Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng sa mộc (cunnighamia lanceolata hook ) ở các tuổi 9, 11 tại huyện mường khương, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM HUY BÌNH

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CARBON
CỦA RỪNG TRỒNG SA MỘC (Cunnihamia lanceolata
Hook) Ở CÁC TUỔI 9, 11 TẠI HUYỆN MƯỜNG
KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019

Thái Nguyên - Năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM HUY BÌNH

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CARBON
CỦA RỪNG TRỒNG SA MỘC (Cunnihamia lanceolata


Hook) Ở CÁC TUỔI 9, 11 TẠI HUYỆN MƯỜNG
KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K47 - QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019
: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Thái Nguyên - Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ khóa luận nào.
Các thơng tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong khóa luận này đều đã được ghi rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn.
Tơi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ khóa luận, trước khoa và nhà
trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của q thầy cơ, đặc biệt là quý thầy cô
khoa Lâm Nghiệp đã truyền đạt cho tôi những kiến thức về lý thuyết và thực hành
trong suốt thời gian học tập ở trường. Thực tập tốt nghiệp là thời gian tốt nhất cho
tôi củng cố lại kiến thức đã học áp dụng vào thực tế một cách đúng đắn, sáng tạo và
mang lại hiệu quả nhất.
Xuất phát tư vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả
năng hấp thụ carbon của rừng trồng sa mộc (Cunnighamia lanceolata Hook ) ở
các tuổi 9, 11 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”. Để hoàn thành đề tài
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của:
Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã quan tâm, tạo
điều kiện giúp tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
UBND huyện Mường Khương, Hạt kiểm lâm huyện Mường Khương đã nhiệt
tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn TS.

Nguyễn Thị Thu Hiền đã tận tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi về phương pháp nội dung
trong tồn bộ q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, động viên tơi
trong tồn bộ q trình thực hiện đề tài.
Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên khóa luận khơng tránh
được những thiếu sót. Vì vậy, tơi kính mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của
các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái ngun, ngày

tháng

Tác giả

năm 2019


iii

MỤC LỤC

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
PHẦN 2 PHẦN TỔNG QUAN ...................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu. ................................................... 3
2.2. Những nghiên cứu về rừng trồng trên Thế giới ........................................ 4
2.2.1 Nghiên cứu về sinh khối rừng trồng ....................................................... 4
2.2.2. Nghiên cứu về khả năng tích lũy Carbon rừng trồng ............................ 6
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 7

2.3.1. Nghiên cứu về sinh khối ....................................................................... 7
2.3.2. Nghiên cứu về tích lũy Carbon rừng trồng ............................................ 8
2.2.3 Nghiên cứu về tích lũy Carbon rừng trồng ............................................. 9
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ......................................................... 12
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................................. 12
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu .................................... 14
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
3.3.1. Cơ sở phương phương pháp luận ........................................................ 19
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 19


iv

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 27
4.1.Kết quả đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng và lựa chọn mẫu ...................... 27
4.2. Nghiên cứu sinh khối của cây cá thể và của lâm phần ........................... 28
4.2.1. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá thể ....................................................... 29
4.2.2. Cấu trúc sinh khối khô cây cá thể ....................................................... 31
4.2.3. Nghiên cứu tổng sinh khối toàn lâm phần ........................................... 33
4.3. Nghiên cứu trữ lượng cacrbon cây cá thể và của lâm phần. ................... 34
4.3.2. Nghiên cứu trữ lượng Carbon hấp thụ của lâm phần Sa mộc .............. 35
4.4. Lượng hóa giá trị thương mại từ hấp thụ CO2 của rừng Sa mộc ở
tuổi 9 và tuổi 11 ........................................................................................... 36
4.5. Xây dựng mối tương quan giữa sinh khối, trữ lượng carbon với chỉ tiêu

sinh trưởng D1.3 ............................................................................................ 37
4.5.1. Mối tương quan giữa tổng sinh khối tươi cây cá thể với nhân tố điều tra
của lâm phần D1.3 ......................................................................................... 37
4.5.2.Mối tương quan giữa tổng sinh khối khô cây cá thể với các nhân tố
điều tra lâm phần D1.3 ................................................................................... 38
4.5.3. Mối tương quan giữa trữ lượng Carbon tích lũy trong cây cá thể với
nhân tố điều tra lâm phần D1.3 ...................................................................... 40
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 43
5.1. Kết luận ................................................................................................. 43
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 44
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46


v

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 4.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng của loài Sa Mộc ở các tuổi 9 và 11 ......... 27
Bảng 4.2: Thông tin sinh trưởng của cây mẫu ................................................ 28
Bảng 4.3. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ rừng trồng Sa mộc ..................... 29
Bảng 4.4. Cấu trúc sinh khối khô cây cá thể của rừng trồng Sa mộc: ............ 31
Bảng 4.5. Bảng tính tốn sinh khối tươi, khơ của lâm phần cây Sa mộc ...... 34
Bảng 4.6. Kết quả xác định trữ lượng cacrbon cây cá thể và của lâm phần ... 34
Bảng 4.7: Tổng trữ lượng Carbon hấp thụ của lâm phần Sa mộc................... 35
Bảng 4.8: Lượng hóa giá trị thương mại từ chỉ tiêu CO2 tính cho rừng trồng
Sa mộc tuổi 9 và 11 ......................................................................................... 36
Bảng 4.9.Tương quan giữa tổng sinh khối tươi cây cá thể với các nhân tố điều
tra lâm phần D1.3 .............................................................................................. 37
Bảng 4.10 Tươg quan giữa tổng sinh khối khô cây cá thể với các nhân tố điều

