Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinenes) nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã văn lăng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÀ VĂN TÁM
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY NGHIẾN
GÂN BA - EXCENTRODENDRON TONKINENSE NHẰM GÓP PHẦN
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY RỪNG QUÝ, HIẾM
TẠI XÃ VĂN LĂNG HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHÀ VĂN TÁM
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY NGHIẾN
GÂN BA - EXCENTRODENDRON TONKINENSE NHẰM GÓP PHẦN
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN CÂY RỪNG QUÝ, HIẾM
TẠI XÃ VĂN LĂNG HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: QLTNR

Lớp

: K47 QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp


Khóa học

: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. La Thu Phương

Thái Nguyên năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn tồn trung
thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

ThS. La Thu Phương

Khà Văn Tám

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)



ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên mơn dưới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của tồn thể thầy, cơ giáo. Để củng cố lại những kiến thức
đã học cũng như làm quen với công việc ngồi thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy
hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và cô giáo Th.s La Thu Phương. Tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba
(Excentrodendron tonkinenes) nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn Gen
cây rừng quý, hiếm tại Xã Văn Lăng – Huyện Đồng hỷ - Tỉnh Thái Nguyên”
Trong thời gian thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cơ
giáo Th.s La Thu Phương và các thầy cô giáo trong khoa, sự phối hợp giúp đỡ của
ban lãnh đạo của xã Văn Lăng cùng người dân trong xã tơi đã hồn thành khóa
luận đúng thời hạn.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là cô giáo Th.s La Thu Phương đã trực tiếp hướng dẫn
tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận. Do trình độ chun mơn và kinh
nghiệm thực tiễn cịn hạn chế do vậy khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh
viên để khóa luận này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Sinh viên



iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Sơ đồ bố trí tuyến điều tra .................................................................. 17
Hình 4.1: Thân cây Nghiến gân ba. ................................................................ 26
Hình 4.2. Hình thái thân cây Nghiến gân ba ................................................... 27
Hình 4.3: Lá đơn cây Nghiến gân ba .............................................................. 28
Hình 4.4: Hoa của Nghiến gân ba ................................................................... 29
Hình 4.5: Quả của Nghiến gân ba ...................................................................29
Biểu đồ 4.1: Phân bố số cây theo cấp chiều cao ............................................. 39


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá phân tích mẫu đất. ........................................ 21
Bảng 4.1: Tri thức bản địa về sự hiểu biết cây Nghiến gân ba của người dân 24
Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng loài Nghiến gân ba của
người dân tại Xã Văn Lăng, Đồng Hỷ ............................................................ 25
Bảng 4.3: Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Nghiến gân ba......27
Bảng 4.4: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến gân ba ........ 28
Bảng 4.5: Chiều dài và đường kính của quả Nghiến gân ba ........................... 29
Bảng 4.6: Trọng lượng hạt trung bình của quả Nghiến gân ba....................... 29
Bảng 4.7: Bảng phân bố của loài Nghiến gân ba theo tuyến đi điều tra ......... 30
Bảng 4.8: Phân bố của loài Nghiến gân ba trong các trạng thái rừng ............ 31
Bảng 4.9: Phân bố của loài Nghiến gân ba theo độ cao .................................. 32
Bảng 4.10: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ .................................... 33
Bảng 4.11: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố ............... 34
Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba theo OTC ........................ 35
Bảng 4.13: Nguồn gốc tái sinh cây Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ ........... 35

Bảng 4.14: Chất lượng cây tái sinh quanh gốc cây mẹ ................................... 36
Bảng 4.15: Chất lượng cây Nghiến tái sinh trong OTC .................................. 36
Bảng 4.16: Mật độ tái sinh của loài Nghiến gân ba theo OTC ....................... 37
Bảng 4.17: Mật độ tái sinh của loài Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ .......... 37
Bảng 4.18: Phân cấp chiều cao cây tái sinh quanh gốc cây mẹ ...................... 38
Bảng 4.19: Phân cấp chiều cao cây Nghiến gân ba tái sinh trong OTC ......... 39
Bảng 4.20: Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba quanh gốc cây mẹ .....40
Bảng 4.21: Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba trên ODB ........... 40
Bảng 4.22: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài
Nghiến gân ba phân bố .................................................................................... 41
Bảng 4.23: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của lớp dây leo và thảm
tươi nơi có lồi Nghiến gân ba phân bố .......................................................... 42
Bảng 4.24: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Nghiến phân bố ...................... 43
Bảng 4.25: Kết quả phân tích đất khu vực có cây Nghiến phân bố ................ 44


