các mục tiêu sau:
- Đánh giá được thực trạng sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số sống
dựa vào rừng tại xã Điềm Mặc vùng đệm ATK Định Hoá.
- Đánh giá tác động của tài nguyên rừng đến sinh kế của đồng bào dân
tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp tăng cường sinh kế của đồng bào dân
tộc thiểu số sống dựa vào rừng tại xã Điềm Mặc vùng đệm khu ATK Định
Hoá, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học đánh giá được thực trạng tình
hình sản xuất, cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng,
nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường sinh kế của người dân sống dựa
vào rừng tại xã Điềm Mặc, huyện Định Hoá.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn đề tài đã đề xuất được một số giải pháp tăng cường
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại xã Điềm Mặc,
huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn nghiên cứu
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

*Tiếp cận sinh kế là khái niệm tương đối mới mẻ. Nó phản ánh bức
tranh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo
phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế (chẳng hạn như
trồng trọt nông nghiệp, lâm nghiệp). Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng
đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài (external supporters) cơ hội
thốt nghèo, thích nghi các điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt
hơn cho chính họ và cho các thế hệ tiếp theo Lê Diên Dực (2002) [6].
Vì mục tiêu này, chúng ta xem xét khái niệm sinh kế và phân tích sinh
kế cho đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đệm khu ATK Định Hoá, huyện
Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
a) Khái niệm vùng đệm
Theo quy định tại Khoản 25 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực
từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau: Vùng đệm là vùng
rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có
tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng.
Luật Lâm nghiệp (2017) quy định: Phải đáp ứng được nhu cầu sinh kế
của người dân sống gắn bó với rừng, hướng tới các mục tiêu rõ ràng hơn là
bảo vệ rừng, cũng như hài hòa các mối quan hệ xã hội, thể chế quản lý đối với
tài nguyên rừng, đất rừng trong thực tiễn, trở thành một nền tảng quan trọng,
giúp bảo hộ quyền của các chủ thể, đặc biệt là hộ gia đình và cộng đồng, từ đó
giúp thúc đẩy quản trị rừng theo hướng minh bạch, công bằng hơn, đảm bảo
hiệu quả về cả kinh tế, môi trường và xã hội.
Theo Lê Diên Dực (2002)[6] cho rằng: Vùng đệm được xây dựng chính


5
là để giải quyết các khó khăn đó, nhằm nâng cao cuộc sống cho các cộng
đồng dân cư địa phương, tạo thêm công ăn việc làm cho họ để họ giảm bớt
sức ép lên các khu bảo tồn và đồng thời giáo dục, động viên họ tích cực tham
gia vào công tác bảo tồn “Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới

rõ ràng, có hoặc khơng có rừng, nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và
được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu bảo tồn và của chính vùng
đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều
này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể,
đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của các cư dân
sống trong vùng đệm”.
b) Dân tộc thiểu số là gì
Lê Diên Dực (2002) [6] cho rằng: Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc như
sau:“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đơng các dân tộc thiểu số cùng
sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.
Hiện nay dân tộc đa số là dân tộc Kinh (Việt), 53 dân tộc còn lại là dân
tộc thiểu số. Theo Tổng điều tra năm 2016 dân tộc Kinh chiếm 86,2% dân số
toàn quốc; 6 dân tộc có số dân gần một triệu trở lên là Tày, Thái, Mường,
Khmer, Nùng, H’mông; 16 dân tộc thiểu số ít người có số dân dưới 10.000 là
La hủ, La ha, Pà thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô lô, Mảng, Cờ lao, Bố y, Cống, Si
la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu.
c) Sinh kế của người dân đại phương
Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài


6
nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống. Có quan
điểm khác cho rằng:
Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh) một sinh kế bao
gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được, chiến

lược sinh kế và kết quả sinh kế.
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng.
Nhờ các chiến lược sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng cao đời
sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn
an toàn lương thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên
(Dẫn theo Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê 2007) [9].
d) Sinh kế bền vững của người dân địa phương
Hướng phát triển sinh kế cho người dân tại các khu bảo tồn thiên nhiên,
vườn quốc gia trong và ngoài nước là sinh kế bền vững. Trước khi xem xét
vấn đề sinh kế bền vững chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm về phát triển
bền vững.
Theo Hội đồng thế giới về mơi trường và phát triển thì “Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Hội nghị mơi trường tồn cầu Rio De Janerio (6/1992) đưa ra thuyết
phát triển bền vững; nghĩa là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài
nguyên, bảo vệ Môi trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển
kinh tế.
Phát triển bền vững là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích
kinh tế và xã hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của
những lợi ích tương tự trong tương lai [15].
Phát triển là mơ hình phát triển mới trên cơ sở ứng dụng hợp lý và tiết
kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con người


7
thế hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [14].
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng
con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải
có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.

Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi
trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai trên thực tế thì nó
nên thúc đẩy sự hịa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các
thế hệ tương lai [9].
“Sinh kế bền vững” nếu theo nghĩa này phải hội đủ những nguyên tắc
sau: Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân.
Xây dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ
bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác,
bền vững và năng động.
Một sinh kế được xem là bền vững khi con người có thể đối phó và
những phục hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc
nâng cao khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây
tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên [9].
2.1.2. Phân tích sinh kế bền vững của người dân
a) Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững
Theo Uỷ ban Phát triển Quốc tế (Vương quốc Anh) một sinh kế bao
gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được, chiến
lược sinh kế và kết quả sinh kế. Các nguồn lực và khả năng mà con người có,
được xem là các vốn hay tài sản sinh kế bao gồm 5 loại sau:
- Nguồn lực con người: Bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của
từng cá nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả
năng làm việc để họ đạt được những kết quả sinh kế.
- Nguồn lực xã hội: Đề cập đến mạng lưới và mối quan hệ xã hội, các


8
tổ chức xã hội và các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người
tham gia để từ đó được những cơ hội và lợi ích khác nhau.
- Nguồn lực tự nhiên: Là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ
hoặc một cộng đồng) mà con người trơng cậy vào ví dụ như: Đất đai, mùa

màng, vật nuôi, rừng, nước và các nguồn tài nguyên ven biển.
- Nguồn lực tài chính: Là các nguồn lực tài chính mà con người có
được như nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín
dụng và các luồng thu nhập tiền mặt khác như lương hưu, tiền do thân nhân
gửi về hay những trợ cấp của nhà nước.
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm các cơng trình hạ tầng và xã hội cơ bản
và các tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, như giao thông, hệ thống cấp
nước và năng lượng, nhà ở và các đồ dùng, dụng cụ trong gia đình.
Chiến lược sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử
dụng và quản lý các nguồn vốn sinh kế của người dân nhằm để kiếm sống
cũng như đạt được mục tiêu và ước vọng của họ. Những lựa chọn và quyết
định của người dân cụ thể như là: Quyết định đầu tư vào loại nguồn vốn hay
tài sản sinh kế; Quy mô của các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi;
Cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và
phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết để kiếm sống; Họ đối phó như
thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng
khác nhau; và họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có như thế
nào để làm được những điều trên;...[6].
Những mục tiêu và ước nguyện đạt được là những kết quả sinh kế đó là
những điều mà con người muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt và lâu
dài, bao gồm: Sự hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc
làm tốt hơn; kết quả của những công việc mà người dân đang thực hiện tăng
lên và nhìn chung lượng tiền của hộ gia đình thu được gia tăng [6].