tra lâm phần D1.3 .............................................................................................. 39
Bảng 4.11: Tương quan giữa trữ lượng Carbon tích lũy trong cây cá thể với
nhân tố điều tra lâm phần D1.3 ......................................................................... 41


vi

DANH SACH HÌNH

Hình 4.1. Tỉ lệ sinh khối tươi của các bộ phận Sa mộc tuổi 9 ........................ 30
Hình 4.2. Tỉ lệ sinh khối tươi của các bộ phận Sa mộc tuổi 11 ...................... 30
Hinh 4.3. Cân thân cây tiêu chuẩn .................................................................. 31
Hình 4.4. Cân cành cây tiêu chuẩn.................................................................. 31
Hình 4.5. Tỉ lệ sinh khối khô của các bộ phận Sa mộc tuổi 9 ........................ 32
Hình 4.6. Tỉ lệ sinh khối khô của các bộ phận Sa mộc tuổi 11 ...................... 32


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trên trái đất của chúng ta hiện nay vấn đề đang được quan tâm nhất là
Biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu tồn cầu do sự gia tăng nồng độ CO2
Trong khí quyển đang gây nên những tác động tiêu cực về môi trường sống
như nước biển dâng, hạn hán, bão, lũ lụt.... ở Việt Nam những năm gần đây
xuất hiện nhiều dạng thời tiết cực đoan như: hiện tượng thời tiết el nino,lũ
quét, lũ ống, bão xuất hiện với mật độ ngày càng dày hơn. Gây ảnh hưởng rất
lớn đến đời sống của người dân,thiệt hại lớn cho nhiều vùng và nhiều quốc gia.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng chung đến tất cả các quốc gia trên Thế giới

nên biến đổi khí hậu trở thành mối quan tâm hàng đầu với hàng loạt sự kiện như:
phê chuẩn cơng ước biến đổi khí hậu (năm 1994) ký nghị định thư Kyoto (năm
1997) và thành lập ban tư vấn và điều hành quốc gia về CDM (năm 2003).
Những nghiên cứu trong nước và ngoài nước đều khẳng định biến đổi
khí hậu đã và đang ảnh hưởng đến vùng biển của nước ta. Mực nước biển
dâng làm cân bằng sinh thái bị tác động mạnh, Việt Nam là nước đứng thứ 4
trong 10 nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất do nước biển dâng.
Việt Nam đã có những hoạt động tích cực để góp phần ngăn chặn sự
nóng lên của trái đất trên phạm vi toàn cầu,đã quan tâm đến việc trồng rừng
,phủ xanh đất trống đồi núi trọc như: chương trình 327, chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng 661, chương trình PAM và nhiều chương trình bảo tồn
khác do nhà nước, các tổ chức, các cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển.Vào
đầu tháng 5 năm 2018, Bộ NN&PTNT Việt Nam cho công bố hiện trạng rừng
trên tồn quốc tính đến ngày 31/12/2017 tổng diện tích rừng là 14.415.381
ha,trong đó rừng tự nhiên là 10.236.451 ha, rừng trồng là 4.178.966 ha độ che
phủ tương ứng là 41,45%.


2

Có một cơ chế phát triển sạch CDM cho phép các nước phát triển đạt
được mục tiêu giảm phát thải bắt buộc của họ thông qua đầu tư thương mại
các dự án trồng rừng tại các nước đang phát triển nhằm hấp thụ khí CO2 từ
khí quyển.Tuy nhiên việc trồng rừng nhằm hấp thụ CO2 theo cơ chế phát triển
sạch CDM và việc nghiên cứu định hướng các giá trị và những lợi ích của
rừng về mơi trường,đặc biệt là khả năng hấp thụ CO2 vẫn là vấn đề mới ở Việt
Nam.
Để xác định được lượng carbon hấp thụ đòi hỏi phải có những nghiên
cứu định lượng khả năng hấp thụ CO2 làm cơ sở xác định giá trị thương mại
CO2 là việc làm cần thiết.

Để góp phần giải quyết các vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng trồng sa mộc
(Cunnighamia lanceolata Hook) ở các tuổi 9, 11 tại huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai”.
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đề tài xác định được sinh khối và lượng carbon tích lũy được của
rừng trồng Sa mộc ở các tuổi 9, 11 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số ứng dụng trong xác định sinh khối và carbon tích lũy
của rừng trồng Sa mộc ở các tuổi 9, 11 tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.