v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC NGHĨA CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ viii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 6
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................. 9
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 9
2.3.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................ 9
2.3.1.2. Điều kiện địa hình ................................................................................ 9
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết .................................................................. 10
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng ........................................................................ 10
2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản ................................................................ 10
2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng ................................................................................... 11
2.3.1.8. Nguồn nhân lực .................................................................................. 11
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ........................................... 11


vi
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................ 13
3.2. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 13
3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba 13
3.2.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ......................... 13
3.2.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba. .......................................... 13
3.2.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba ............................... 13
3.2.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Nghiến gân ba........14
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 14
3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu. ................................................ 14
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học. ............................................ 14
3.3.1.3. Điều tra sơ thám. ................................................................................ 14
3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường. ................. 15
3.2.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ............................. 22
3.4.3.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 22
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 24
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba 24
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài Nghiến gân ba ...... 24
4.1.2. Đặc điểm khai thác và sử dụng loài Nghiến gân ba .............................. 26
4.1.3 Tác động của người dân tới loài cây Nghiến gân ba .............................. 26
4.2. Đặc điểm hình thái rễ, thân, cành, lá, hoa và quả .................................... 27
4.2.1. Hình thái thân cây ................................................................................. 27
4.2.2. Hình thái lá ............................................................................................ 28
4.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba .............................................. 29
4.3.1. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra .................................................. 29
4.3.2. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ......................................... 31


vii
4.3.3. Đặc điểm phân bố Nghiến gân ba theo độ cao trên khu vực nghiên cứu .......31
4.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba .................................. 32
4.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ................................................................ 32
4.4.1.1. Công thức tổ thành tầng cây gỗ ......................................................... 32
4.4.1.2. Độ tàn che của các ơ tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố .............. 34
4.4.2. Đặc điểm về tái sinh của loài Nghiến gân ba ........................................ 34
4.4.2.1. Nguồn gốc, chất lượng và mật độ tái sinh loài Nghiến gân ba. ......... 34
4.4.3. Cây tái sinh triển vọng của loài Nghiến gân ba .................................... 40
4.4.4. Đặc điểm cây bụi, và thảm tươi nơi có lồi Nghiến gân ba phân bố. ... 41

4.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố ........................................ 42
4.5.1. Đặc điểm lý tính của đất........................................................................ 43
4.5.2. Đặc điểm hóa tính: ................................................................................ 44
4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ................................ 45
4.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác bảo tồn và phát triển cây
Nghiến gân ba tại xã Văn Lăng ....................................................................... 45
4.6.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn ..................................................................... 46
4.6.3. Đề xuất biện pháp phát triển loài .......................................................... 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 47
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


viii
DANH MỤC NGHĨA CỤM TỪ VIẾT TẮT

D1.3

: Đường kính 1.3m

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

Dt

: Đường kính tán

Hdc


:Chiều cao dưới cành

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

IUCN

: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KBT

: Khu bảo tồn

ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình


TCVN:

: Tiêu chuẩn việt nam


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là yếu tố cơ bản của mơi trường, giữ vai trị quan trọng trong
việc phịng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn
nguồn gen, phục vụ nhu cầu của con người. Tuy nhiên rừng trên thế giới cũng như
ở Việt Nam đang bị suy thoái nghiêm trọng. Theo số liệu của Maurand (1943), tổng
diện tích rừng của Việt Nam là 14.3 triệu ha, nếu đem so sánh với số liệu của Viện
điều tra quy hoạch rừng năm 1992-1993 là 9.3 triệu ha thì sau 50 năm tài nguyên
rừng của nước ta giảm 5 triệu ha (trung bình 100000 ha/năm).
Rừng bị giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Nhiều lồi
cây q hiếm có giá trị đã bị biến mất, nhiều khu rừng lớn đã bị chia cắt thành nhiều
mảng nhỏ hay bị khai thác quá mức làm mất cấu trúc rừng.
Sự tái sinh các lồi cây trên núi đá vơi rất khó và sự sinh trưởng của chúng
rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vơi mất hàng trăm, nghìn năm sau
mới có được cây Nghiến gân ba cổ thụ, việc khơi phục lồi này là hết sức khó khăn.
Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng, Vườn quốc gia vẫn cịn tình trạng
khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu là khai thác Nghiến gân ba dưới dạng
thớt mang tiêu thụ. Chính vì vậy số lượng diện tích rừng Nghiến gân ba giảm rất
mạnh và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Để bảo tồn và phát triển cây Nghiến
gân ba nguồn gen thực vật quý, hiếm tôi tiến hành nghiên cứu Khóa luận: “Nghiên
cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba - Excentrodendron
tonkinense nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm

tại Xã Văn Lăng Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xác định tri thức bản địa của người dân về loài cây Nghiến gân ba.
- Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của
loài cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Nghiến gân ba
tại Xã Văn Lăng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.


2
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của loài cây Nghiến gân ba .
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến gân
ba nói riêng, và các lồi cây q hiếm sống kèm cây Nghiến gân ba nói chung.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và
phát triển rừng hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về
loài cây Nghiến gân ba
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của lồi
Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.
- Việc nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Nghiến gân ba nhằm biết được
biện pháp kỹ thuật để sản xuất giống cây con phục vụ cho trồng rừng


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học
ngày càng được quan tâm và chú trọng. Q trình đơ thị hóa, ơ nhiễm môi trường,
chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng, suy giảm đa dạng
sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần
có những hành động cụ thể của cộng đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn
một cách kịp thời. Trong đó Nghiến gân ba là lồi gỗ q có giá trị kinh tế cao, đã
và đang bị khai thác mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì
thế chúng ta cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của lồi này từ đó
đề xuất các biện pháp bảo tồn
- Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần
phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng lồi việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học
của lồi giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó
giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
-

Về cơ sở bảo tồn

Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều lồi động, thực vật đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy cơng tác bảo tồn lồi, bảo tồn đa dạng sinh học
ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của IUCN, chính phủ
Việt Nam cũng cơng bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ
tài nguyên sinh vật thiên nhiên.
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn lồi và ĐDSH có rất nhiều lồi động thực vật
được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm ǵn giữ nguồn gen

quư giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung. Cây Nghiến gân ba tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh
(trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ


4
yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%.
Tuy có ở các Vườn quốc gia: Ba Bể, Vườn quốc gia Phia Đén – Phia oắc, Vườn
quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng,… và các Khu bảo tồn
thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong
Quang, Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa- Phượng Hoàng,… nhưng
tại những nơi đó vẫn bị khai thác trộm. Lồi đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng cao ngoài thiên nhiên. Đây là cơ sở khoa học giúp tơi tiến hành khóa luận tốt
nghiệp này.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
* Cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học.
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là: cấu trúc
sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hồn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái
thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ
sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P. W.
Richards (1952) [14], G. N. Baur (1964) [1], E. P. Odum (1971) [19] tiến hành.
Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên

cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng.
P. Odum (1971) [19] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái
học. Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy (1987) [13] đã biểu


5
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh
thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
* Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới
Cây Nghiến gân ba có tên khoa học: Excentrodendron tonkinense (Gagnep)
Chang & Miau, 1978). Là loài thực vật có hoa trong chi Nghiến gân ba
Excentrodendron, họ Đay - Tiliaceae. Bộ Bơng - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ lớn.
Ngành Ngọc lan - Magnoliophyta. Loài này được Chang & Miau mô tả khoa học
chi tiết năm 1978.
Tên đồng nghĩa: pentace tonkinnensis A. Chev, nom. Nud 1918 ;
parapentace tonkinensis Gagnep, nom. Inval 1943 ; Excentrodendron hsienmu auct,
non (Chun & How) Chang & Miau 1956. Burretiodendron tonkinensis (Gagnep).
Kosterm 1960 ; Burretiodendron hsienmu Chun & How
Theo Xian Mu (1978) [20] loài cây Nghiến gân ba

Excentrodendron

tonkinense (A. Chevalier) Hung T. Chang & RH Miao với các tên đồng nghĩa
(cynonym):
Pentace tonkinensis A. Chevalier, Bull. Écon, Indochine, ns, 20: 803.
1918; Burretiodendron hsienmu Chun & FC Làm thế nào; B. tonkinense (A.
Chevalier) Kostermans; Excentrodendron hsienmu (Chun & FC How) Hung T.