9
- Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng
tiền, người ta còn đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hóa phi vật
chất khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều các yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành

viên gia đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các
dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật chất... [6].
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải luôn sống
trong trạng thái dễ bị tổn thương. Do vậy sự ưu tiên của họ có thể là tập trung
cho việc bảo vệ gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa
những cơ hội của mình. Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá
cả thị trường, an toàn sau các thảm họa, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia
súc,... [9].
- An ninh lương thực được cũng cố: An ninh lương thực là một cốt lõi
trong sự tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể
được thực hiện thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng
cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lương thực...
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền
vững môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ
cho các kết quả sinh kế khác. [9].
b) Các chiến lược sinh kế và kết quả
Chiến lược sinh kế là các kế hoạch làm việc dài hạn của cộng đồng để
kiếm sống. Nó thể hiện sự đa dạng và kết hợp nhiều hoạt động và lựa chọn mà
con người tiến hành nhằm đạt được mục tiêu sinh kế của mình.
Kết quả sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng,
nhờ các chiến lược sinh kế mang lại, cụ thể là thu nhập cao hơn, cuộc sống ổn
định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn thực phẩm, và sử dụng bền
vững hơn nguồn tài nguyên [8].


10
c) Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân
Tài nguyên rừng bao gồm đất rừng, bãi chăn thả gia súc, cây cối, động
vật rừng, các nguồn lâm sản khác và dược liệu, nguồn gen, nguồn nước,...
được xem là tài sản sinh kế (vốn tự nhiên) của mỗi hộ dân và cả cộng đồng.

Xét trong mối quan hệ với các nguồn lực khác, tài nguyên rừng là
nguồn lực tạo ra các nguồn lực khác: Bán sản phẩm thu lượm từ rừng sẽ cho
những khoản tiền mặt, bổ sung cho nguồn lực tài chính; Quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng dưới hình thức cộng đồng làm tăng mối liên kết và quan hệ
giữa các cá nhân, bổ sung cho nguồn vốn xã hội [7].
Rừng là trung tâm sự sống của con người chừng nào con người còn
sống trên trái đất. Rừng mang lại nhiều lợi ích khơng những cho địa phương
mà còn cho quốc gia và cả thế giới.
Rừng là nơi sinh sống cho hơn 200 triệu người ở vùng nhiệt đới. Họ có
thể là những người dân sống ở vùng rừng qua nhiều thế hệ, mới chuyển đến
như là người đến định cư hoặc là sống tạm, hoặc là người nơi khác đến để
khai thác rừng [7].
Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc, rừng cung cấp
gỗ và năng lượng cho con người. Giá trị các loại sản phẩm gỗ được buôn bán
trên thị trường thế giới hàng năm lên đến 36000 triệu USD. Lượng tiêu thụ
củi đốt và than củi của cả thế giới lên đến 1800 triệu m3. Rừng cung cấp các
sản phẩm ngoài gỗ bao gồm thực phẩm, thảo dược, nhựa, sợi, thức ăn cho gia
súc và những sản phẩm cần thiết khác. Động vật rừng chiếm từ 70 - 90% tổng
lượng protêin động vật được tiêu thụ.
Người dân nông thôn dùng lâm sản để ăn (măng tre nứa, lá một số loại
cây, cá suối và thịt chim thú), làm vật liệu xây dựng (mây tre, cây quanh nhà, lá
lợp), công cụ săn bắn và canh tác. Có nhiều vùng dân cư sống ở vùng nơng
thơn có đến 50% thu nhập của các hộ dân nông thôn là từ lâm sản ngồi gỗ [3].
Rừng mang lại những lợi ích về mơi trường cho con người. Rừng có


11
chức năng bảo vệ môi trường không những ở địa phương mà cịn cả khu vực.
Ở những vùng có độ dốc cao, rễ cây rừng có tầm quan trọng trong việc ngăn
chặn xói mịn, sạt lở đất. Rừng giúp ngăn cản gió, giữ và điều hịa lượng nước