3

PHẦN 2
PHẦN TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Thực vật hấp thu khí CO2 trong quá trình quang hợp và chuyển thành
những hợp chất hữu cơ (đường, lipit, protein..). Trong sinh vật sản xuất (thực
vật), các hợp chất này là thức ăn cho sinh vật tiêu thụ. Cuối cùng là xác bã
thực vật, sản phẩm bài tiết sinh vật, phân hủy. Chúng ta thấy trong môi trường
Carbon là chất vơ cơ (khí). Nhưng được quần xã sinh vật sử dụng thành chất
hữu cơ một phần làm thức ăn cho sinh vật tiêu thụ, phần lớn được tích lũy ở
dạng sinh khối thực vật như trong các bộ phận của cây (thân, cành, lá..).
“Sinh khối là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong sinh quyển hoặc số
lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích vùng”. Sinh khối là một
chỉ tiêu quan trọng thể hiện năng suất của rừng, sinh khối được dùng để
nghiên cứu một số chỉ tiêu như dinh dưỡng hoặc các chỉ tiêu về môi trường
rừng. Khi cơ chế phát triển sạch (CDM) xuất hiện, nghiên cứu sinh khối giữ
vai trò quan trọng hơn, được dùng để xác định lượng carbon hấp thụ bởi thực
vật rừng, góp phần định lượng giá trị môi trường do rừng đem lại. Cơ chế

phát triển sạch (CDM) quy định tại Điều 12 của Nghị định thư Kyoto cho
phép khu vực chính phủ và khu vực tư nhân của các nước cơng nghiệp hóa
thực hiện các dự án giảm phát thải từ các nước đang phát triển và nhận được
tín dụng dưới dạng “giảm phát thải được chứng nhận” (CERs)- khoản tín
dụng này được tính vào chi tiêu giảm phát thải của các nước công nghiệp hóa.
CDM thúc đẩy phát triển bền vững tại các nước đang phát triển đồng thời cho
phép các nước phát triển góp phần vào mục tiêu giảm nồng độ khí nhà kính
trong khí quyển.
Tại hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc về Mơi trường và Phát triển –
hay cịn gọi là “Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất” tại Rio de Jancio năm 1992


4

Cơng ước của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu được thông qua. Mục tiêu
của Liên hợp quốc là nhằm ngăn ngừa những hoạt động có hại của lồi người
đến khí hậu trên trái đất.
Cơng ước có hiệu lực năm 1994. Cho đến nay trên toàn thế giới đã có
189 nước ký kết cơng ước (UNFCCC, 2005).
2.2. Những nghiên cứu về rừng trồng trên Thế giới
2.2.1 Nghiên cứu về sinh khối rừng trồng
Sinh khối, năng suất gắn liền với quá trình quang hợp, là kết quả của
quá trình sinh học, mang ý nghĩa thực tiễn to lớn trong kinh doanh rừng. Tiêu
biểu cho lĩnh vực này có các tác giả sau:
Liebig J. V. (1940) [36] lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động phân
bón tới thực vật và phát triển thành định luật “tối thiểu”. Lieth H. (1964) [37],
Houghton RA, 1999 [31] tổng kết lịch sử ra đời và phát triển của sinh khối và
năng suất trong cơng trình nghiên cứu của mình.
Lieth H. (1964) [37] đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng biểu
đồ năng suất, đồng thời sự ra đời của phương trình sinh học quốc tế “IBP”

(1964) và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động
mạnh tới nghiên cứu năng suất và sinh khối.
Cannell M. G. R. (1981) [31] đã cơng bố cơng trình “Sinh khối và tài
liệu năng suất sơ cấp rừng thế giới” trong đó tập hợp hơn 600 cơng trình
nghiên cứu đã được tóm tắt về sinh khối khô thân, cành, lá và một số thành
phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1200 lâm phần thuộc 46 quốc gia trên thế giới.
Qua tham khảo, tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sinh khối và
năng suất thực vật của các tác giả trên thế giới, có thể tựu chung lại các
phương pháp như sau:


5

+ Phương pháp dioxyt carbon: Do Transeau (1926) khởi xướng
được áp dụng đầu tiên ở Đức, Anh, Mỹ và Nhật bởi các tác giả Huber
(1952), Monteith (1960 - 1962), Lemon (1960 - 1967), Inoue (1965-1968)
+ Phương pháp Chlorophyll: Được Aruga và Monsi đề xuất năm 1963
cho phép xác định hàm lượng chất diệp lục trên một đơn vị diện tích mặt đất
là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thu các tia bức xạ hoạt
động quang tổng hợp được dùng để đánh giá sinh khối của hệ sinh thái.
+ Phương pháp thu hoạch: Khi xem xét các phương pháp nghiên
cứu Whitaker R. H. (1966) [45] cho rằng: “Số đo năng suất chính là
số đo về tăng trưởng, tích lũy sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã”.
+ Phương pháp cây mẫu: Năm 1967 Newbould P. J [40] đề nghị
phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu sinh khối và năng suất của các quần
xã từ các ô tiêu chuẩn. Phương pháp này được chương trình sinh học quốc tế
“IBP” thống nhất áp dụng. Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu trên, các
nhà khoa học đã nghiên cứu cho các đối tượng khác nhau và đã thu được các
kết quả đáng kể.
+ Phương pháp Oxygen: Do Edmonton và cộng sự đề xướng năm 1968