Chang & RH Miao; E. rhombifolium Hung T. Chang & RH Miao.
Cây cao tới 40 m. Cuống lá 3,5-6,5 (-10) cm; phiến lá màu xanh lá cây, hình
trứng hoặc hình bầu dục hoặc hình elip, 8-14 (-18) × 5-8 (-12) cm, có lơng, bóng, có
lơng màu nâu vàng có lơng ở rìa tĩnh mạch, gân bên đến 1/2 dài như lưỡi kiếm, cách
mép 10-15 mm, mỗi cạnh có 4 hoặc 5 gân phụ, gốc trịn, đỉnh nhọn hoặc tù. Cụm
hoa đực có hoa 7 - 13, 5 - 9cm; hoa màu hồng nhạt, 1-3 hoa. Hoa đơn tính. Cuống
nhỏ khơng khớp nối. Nhũ hoa thn dài, 1-1,5 cm, hoa chương màu nâu nhợt nhạt,
nhẵn nhụi, khơng có tuyến hoặc một vài cánh hoa bên trong có 2 tuyến. Cánh hoa
rộng 8-9 × 5-6mm, cơ sở rõ ràng có vuốt. Xuất hiện 25-35; sợi tơ 4 - 6mm; bao
phấn 3mm. Hoa cái chưa biết.
Excentrodendron tonkinense mọc ở rừng thường xanh trên đá vôi. Tỉnh
Quảng Tây, Đông Nam tỉnh Vân Nam giáp [Việt Nam].


6
Excentrodendron tonkinense (như Burretiodendron hsienmu) được đưa vào
Danh sách đỏ của IUCN là cây "Dễ bị tổn thương (B1 + 2c)." Gỗ rất cứng và được
đánh giá cao để làm thớt ".
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) hay cịn có tên khác:
Nghiến gân ba đỏ; Nghiến gân ba trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ
Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xn, hạ, thu, đơng
chính vì thế hệ động thực vật tại việt nam vô cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay,
các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7
ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [15]. Với hơn 19 triệu hecta
rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và đa dạng với nhiều loài động thực
vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn trong số đó cây Nghiến gân ba
(Excentrodendron tonkinensis) là một trong những cây q hiếm thường phân bố
trên vùng núi đá vơi, có giá trị cao đang được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ
suy thoái đa dạng sinh học.

* Các nghiên cứu về bảo tồn
Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức cơng
bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng có hiệu quả
trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên động thực
vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ, bảo tồn đa dạng sinh
học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên nước ta trong giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và
phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng
một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực
bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992) [9], Nghị định
48/2002/NĐ-CP (2002) [6] và Nghị Định 32-CP/2006 [7] Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 30 tháng 3 năm 2006. Nghị định 160/2013 NĐ-CP [8] về tiêu chí xác
định lồi và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh học (2008) [11]. Nhằm quy định các loài động thực
vật nguy cấp, quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ.


7
* Nghiên cứu về sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là
cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa
suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000) [5]
đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên
cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất
đều trải qua q trình thích ứng và tiến hố lâu dài, ở hồn cảnh sống khác nhau các
lồi thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những
đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hồn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của lồi cây để gây trồng, chăm sóc,

ni dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng
các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [5].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [15], đã thống kê thành phần lồi của VQG có
khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc
ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các lồi này được xếp thành 8 nhóm có giá trị
khác nhau .
* Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [3], mô tả đặc điểm cây
Nghiến gân ba :
Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non
khơng có lơng. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên; gân bên 5 7 đơi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính. Hoa đực có đường
kính 1,5cm. Đài hình chng, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh hoa 5, dài
1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao phấn hình bầu
dục, dài 3 mm. Quả khơ hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở, đường kính 1,8cm.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 – 10, cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng
thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800m, tái sinh bằng hạt,
cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng.


8
Phân bố:
Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang, Tun
Quang (Chiêm Hố), Cao Bằng (Quảng Hịa, Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An),
Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng
Ninh, Bắc Giang, Hồ Bình (Mai Châu, Pà Cị).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng thuyền,
làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ các tượng mỹ

nghệ cao cấp.
Tình trạng:
Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ
dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái
phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Khu
bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng
tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng
ngoài thiên nhiên.

* Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba
Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” (2010)
[17]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn lồi các lồi thực vật q, hiếm, cung
cấp những thơng tin về sự phân bố của loài Nghiến gân ba trong nước, số lượng
cịn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý loài Nghiến gân ba , dự án cũng cho thấy mức
độ tác động của người dân đến loài Nghiến gân ba là rất lớn dẫn tới có nguy cơ
tuyệt chủng cao trong tương lai gần. Những thông tin được dự án cung cấp giúp cho
công tác quản lý, bảo vệ một cách hợp lý, kịp thời, và đề xuất những giải pháp bảo
tồn và phát triển bền vững loài Nghiến gân ba
Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), Tập II [16]. mô tả dạng sống và
sinh thái cây Nghiến gân ba : Gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm.
đường kính tới 80 - 90cm. Quả khơ hình 5 cạnh (giống quả Khế). Cây ưa sáng, mọc


9
rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới
800m, Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý

Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Huyện lỵ đặt tại thị trấn
Chùa Hang, cách trung tâm thành phố Thái Ngun 3km về phía đơng bắc.
Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’độ vĩ bắc, 105046’
đến 106004’ độ kinh đơng. Phía bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn, phía nam
giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Ngun, phía đơng giáp tỉnh Bắc Giang, phía
tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.Địa giới tự nhiên phân cách
Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dịng sơng Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao
Ngạn theo hướng bắc - nam xuống đến đập Thác Huống (xã Huống Thượng).
Ngồi ra huyện cịn 4.869,2 ha rừng chưa trồng, chủ yếu là đất trống đồi núi
trọc Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, Đồng Hỷ có tổng diện tích
tự nhiên 520.59km2. huyện Đồng Hỷ gồm: 9 tổng, 33 xã, thôn, trang, phường;
huyện lỵ đặt ở xã Huống Thượng. Trong đó đất lâm nghiệp chiếm 50,8%, đất nông
nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các cơng trình cơng cộng 3,2% và đất cha
sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang - xa còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long
Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là
một trong những danh thắng nổi tiếng của tỉnh Thái Ngun. Tồn huyện có 26.448
ha rừng, trong đó rừng tự nhiên 14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha..
2.3.1.2. Điều kiện địa hình
Địa hình huyện Đồng Hỷ là một tỉnh miền núi, Thái Ngun có độ cao trung
bình so với mặt biển khoảng 200-300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và
Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592m.
- Về kiểu địa hình, đại mạo được chia thành 3 vùng rõ rệt:
+ Vùng địa hình vùng núi: Bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy theo
hướng Bắc – Nam và Tây Bắc – Đông Nam. Các dãy núi kéo dài theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam.


10
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết

Đồng Hỷ có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên tới 280C.
Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh nhất là tháng 1,
nhiệt độ trung bình xuống tới 150C. Mùa nóng có những ngày nhiệt độ lên trên
41 0C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C.
Là huyện có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều trên
80%. Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8 - những tháng
có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng
Thành phần của đất được chia ra làm 5 loại chính:
Đất thuộc loại hình Mắc mưa chứa, chủ yếu là Grnid, có diện Tích
19.97km2, tầng dày trung bình chiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở các xã vùng 3.
Đất Zera lid nâu đỏ phát triển trên đá gabvô, có diện tích khoảng 2.8km2,
tầng dày trung bình chiếm ưu thế, tỷ lệ xét hoá học biến đổi từ 52 đến 73% trong
tổng số cấp hạt loại đất, phân bổ rải rác trong huyện.
Đất dốc tụ, có tổng diện tích khoảng 27.68km2, phân bố rộng khắp trong
huyện, có địa hình phức tạp.
Đất phù sa suối, có khoảng 17.73km2, phân bố tập trung hai bên các sông,
suối trong huyện, tạo thành những cánh đồng vừa và nhỏ.
Đất dốc tụ có ảnh hưởng CaCO3, diện tích khoảng 1.82km2, phân bổ tập
trung xung quanh khu vực có những dãy núi đá vơi. Đất có phản ứng trung tính
hoặc hơi kiềm..
2.3.1.5. Về tài ngun - khống sản
Thảm thực vật của Đồng Hỷ tồn huyện có 26.448 ha rừng, trong đó rừng tự
nhiên 14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha. Ngồi ra huyện cịn 4.869,2 ha rừng chưa
trồng, chủ yếu là đất trống đồi núi trọc.
Tài ngun khống sản: Loại có trữ lượng lớn nhất là cụm mỏ sắt Trại Cau
khoảng 20 triệu tấn và mỏ Linh Sơn 1-3 triệu tấn. Ngồi ra cịn có nhiều khoáng sản
vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...