mưa và nước ngầm. Trong hệ thống canh tác nông nghiệp, rừng giúp duy trì
độ màu mỡ của đất thơng qua chu trình dinh dưỡng của cây rừng. Rừng tạo
bóng mát, điều hịa nhiệt độ và độ ẩm khơng khí [11].
Rừng là nơi phát triển các dịch vụ khác như du lịch sinh thái, khu nghỉ
mát, địa điểm giải trí,... Nó cịn là nơi chứa đựng nguồn gen khơng những có
giá trị kinh tế mà cịn có giá trị khoa học và xã hội. Nguồn gen này ln ln
được tái tạo và nó có thể được sử dụng mãi mãi nếu như được quản lý tốt [3].
Thực phẩm từ rừng như thịt động vật rừng, măng tre, củ quả, mật ong,
và nấm được sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày. Rất nhiều loài cây lấy củ,
cây rau và những sản phẩm rừng khác được sử dụng làm thức ăn trong thời kỳ
giáp hạt hoặc thiếu hụt lương thực trầm trọng. Ở nhiều vùng nơng thơn Việt
Nam, người dân phụ thuộc hồn tồn vào rừng như là nguồn lương thực, thức
ăn cho gia súc trong thời gian 4 tháng hoặc dài hơn trong năm [6].
Ở nước ta ước tính có 23 triệu tấn củi được tiêu thụ hàng năm. Nhiều
vùng miền núi ở nước ta, nguồn thu nhập từ việc bán sản phẩm rừng thường
cao hơn nguồn thu nhập từ bán các sản phẩm nông nghiệp như lúa. Hoạt động
khai thác sản phẩm ngoài gỗ bao gồm việc canh tác, thu lượm, bán và chế
biến đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn người dân [6].
Cộng đồng người dân ở xóm Vành xã Mơng Hóa - Kỳ Sơn tỉnh Hịa
Bình đã sử dụng 45 loài lâm sản ngoài gỗ cho nhu cầu gia đình và bán ra thị
trường. Qua tìm hiểu tập quán khai thác và sử dụng các lâm sản ngoài gỗ của
đồng bào dân tộc Mnông - tỉnh Đắk Lắk xác định được người dân ở đây sử
dụng 25 loài lâm sản ngồi gỗ để ăn, làm cơng cụ và bán; khoảng 100 loài cây
rừng dùng làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh hàng ngày [9].
Tóm lại rừng có vai trị rất quan trọng đối với con người, đặc biệt là


12
người dân sống ở vùng rừng và có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên
rừng. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý của

con người là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thối tài
ngun mơi trường.
2.2. Nghiên cứu về sinh kế của người dân sống dựa vào rừng trên thế giới
và Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế của người dân sống dựa vào
rừng trên thế giới
Một trong những vấn đề vùng đệm ở các nước trên thế giới đó là xung
đột vùng đệm. Theo Chandraskharan xung đột tài nguyên là xung đột về
quyền lợi giữa các nhóm xã hội khác nhau trong việc khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên nhóm này muốn tước đoạt lợi thế của nhóm
khác. Vì vậy có thể hiểu xung đột trong quản lý và sử dụng tài nguyên ở vùng
đệm khu bảo tồn thiên nhiên là quá trình hình thành và phát triển các mâu
thuẫn giữa các nhóm xã hội khác nhau về quyền lực, lợi ích, mục tiêu, quan
điểm, nhận thức… Trong quá trình quản lý và sử dụng tài nguyên khu bảo tồn
nhiên nhiên [16].
Xung đột với thể chế cộng đồng vì sự đại diện khơng thoả đáng, chia sẻ
khơng cơng bằng về chi phí, lợi ích từ bảo vệ rừng và bị thiệt thịi của nhóm
như phụ nữ và những người lao động khơng có ruộng đất; xung đột thành
phần tham gia ở cấp độ địa phương: Sự chồng chéo truyền thống và quyền sử
dụng theo luật pháp; ngăn chặn những người tham gia quan trọng hưởng lợi
như người du cư chăn nuôi gia súc từ cộng đồng quản lý tài nguyên rừng;
thiếu sự rõ ràng về vai trò của cán bộ quản lý rừng; khả năng và quyền hạn
của Ban quản lý bảo vệ rừng rất hạn chế; thiếu thông tin giữa các thành phần
tham gia; xung đột giữa lĩnh vực lâm nghiệp; Sự thiết hụt giữa đào tạo mang
tính định hướng với thực tế sản xuất; xung đột giữa chính sách và những thủ
tục; mối liên kết giữa cộng đồng quản lý tài nguyên rừng với dự án hỗ trợ bên


13
ngoài; vấn đề sinh thái và cấu trúc tổ chức thiếu năng lực; xung đột giữa quan