nhằm định lượng ơ-xi tạo ra trong q trình quang hợp của thực vật màu xanh
(dẫn theo tài liệu [28]).
Từ ý nghĩa đó, Whittaker R. H., Woodweel G. M. (1968) [47] đã đề ra
phương pháp “thu hoạch” để nghiên cứu năng suất sơ cấp thực. Các tác giả đề
nghị chọn ô tiêu chuẩn điển hình, chặt tồn bộ cây trong ơ tiêu chuẩn, cân xác
định trọng lượng.
Tuy nhiên, việc chặt toàn bộ cây trong ô tiêu chuẩn và cân trọng lượng
là khó thực hiện đối với rừng gỗ lớn, rừng đặc dụng và rừng gỗ quý.
Tóm lại, những nghiên cứu trên để phục vụ cho việc xác định sinh khối
rừng trồng, các tác giả đã đưa ra các phương pháp khác nhau để tính sinh


6

khối, mỗi một phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng tùy vào điều
kiện cụ thể và mục tiêu của cơng việc mà lựa chọn phương pháp thích hợp
nhất để áp dụng.
2.2.2. Nghiên cứu về khả năng tích lũy Carbon rừng trồng
Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ phá rừng và suy
thối rừng (REDD) ở các nước đang phát triển là sáng kiến toàn cầu đã được
Hội nghị các nước thành viên lần thứ 13 (COP13) của Cơng ước khung Liên
hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto thông qua
tại Ba-li (Indonesia) năm 2007. Hàng năm, lượng khí thải từ phá rừng và suy
thoái rừng ở các nước đang phát triển chiếm khoảng 20% so với tổng lượng
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trên tồn cầu, vì thế sáng kiến REDD
được hình thành từ ý tưởng giản đơn ban đầu là trả tiền cho các nước đang
phát triển để làm giảm phát thải khí CO2 từ ngành lâm nghiệp. Một vấn đề đặt
ra là cần phải lượng hóa được cacrbon cơ sở, hiện đang được lưu giữ trong
các cánh rừng.
Các bể chứa cacrbon chính trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới là các

sinh khối sống của cây cối và thực vật dưới tán và khối lượng vật liệu chết
của vật rơi rụng, mảnh vụn gỗ và các chất hữu cơ trong đất. Cacrbon được lưu
trữ trong sinh khối sống trên mặt đất của cây thường là các bể chứa lớn nhất
và ảnh hưởng trực tiếp nhất bởi nạn phá rừng và suy thối. Như vậy, ước tính
sinh khối tươi ( trong cây và vật rơi rụng) là 321,7- 495,4 tấn/ha, tương đương
với lượng sinh khối khô là 173,4- 266,2 tấn /ha. Rừng Keo lá tràm thuần loài
15 tuổi có tổng sinh khối tươi ( trong cây và vật rơi rụng) là 251,1433,7
tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 132- 223 tấn/ha.
Lý Thu Quỳnh (2007) với công trình “Nghiên cứu sinh khối và khả
năng hấp thụ cacrbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại
Tuyên Quang và Phú Thọ”[12].


7

Như vậy, để phục vụ cho việc xác định sinh khối rừng trồng các tác giả
đã sử dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu. Tuy nhiên, tính sinh
khối và định lượng carbon mỗi một phương pháp đều có những ưu nhược
điểm riêng tùy vào điều kiện cụ thể và mục tiêu của công việc mà lựa chọn
phương pháp thích hợp. Tuy nhiên, phương pháp “cây mẫu” thường được áp
dụng phố biến hơn cả, thông qua trọng lượng các bộ phận nghiên cứu, xác lập
các mối quan hệ của chúng với các nhân tố điều tra lâm phần, qua đó thiết lập
các mơ hình làm cơ sở xây dựng bảng tra sinh khối giữa các bộ phận cây phục
vụ cho sản xuất và nghiên cứu khoa học.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.3.1. Nghiên cứu về sinh khối
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở Việt Nam được tiến hành khá muộn so
với thế giới, song bước đầu cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cho
tới nay một số lồi cây như Thơng nhựa, Thơng mã vĩ, Keo tai tượng, Keo
lai,… đã được nhiều tác giả nghiên cứu các biểu về cấp đất, biểu thể tích, sản

lượng rừng… Đây là những nghiên cứu bước đầu làm cơ sở cho việc nghiên
cứu sinh khối và tính tốn lượng cacrbon hấp thụ ở các loài cây ở nước ta.
Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu” của
Newboul, D.J (1967) [4] đã nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã
rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú (dẫn theo Lý Thu
Quỳnh, 2007) [12].
Cơng trình “Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất
rừng Thông ba lá (Pinus Keysia Roileex Gordm) vùng Đà Lạt - Lâm Đồng”
của Lê Hồng Phúc (1996) [10] đã tìm ra quy luật tăng trưởng sinh khối, cấu
trúc thành phần tăng trưởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh khối tươi, khô của
các bộ phận thân, cành, lá, rễ, lượng rơi rụng, tổng sinh khối cá thể và quần