11
- Có hệ thống giao thơng đa dạng, 20 xã, thị trấn có đường ơ tơ đến trung
tâm. 100% số xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại.
2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng
Thời gian qua, việc thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng gắn với thực
hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới (XDNTM) đã được các cấp ủy Đảng,
chính quyền ở huyện Đồng Hỷ quan tâm lãnh đạo và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả
khả quan. Nhờ đó, diện mạo các vùng nơng thơn, miền núi của huyện ngày càng
khởi sắc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân địa
phương.
Bên cạnh tập trung đầu tư cho các xã về đích NTM, một trong những nội
dung được huyện Đồng Hỷ chú trọng đầu tư là giao thông. Huyện Đồng Hỷ hiện có
QL1B và QL17 đi qua, có tuyến đường nối Quốc lộ 3 với Quốc lộ 1B, đường tỉnh
272, 273, 269D… Ngồi ra cịn có dịng sơng Cầu chảy dài từ xã Minh Lập đến xã
Văn Lăng. Địa bàn huyện có nhiều tài ngun khống sản đang được khai thác dẫn
đến số lượng phương tiện vận tải hoạt động rất lớn, không tránh khỏi việc đường
giao thông nhanh xuống cấp.
2.3.1.8. Nguồn nhân lực
Hệ thống nguồn nhân lực dồi dào càng ngày càng được nâng cao.
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội
Năm 2014, huyện Đồng Hỷ tiếp tục xác định tập trung thực hiện khâu đột
phá về xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông nông thôn, coi đây là
một trong những yếu tố quan trọng để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm
bảo hoàn thành tất cả các chỉ chỉ tiêu chủ yếu mà Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ nhiệm kỳ 2010-2015 đã đề ra. Bên cạnh đó, Đồng Hỷ cũng tăng cường đầu
tư cho xây dựng nông thôn mới, bằng nhiều giải pháp từ ưu tiên nguồn lực, huy
động sức dân, tập trung chuyển đổi sản xuất, không ngừng cải thiện, nâng cao đời
sống của người dân Xã Văn Lăng là xã vùng cao với 2/3 dân số là người dân tộc
thiểu số, kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn của huyện Đồng Hỷ.

So với các xã của huyện Đồng Hỷ, xã Văn Lăng bắt đầu chương trình xây
dựng Nơng thơn mới với xuất phát điểm thấp, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 46,1%, b́ nh
quân thu nhập 13 triệu đồng/người/năm, người dân sống chủ yếu dựa vào phát triển
kinh tế bằng nghề nông nghiệp như trồng lúa, ngơ, chè. Tính đến hết 6 tháng đầu


12
năm 2015, xã mới chỉ đạt 6/19 tiêu chí về xây dựng Nơng thơn mới, bao gồm các
tiêu chí: quy hoạch, hệ thống chính trị, an ninh chính trị, văn hóa, bưu điện, lao
động việc làm.
Bên cạnh những tiêu chí đạt được, xã vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong thực
hiện các tiêu chí khác như: tiêu chí đường giao thơng, điện, thu nhập, mơi
trường…Về tiêu chí đường giao thơng, tuy đã được Nhà nước và các nguồn vốn đầu
tư vào nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, thực tế vẫn cịn gặp khó khăn trong cơng
tác thực hiện. Về tiêu chí điện, hiện tồn xã vẫn cịn 3 xóm với trên 100 hộ chưa có
điện, một số xóm người dân phải sử dụng điện tự kéo với giá thành cao, chất lượng
điện khơng ổn định…
Trước những khó khăn trong việc thực hiện các tiêu chí, trong thời gian tới,
xã Văn Lăng sẽ tiếp tục rà sốt các tiêu chí cịn lại; lựa chọn các tiêu chí trọng tâm,
trọng điểm để đầu tư, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư để tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng như: đường giao thông, trường học, điện, nước sinh hoạt…Phấn đầu đến hết
năm 2015, xã sẽ đặt thêm 4 tiêu chí, nâng số tiêu chí đạt được lên 10/19 tiêu chí xây
dựng Nông thôn mới. [10]