điểm muốn chia sẽ quyết định quản lý với cộng đồng, với nâng cao quyền hạn
của Ban quản lý rừng để tạo ra lợi nhuận từ sản phẩm gỗ và có thể chế ngự sự
thay đổi quan điểm, thái độ và gồm nhu cầu của cộng đồng [16].
+ Ở Vênêzuêla (Vườn quốc gia bán đảo Paria)
Uỷ ban quốc gia của Vênêzuêla đã đề xuất các chương trình phát triển
cộng đồng, như hoạt động phát triển, giáo dục và nghiên cứu cho người lớn và
trẻ em; đưa vào ứng dụng các phương pháp canh tác lâu bền cho cộng đồng
địa phương; triển khai các hoạt động làm ăn, sinh sống mới để tạo thu nhập
cho người dân như vườn nhà, nuôi ong, du lịch sinh thái; tiến hành nghiên
cứu khoa học tại Vườn quốc gia [17].
+ Ở Niger (Khu dự trữ thiên nhiên Air - Tenere) diện tích 77.000 ha,
giải pháp được đưa ra là: Tăng cường các dịch vụ xã hội; tạo việc làm mới;
cho phép sử dụng có hạn chế, có kiểm sốt một khoảng đồng cỏ nhất định,
nguồn nước mùa khơ; trích một phần thu nhập từ khu bảo vệ chuyển cho cộng
đồng nhân dân địa phương (xây dựng trường học, bệnh viện…) giúp đỡ về
chuyên môn và trang bị cho nhân dân thực hiện các đề án địa phương [5].
+ Ở Nêpan (Khu bảo tồn Ânnpurna) từ năm 1986 nước này tiến hành
dự án bảo tồn nhằm đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường; chú trọng sự tham gia của người dân địa phương như là những người
hưởng thụ dự án; thu hút nhân dân vào các khâu trong quá trình dự án, từ việc
lập quy hoạch, kế hoạch đến các quyết định và quá trình triển khai thực hiện,
áp dụng nguyên tắc bền vững: Bền vững về tài chính của dự án và bền vững
về khai thác tài nguyên; xúc tác để thu hút những nguồn lực từ ngoài khu vực
bảo vệ; lập Uỷ ban Bảo tồn và phát triển do nhân dân chủ trì, dưới có các tiểu
ban như quản lý rừng, trung tâm sức khoẻ, quy định các điều lệ và chỉ
tiêu…[7].


14
Tóm lại xung đột vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên vơ cùng đa dạng,

nó thường phát sinh giữa cộng đồng vùng đệm, cộng đồng nội vi Khu bảo tồn
thiên nhiên với Khu bảo tồn thiên nhiên và các cơ quan chức năng, có thẩm
quyền. Nguyên nhân thường do việc xây dựng các Khu bảo tồn đã làm mất đi
lợi ích và cơ hội tiếp cận tài nguyên của cộng đồng vùng đệm; khơng quan
tâm đến vai trị, lợi ích, sự tham gia hay tạo sinh kế thay thế cho cộng đồng
vùng đệm và đặc biệt các cộng đồng tái định cư. Nhận thức các bên về vai trị,
lợi ích của Khu bảo tồn thiên nhiên không giống nhau. Vấn đề mấu chốt để
giải quyết xung đột là áp dụng tiếp cận hành động có sự tham gia của cộng
đồng, chính quyền địa phương; tổ chức cho các bên tham gia gặp gỡ, trao đổi,
hoà giải, đàm phán, thương lượng và chia sẻ về lợi ích, phân quyền quản lý tài
nguyên, xây dựng mối quan hệ cộng tác, quy hoạch và xác định rõ ranh giới,
xác định các nhiệm vụ bắt buộc, cam kết giữa các bên [7].
2.2.2. Nghiên cứu về vùng đệm và sinh kế người dân dựa vào rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam những nghiên cứu về chính sách hỗ trợ người nghèo nói
chung, cộng đồng DTTS nói riêng cũng đã được tiếp cận dưới góc độ SKBV.
Theo báo cáo tổng hợp của Ngân hàng thế giới (2012), giảm nghèo ở
Việt Nam đạt được những kết quả ngoạn mục, tuy nhiên giảm nghèo của
nhóm đồng bào DTTS diễn ra với tốc độ chậm hơn. Cụ thể đồng bào DTTS
chiếm dưới 15% tổng dân số cả nước nhưng lại chiếm 47% tổng số người
nghèo vào năm 2010. Trên tồn quốc, có 66% đồng bào DTTS sống ở dưới
mức chuẩn nghèo vào năm 2010. Báo cáo của Ngân hàng thế giới cho thấy,
có 34% người DTTS khơng thuộc diện nghèo theo chuẩn nghèo. Câu hỏi đặt
ra là tại sao 1/3 DTTS đã thốt nghèo? Đa dạng hóa sinh kế chính là chiến
lược cốt lõi để thốt nghèo của các đồng bào DTTS [12].
Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh và Nguyễn Quang Lê (2007) [9] cho rằng:
Đa dạng hóa kết hợp chăn ni, cây hàng hóa ngắn ngày và dài ngày là chiến