8

thể. Sau khi nghiên cứu tác giả đã lập được một số phương trình nói lên tương
quan giữa sinh khối và các bộ phận cây rừng với đường kính D1,3.
Vũ Văn Thơng (1998) [27] đã thực hiện cơng trình “Nghiên cứu cơ sở
xác định sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm (Accia Auriculiformis
Cunn) tại tỉnh Thái Nguyên”, qua đó đã lập bảng tra sinh khối tạm thời phục
vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng.
Nguyễn Văn Dũng (2005) [20] đã đưa ra nhận định rằng Thơng mã vĩ
thuần lồi 20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7495,4 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4- 266,2 tấn /ha.
Rừng Keo lá tràm thuần lồi 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật
rơi rụng) là 251,1433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 132223 tấn/ha.
Lý Thu Quỳnh (2007) với cơng trình “Nghiên cứu sinh khối và khả
năng hấp thụ cacrbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại
Tuyên Quang và Phú Thọ”[12].
Như vậy, để phục vụ cho việc xác định sinh khối rừng trồng các tác giả
đã sử dụng các phương pháp khác nhau để nghiên cứu. Tuy nhiên, tính sinh

khối và định lượng cacrbon mỗi một phương pháp đều có những ưu nhược
điểm riêng tùy vào điều kiện cụ thể và mục tiêu của cơng việc mà lựa chọn
phương pháp thích hợp. Tuy nhiên, phương pháp “cây mẫu” thường được áp
dụng phố biến hơn cả, thông qua trọng lượng các bộ phận nghiên cứu, xác lập
các mối quan hệ của chúng với các nhân tố điều tra lâm phần, qua đó thiết lập
các mơ hình làm cơ sở xây dựng bảng tra sinh khối giữa các bộ phận cây phục
vụ cho sản xuất và nghiên cứu khoa học.
2.3.2. Nghiên cứu về tích lũy Carbon rừng trồng
Ngơ Đình Quế và cộng tác viên (2005) [14] qua nghiên cứu năng
suất của các loại rừng trồng như: Thông mã vĩ, Thông nhựa, Thông 3 lá, Keo


9

lai, Keo tai tượng, Bạch đàn uro,... ở các tuổi khác nhau đã đi đến kết luận về
khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần cũng có sự khác nhau. Để tích luỹ
khoảng 100 tấn CO2 /ha, Thơng nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ và
Thông 3 lá ở tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi và Bạch đàn
uro ở tuổi 4 - 5. Tác giả đã lập phương trình tương quan hồi quy tuyến tính
giữa lượng CO2 hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học, từ
đó tính ra được khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 lồi cây
trên. Cũng theo Ngơ Đình Quế (2005), với tổng diện tích 123,95 ha khi trồng
Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông 3 lá 15 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì sau khi
trừ đi tổng lượng Cacrbon của đường cơ sở, lượng Cacrbon thực tế thu được
qua việc trồng rừng CDM là 7553,6 tấn C hoặc 27721,9 tấn CO2.
Nguyễn Minh Tâm (2013) nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng hấp thụ
khí CO2 của rừng trồng Mỡ (Manglietia Conifera) tại Thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai” cho thấy tổng lượng cacrbon tích lũy trong một ha rừng trồng
dao động khoảng từ 9,783,5kg-16,601 kg.
Phạm Văn Quỳnh (2015) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả

năng tích lũy cacrbon của rừng trồng Mỡ (Manglietia Conifera) tại xã Chu
Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã xác định được khả năng tích lũy
cacrbon của rừng trồng Mỡ các tuổi khác nhau. Ở tuổi 3 khả năng tích lũy
cacrbon thấp nhất đạt 3,66 tấn/ha, ở tuổi 5 có lượng tích lũy cacrbon khá cao
đạt 5,47 tấn/ha, ở tuổi 7 khả năng tích lũy cacrbon đạt 5,31 tấn/ha, ở tuổi 9
khả năng tích lũy cacrbon cao nhất đạt 6,08 tấn/ha.
2.2.3 Nghiên cứu về tích lũy Carbon rừng trồng
Ngơ Đình Quế và cộng tác viên (2005) [14] qua nghiên cứu năng
suất của các loại rừng trồng như: Thông mã vĩ , Thông nhựa, Thông 3 lá, Keo
lai, Keo tai tượng, Bạch đàn uro,... ở các tuổi khác nhau đã đi đến kết luận về
khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần cũng có sự khác nhau. Để tích luỹ