13
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lồi Nghiến gân ba có tên khoa học

Excentrodendron tonkinensis
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây
Nghiến gân ba, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ
3.2. Nội dung nghiên cứu.
3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba
- Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba
3.2.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của lồi Nghiến gân ba
- Hình thái thân cây, rễ, lá, hoa, quả.
3.2.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba.
+ Phân bố theo tuyến
+ Phân bố theo độ cao
+ Phân bố theo trạng thái rừng
3.2.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba
- Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có lồi Nghiến gân ba phân bố (Công thức tổ
thành sinh thái tầng cây gỗ)
- Đặc điểm về ánh sáng nơi loài Nghiến gân ba phân bố.
- Đặc điểm về tái sinh của loài (chất lượng, mật độ, cây tái sinh triển vọng )
- Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố.
- Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố.
+ Đặc điểm lý tính của đất
+ Đặc điểm hóa tính của đất


14
3.2.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Nghiến gân ba
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu.
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:
- Các tài liệu, cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái, tái sinh,
giá trị sử dụng,…của lồi Nghiến gân ba được thực hiện ở trong và ngoài nước.
- Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xă hội tại khu vực nghiên cứu.
3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học.
Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì
việc nghiên cứu phân loại lồi rất quan trọng. Nghiên cứu này thực hiện tốt giúp
nhà nghiên cứu khơng nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngồi ra, nó cũng chỉ rõ vị
trí phân loại của lồi trong các hệ thống phân loại.
Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu
liên quan về hệ thống học của chi và họ Đay trên thế giới và trong nước, đồng thời
tiến hành kiểm tra và được thầy giáo La Quang Độ giảng viên trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Nghiến gân ba ngồi thực địa để
khơng bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình thái của lồi cũng được ghi
chép để phục vụ nghiên cứu hình thái lồi.
3.3.1.3. Điều tra sơ thám.
Sau khi đã có những thơng tin sơ bộ về hình thái và phân bố của
loài, đề tài tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra
sơ thám nhằm:
- Nhận diện chính xác lồi và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của loài
Nghiến gân ba.
- Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng đại
diện, nơi có lồi Nghiến gân ba phân bố.


15
3.3.1.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường.
a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái.

Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại diện
kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là phương
pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn hoàng Nghĩa
2001) [12]. Cụ thể như sau:
- Quan sát mơ tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân cây,
vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của cây Nghiến gân ba, đối với thân cây ta dùng
thước dây để xác định chu vi tại vị trí D1.3 , đo lá và quả bằng cách chọn những lá và
quả sinh trưởng bình thường không bị sâu bệnh hay biến dạng dùng thước kẻ hoặc
thước dây đo chiều dài và rộng rồi ghi lại các thơng số đã đo vào bảng, ngồi ra chúng
ta có thể dùng thước kẹp để đo kích thước quả rất tiện lợi và có độ chính xác cao
- Lấy mẫu tiêu bản khơng những của lồi nghiên cứu mà lấy của các loài
khác trong quần xã phục vụ cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần so
sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những lồi cây có hình thái tương tự nhằm xác
định tính chính xác của lồi (Nguyễn hồng Nghĩa 2001) [12].
- Đo đếm giá trị trung bình của lá và quả cây Nghiến gân ba. Thu hái 100
mẫu lá, quả ở 3 vị trí trên tán cây (Dưới tán, giữa tán và đỉnh tán) và cây con tái
sinh có D1.3 < 6 cm
- Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo độ cao, GPS…
b) Phương pháp phỏng vấn người dân.
Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài Nghiến gân ba trong
khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn như sau:
Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác và sử dụng các
loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ sản xuất cũng như để
trao đổi và mua bán, những người đã từng đi khác thác Nghiến gân ba. Những
người am hiểu các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ
Kiểm lâm địa bàn hay trong khu bảo tồn … điều tra trong dân theo mẫu bảng thống
nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu lồi cây để thu thập các thơng
tin về giá trị sử dụng, phân bố, … theo phiếu phỏng vấn (phụ lục 1). Số lượng điều
tra 30 phiếu/xã



×