15
lược tăng thu nhập phổ biến của gia đình DTTS. Tại Đắk Nông, đa số người

Mạ kết hợp giữa trồng ngô, sắn, làm thuê và chuyển dần sang trồng cà phê.
Đỗ Đình Sâm (1996) [13] có kết quả nghiên cứu: Tại Hà Giang, người
Nùng, H’mông kết hợp giữa lúa, ngô, trồng rau và chăn nuôi. Tại Nghệ An,
người Thái kết hợp trồng lúa, chăn nuôi và làm thuê. Tại các địa phương khác
cũng có nhiều mơ hình đa dạng hóa, như kết hợp lúa - chè ở Lào Cai, lúa-rau
ở Điện Biên, lúa - hoa màu và lúa - tôm ở Trà Vinh… giúp nhiều hộ DTTS
thoát nghèo (Oxfam và ActionAid 2012).
Nhiều hộ DTTS từng bước chuyển sang thâm canh. Đây là bước
chuyển từ từ theo cách “lấy ngắn nuôi dài”, cho đến khi hộ DTTS đã có khả
năng tiếp cận thơng tin thị trường, kỹ thuật, dịch vụ tín dụng và vật tư nông
nghiệp. Phát triển cây con đặc sản là một phương án ở giai đoạn này.
Tại Hà Giang, một số hộ dân tộc Nùng, H’mông đã chuyển từ trồng rau
chính vụ sang trồng rau trái vụ cho thu nhập cao nhưng đ̀ i hỏi kỹ thuật cao
hơn, tốn công lao động hơn.
Tại Nghệ An, một số hộ dân tộc Thái và H’mông đã thâm canh cây
chanh leo (có liên kết với doanh nghiệp chế biến) bên cạnh các cây lúa, ngô
truyền thống. Tại Đăk Nông nhiều hộ dân tộc Mạ đã chuyển sang chuyên
canh cà phê, giảm dần diện tích lúa, ngơ (bắp), sắn (mỳ), điều và giảm chăn
ni. Q trình chuyển đổi diễn ra từ từ từng bước, tăng dần diện tích cà phê
và tăng dần đầu tư cho cà phê khi đến tuổi thu hoạch. Nhóm người Mạ tại
thơn B’Sre B, xã Đăk Som (Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông) tổng kết con đường
đi lên của một hộ thành cơng gồm 4 người và có 2 mẫu đất, đó là chuyển đổi
dần từ trồng ngơ, sắn và làm thuê sang chuyên canh cà phê trong vùng 6 năm.
Nguyễn Linh Nga và Niêkdăm (2003) [10] cho biết: Một số hộ DTTS
sau quá trình thâm canh sẽ quay lại chiến lược đa dạng hóa nơng nghiệp ở
mức độ cao hơn. Hộ DTTS thành cơng lúc này đã có tiềm lực kinh tế nhất
định, có thể thử nghiệm cây con mới có giá trị cao, mặc dù mức đầu tư cao



×