10

khoảng 100 tấn CO2 /ha, Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ và
Thông 3 lá ở tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi và Bạch đàn
uro ở tuổi 4 - 5. Tác giả đã lập phương trình tương quan hồi quy tuyến tính
giữa lượng CO2 hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học, từ
đó tính ra được khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây
trên. Cũng theo Ngơ Đình Quế (2005), với tổng diện tích 123,95 ha khi trồng
Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông 3 lá 15 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì sau khi
trừ đi tổng lượng Cacrbon của đường cơ sở, lượng Cacrbon thực tế thu được
qua việc trồng rừng CDM là 7553,6 tấn C hoặc 27721,9 tấn CO2.
Võ Đại Hải và cộng sự (2009), trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu
khả năng hấp thụ và giá trị thương mại cacrbon của một số dạng rừng trồng
chủ yếu ở Việt Nam” đã tiến hành nghiên cứu năng suất sinh khối của một số
lồi cây trồng rừng như: Mỡ, Thơng mã vĩ, Thông nhựa, Keo lai, Keo lá
tràm,… Kết quả đã đánh giá được cấu trúc sinh khối cây cá lẻ và cấu trúc sinh
khối lâm phần rừng trồng, tìm hiểu rõ được mối quan hệ giữa sinh khối cây cá

lẻ và lâm phần với các nhân tố điều tra,… Góp phần quan trọng trong nghiên
cứu sinh khối rừng trồng và nghiên cứu khả năng hấp thụ cacrbon của một số
loài cây trồng rừng sản xuất chủ yếu ở nước ta hiện nay.
Nghiên cứu của Vũ Tuấn Phương và cộng sự (2006) [25] trong đề tài
lượng giá và định giá rừng đã tiến hành nghiên cứu sinh khối làm cơ sở cho
việc tính tốn trữ lượng cacrbon một số loại rừng trồng, bao gồm: keo lá tràm,
keo tai tượng, thông mã vĩ, keo lai, quế, thông nhựa, bạch đàn uro. Kết quả đã
xác định được sinh khối, trữ lượng cacrbon và các mơ hình cho việc tính tồn
lượng cacrbon tích lũy.
Đặng Thịnh Triều (2010) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả
năng cố định Carbon của rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana
Lambert) và Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et. de Vriese) làm cơ sở xác
định giá trị môi trường rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam” đã xác


11

định được khả năng hấp thụ cacrbon ở cấp tuổi 6 của lâm phần Thông mã vĩ
khoảng từ 115,21 - 178,68 tấn/ha, của lâm phần Thông nhựa khoảng 117,05 135,54 tấn/ha tùy thuộc vào cấp đất, đồng thời tác giả cũng đã xây dựng được
bảng tra khả năng hấp thụ cacrbon của cây cá lẻ cũng như lâm phần Thông
mã vĩ và Thông nhựa chung và riêng cho từng cấp tuổi.
Hà Thị Diệu Linh (2013) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả năng
hấp thụ CO2 của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên” đã xác định được lượng CO2 hấp thụ tăng theo tuổi
rừng ở xã Đồng Thịnh, lượng CO2 được hấp thụ trong việc tạo ra sinh khối
phần trên mặt đất ở độ tuổi 3, 4, 5 lần lượt là 47,89 tấn/ha; 49,94 tấn/ha; 65,71
tấn/ha. Ở xã Bảo Linh chỉ tiêu này lần lượt là 45,94 tấn/ha; 53,24 tấn/ha;
67,85 tấn/ha.
Phạm Văn Quỳnh (2015) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả
năng tích lũy Cacrbon của rừng trồng Mỡ (Manglietia conifera) tại xã Chu

Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” đã xác định được khả năng hấp thụ
cacrbon của rừng trồng Mỡ các tuổi có sự khác nhau. Cụ thể ở tuổi 3 khả
năng tích lũy cacrbon thấp nhất đạt 3,66 tấn/ha, ở tuổi 5 có lượng tích lũy
cacrbon khá cao đạt 5,47 tấn/ha, ở tuổi 7 khả năng tích lũy cacrbon đạt 5,31
tấn/ha, ở tuổi 9 khả năng tích lũy cacrbon cao nhất đạt 6.08 tấn/ha.
Nguyễn Minh Tâm (2013) trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu khả
năng hấp thụ khí CO2 của rừng trồng Mỡ (Manglietia conifera) tại Thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai đã xác định được tổng lượng CO2 hấp thụ trong một ha
rừng trồng mỡ là rất lớn và dao động trong khoảng từ 35872,8 kg – 60870,3
kg. Trong đó, chủ yếu lượng CO2 tập trung trong tầng cây gỗ (53,8 – 82,9%,
trung bình 68,5%), tiếp theo là CO2 trong vật rơi rụng (9,7 – 33,4%, trung bình
21,5%) và CO2 trong cây bụi, thảm tươi (7,4 – 12,8%, trung bình 10%).


12

2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Mường Khương là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Lào Cai, cách
Thành phố Lào Cai 50 km về phía Đơng Bắc.
• Có tọa độ địa lý : 22032’40” đến 22050’30” độ vĩ Bắc
• 104000’55” đến 104014’50” độ kinh Đơng
• phía Bắc và Tây giáp tỉnh Vân Nam, Trung Quốc
• Phía Nam giáp huyện Bảo Thắng
• Phía Đơng giáp huyện Bắc Hà, Si Ma Cai và tỉnh Vân Nam ( Trung Quốc ).
Mường Khương là một huyện có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh,
quốc phòng. Tổng chiều dài đường biên giới đất liền tiếp giáp với nước bạn
Trung Quốc là 86,5 km. Huyện có cửa khẩu quốc gia Mường Khương, cửa
khẩu phụ Pha Long và các lối mở là điều kiện thuận lợi để giao lưu, trao đổi

kinh tế, văn hóa giữa hai nước Việt - Trung. Mường Khương là một huyện
vùng núi cao. Độ cao bình quân của huyện so với mực nước biển là 950 m.
Đỉnh núi cao nhất trên địa bàn Mường Khương cao tới 1.609 m. Tồn huyện
rộng 556,15 km².
Trong huyện có thị trấn Mường Khương (huyện lị), và 15 xã: Bản
Lầu, Bản Sen, Cao Sơn, Dìn Chin, La Pan Tẩn, Lùng Khấu Nhin, Lùng
Vai, Nậm Chảy, Nấm Lư, Pha Long, Tả Gia Khâu, Tả Ngải Chồ, Tả
Thàng, Thanh Bình, Tung Chung Phố. Huyện lị là thị trấn Mường
Khương nằm trên quốc lộ 4D, cách thành phố Lào Cai khoảng 50 km về
hướng đông bắc và cách biên giới Việt - Trung khoảng 5 km.
*Địa hình :
Địa hình có nhiều vực sâu chia cắt xem kẽ các dải thung lũng hẹp. Độ
cao trung bình so với mực nước biển tại thị trấn là 900 m, đỉnh cao nhất trên
1.600 m (La Pán Tẩn). Độ dốc trung bình từ 25 đến 300.


13

Trên địa bàn huyện có 6 nhóm đất chính, thích hợp cho việc phát triển
nhiều loại cây trồng nông, lâm nghiệp và cây dược liệu:
‾ Nhóm đất feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi cao từ
1200m trở lên
‾ Nhóm đất feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi trung
bình từ 700m đến 1200m
‾ Nhóm đất feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên núi thấp từ
300m đến 700m
‾ Nhóm đất feralit vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất trên vùng đồi
‾ Nhóm đất nâu đỏ trên đá vơi
‾ Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
Mạng lưới sông suối phân bố rải rác chiếm 1,46% tổng diện tích tự nhiên.

* Đặc điểm Thủy văn:
- Thủy văn
Hệ thống sông suối của huyện nằm ở đầu nguồn của hai con sông lớn là
sông Chảy và sông Nậm Thi. Hệ thống thủy văn của huyện khá dày đặc với
mật độtừ 0.7- 1 km/km và phân bố phức tạp do hiện tượng KASTER hoạt
động mạnh tạo nên các dòng chảy ngầm. Vì vậy, các phần núi cao của huyện
nhất là vùng núi đá vơi dịng chảy lớn mặt bị hạn chế mật độ suối giảm có nơi
chỉ cịn 0.5 km/km
Dòng chảy chủ yếu là các con suối theo 2 hướng chính là (Tây BắcĐơng Nam) và (Đơng Bắc-Tây Nam) phía Đơng huyện có sơng Chảy bắt nguồn
từ Trung Quốc. Phía tây huyện có sơng Nậm Thi là một nhánh hợp lưu của sơng
Hồng, các con suối chính là suối Bản Phiệt, suối Nậm Chảy, suối Pác Trà có lưu
vực lớn hơn 50 km các suối cịn lại có lưu lượng khoảng 10-20 km.
*Thổ nhưỡng, đất đai:


14

Trên địa bàn huyện Mường Khương chủ yếu là loại đất feralít phát triển
trên đá biến chất. Tổng diện tích tự nhiên của huyện 55.614,53 ha, diện tích
đất canh tác đất nơng nghiệp thấp, có 9.824,92 ha (chiếm 17,66%); đất lâm
nghiệp có 21.393,4 ha chiếm 38,46 %; cịn lại chủ yếu đất có độ dốc cao chưa
sử dụng là 21.827,16 ha chiếm 43,88%.
*Tài ngun rừng
Duy trì thường xun cơng tác quản lý bảo vệ và phòng chống cháy
rừng. Triển khai kịp thời cơng tác khoanh ni bảo vệ, chăm sóc, trồng rừng
theo kế hoạch. Huyện đã trồng được 70 ha rừng phịng hộ 30 ha rừng sản
xuất. Khoanh ni và bảo vệ 12.901 ha rừng, đồng thời thực hiện rà soát xong
100 ha đất trồng rừng thay thế nương rẫy tại thị trấn Mường Khương.
Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp huyện Mường Khương là
30.857 ha chiếm 55% tổng diện tích tồn huyện

Trong đó:
- Diện tích có rừng là 23.445ha
- Diện tích đất trống đồi núi trọc khơng có rừng là 7.411ha
- Diện tích quy hoạch rừng phịng hộ 18.088 ha (đất có rừng 13.608 ha.
Đất trống 4.479 ha )
- Diện tích quy hoạch cho sản xuất 12.769 ha (đất có rừng 9.836 ha.
Đất trống 2.931 ha )
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
* Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội
Mường khương là một huyện miền núi với nhiều dân tộc anh em sinh sống.
Bao gồm 14 dân tộc khác nhau, người H’Mông là dân tộc đa số trong
huyện chiếm 41.78% tổng nhân khẩu, dân tộc Nùng chiếm 26.28%, dân tộc
Kinh chiếm 11.98%, Dao chiếm 5.75%, Pa Dí 2.58%, Dáy 3.66%, Phù Lá


15

2.21%, Thu Lao 1.1%, còn lại là các dân tộc khác. Dân số tồn huyện có
51481 người mật độ dân số bình qn 89 người/km.
Nơi có mật độ dân số thấp nhất là xã Nậm Chảy với 44 người/km.
Nơi có mật độ dân số cao nhất là thị trấn Mường Khương với 163
người/km
Tồn huyện có 26206 người trong độ tuổi lao động chiếm 55.96% dân
số của tồn huyện trong đó, lao động trong khu vực nông lâm nghiệp chiếm
89.6%, lao động trong nghành cơng nghiệp, xây dựng chiếm 1.23%, cịn lại là
lao động trong các nghành nghề khác.
*Kinh tế
Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị tình hình kinh tế- xã hội của
huyện trong những tháng đầu năm tiếp tục có những bước phát triển. Theo
báo cáo của UBND huyện Mường Khương, đến hết tháng 11, sản xuất nơng

nghiệp tồn huyện có nhiều thuận lợi. Cây lúa mùa đến nay nhân dân đã thu
hoạch xong, năng suất bình quân đạt 47 tạ/ha, sản lượng đạt 8.093 tấn. Cây
ngô sản lượng thu hoạch cả năm đạt 28.925,4 tấn. Cây chè sản lượng đạt
9.750 tấn,giá trị sản lượng đạt trên 59,3 tỷ đồng. Cây dứa giá trị sản lượng đạt
67,1 tỷ đồng. Cây chuối giá trị sản lượng đạt 38,02 tỷ đồng. Cây quýt giá trị
sản lượng đạt 22,84 tỷ đồng. Tổng đàn gia súc toàn huyện đạt 42.207 con, đàn
gia cầm 205.000 con. Thương mại, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân. Công nghiệp giá trị sản xuất trong tháng đạt 0,5 tỷ đồng, lũy kế đạt
7 tỷ đồng. Tiểu thủ công nghiệp lũy kế giá trị sản xuất đạt 86 tỷ đồng. Thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn đến ngày 16/11/2018 đạt gần 60,3 tỷ đồng.
Theo báo cáo sơ bộ điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2018, toàn huyện
giảm 9,68% hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo cịn lại là 27,68%.
*Văn hóa xã hội


16

‾Chất lượng giáo dục chuyển biến rõ nét ở tất cả các cấp học, cơ sở vật
chất trường học được quan tâm đầu tư; đội ngũ cán bộ, giáo viên tăng về số
lượng, nâng cao về chất lượng. Hoàn thành PCGD Mầm non cho trẻ 5 tuổi
trong năm 2013 (vượt mục tiêu đại hội trước 2 năm). Công tác Phổ cập giáo
dục tiếp tục được duy trì bền vững ở 16/16 xã thị trấn;. Tỷ lệ huy động học
sinh trong độ tuổi ra lớp đều đạt và vượt chỉ tiêu giao trên 99%. Cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục được đầu tư, nâng cấp. Việc phấn đấu trường đạt chuẩn
Quốc gia đến đại hôi là 21 trường (vượt 4 trường so với mục tiêu đại hội).
‾ Hoạt động văn hóa, thể thao được duy trì và phát triển, phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao các dân tộc được chú trọng và nhân rộng. Số
thôn bản được cơng nhận văn hóa trên 50% (vượt chỉ tiêu đại hội); 97% cơ
quan, đơn vị, trường học, trạm y tế đạt văn hóa (vượt chỉ tiêu đại hội); hàng
năm có 72% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; 98% số hộ được nghe đài

tiếng nói Việt Nam; 90% số hộ được xem truyền hình (vượt chỉ tiêu đại hội).
100% các thôn, bản, tổ dân phố xây dựng được Quy ước, Hương ước, việc
cưới, việc tang, lễ hội, khôi phục các làn điệu dân ca của các dân tộc, thực
hiện theo nếp sống văn hóa mới và phong tục tập quán tốt đẹp của đồng bào.
- Các chế độ chính sách xã hội, chính sách đối với đồng bào dân tộc,
phòng chống tệ nạn xã hội được triển khai kịp thời, đồng bộ có hiệu quả. Tỷ
lệ hộ nghèo giảm bình quân 6,4%/năm. Hầu hết các mục tiêu chủ yếu đều đạt
và vượt so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Tỷ lệ hộ nghèo hiện còn là
31,39%. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm tiếp tục được quan tâm.
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã mở 58 lớp đào tạo nghề cho 1.865 học viên; liên
kết đào tạo 3 lớp trung cấp nghề khuyến nơng, khuyến lâm với 103 học viên
tham gia; bình qn hàng năm tạo việc làm mới cho 1.090 lao động (tăng 3%
so với mục tiêu đại hội). Xuất khẩu 221 lượt lao động đến thị trường các nước


17

Nhật Bản, Hàn Quốc, Libya, Malaysia và Ả rập xê út, theo Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.


×