Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tải Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2014-2015 trường TH&THCS Vĩnh Trung, Quảng Ninh - Đề thi cuối năm lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.08 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP MÓNG CÁI</b>



<b>TRƯỜNG TH&THCS VĨNH TRUNG</b>

<b>BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II</b>

<b><sub> Năm học: 2014 - 2015</sub></b>



<b> Môn: Tiếng Việt lớp 5</b>



Họ và tên học sinh: ... Lớp:...


Trường: ...



Điểm đọc

Điểm viết

Tổng điểm

Lời phê của giáo viên



...


...


...


<b>A- BÀI KIỂM TRA VIẾT</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>II. Tập làm văn: (25 phút)</b></i>


<i><b> Đề bài: Tả một đồ vật trong gia đình mà em yêu thích.</b></i>



...


...


...


...


...



...


...


...


...


...


...


...


...


...


...


...


...


...


...


...



...


...


...


...


...


...


...


...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>B- KIỂM TRA ĐỌC</b>



<i><b>I. Đọc thầm và làm bài tập: (30 phút)</b></i>


<i>Đọc thầm bài văn sau:</i>



Chiếc kén bướm



Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ.


Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thốt mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu. Rồi anh


ta thấy mọi việc khơng tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm khơng thể cố được nữa. Vì


thế anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ.Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú


bướm dễ dàng thốt ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đơi cánh thì


nhăn nhúm. Cịn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân



hình chú bướm sẽ xẹp lại và đơi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng


chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại


với đơi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. Nó sẽ khơng bao giờ bay được nữa. Có


một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực


mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đơi cánh và


có thể giúp chú bướm bay ngay khi thốt ra ngồi. Đơi khi đấu tranh là điều cần thiết


trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm


tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn


thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ


trưởng thành hơn.



(Theo Nơng Lương Hồi)



* Dựa vào bài tập đọc trên, em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho


mỗi câu hỏi dưới đây và trả lời câu 8, câu 9:



Câu 1. Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì?


A. Để khỏi bị ngạt thở.



B. Để nhìn thấy ánh sáng vì trong kén tối quá.


C. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành.



Câu 2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thốt ra khỏi cái kén được?


A. Vì chú yếu q.



B. Vì chú chưa phát triển đủ để thốt ra khỏi kén.


C. Vì khơng có ai giúp chú.



Câu 3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi kén bằng cách nào?




A. Có ai đó đã làm cho lỗ rách to thêm nên chú thoát ra dễ dàng.


B. Chú đã cố gắng hết sức để làm rách cái kén.



C. Chú đã cắn nát chiếc kén để thoát ra.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

A. Dang rộng cánh bay lên cao.



B. Bò loanh quanh suốt quãng đời cịn lại với đơi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng


phồng.



C. Phải mất mấy hơm mới bay lên được.



Câu 5. Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì?



A.

Phải tự mình nỗ lực vượt qua khó khăn, khó khăn giúp ta trưởng thành hơn.



B.

Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành thì phải cố hết sức làm rách cái kén.


C. Phải thận trọng khi làm một việc gì đó.



Câu 6. Dấu phẩy trong câu "Trong đền, dòng chữ Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức


hồnh phi treo chính giữa." có ý nghĩa như thế nào?



A. Ngăn cách thành phần chính trong câu.



B. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính trong câu.


C. Kết thúc câu.



Câu 7. Trong câu nào dưới đây, "rừng" được dùng với nghĩa gốc?


A. Núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh.




B. Ngày 2 - 9, đường phố tràn ngập một rừng cờ và hoa.


C. Một rừng người về đây dự ngày giỗ tổ Hùng Vương.



Câu 8. Câu: Lẽ nào con khơng làm mềm lịng nổi một người đàn ơng vốn yếu đuối hơn sư


tử rất nhiều? là loại câu gì?



...


...



...


...



Câu 9. Đặt một câu ghép có cặp quan hệ từ: Vì - nên:



...


...



...


...



<i><b>II. Đọc thành tiếng: (5 điểm)</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>HƯỚNG DẪN CÁCH KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM</b>


<b>Bài kiểm tra định kì cuối học kì II</b>



<b> Năm học 2014- 2015</b>


<b>MÔN: Tiếng Việt lớp 5</b>



<i><b>A- BÀI KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)</b></i>


<i><b>I. Chính tả: (5 điểm) - Thời gian: 15 phút</b></i>




<i>Giáo viên đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra. Bài: Công việc đầu</i>


<i><b>tiên (SGK TV5 Tập 2 trang 126), đoạn: Nhận công việc.... rải giấy nhiều quá!".</b></i>



- Bài viết khơng mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn


được 5 điểm.



- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa


đúng quy định...) trừ 0,5 điểm.



<i><b>II. Tập làm văn: (5 điểm) - Thời gian: 25 phút</b></i>


<b>* Yêu cầu:</b>



1. Học sinh viết được bài văn miêu tả đồ vật theo đúng yêu cầu và cấu tạo của một bài


văn tả đồ vật, độ dài bài viết khoảng 15 câu trở lên.



2. Câu văn đúng ngữ pháp, dùng đúng từ, khơng mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng,


trình bày bài viết sạch sẽ.



3. Thể hiện được tình cảm của mình đối với đồ vật định tả.


<b>* Cho điểm:</b>



- Đảm bảo các yêu cầu trên: 5 điểm



(Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5


-4 ; 3,5 - 3; 2,5 - 2, 1,5- 1; 0,5 ; ...)



<i><b>BÀI KIỂM TRA ĐỌC: ( 10 điểm)</b></i>


<i><b>I. Đọc thầm: (5 điểm)</b></i>




Câu

Câu 1 Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

Câu 9



Đáp án

<b>C</b>

<b>B</b>

<b>A</b>

<b>B</b>

<b>A</b>

<b>B</b>

<b>A</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Câu 8: Là loại câu hỏi.</b>



<b>Câu 9: HS tự đặt câu đúng cấu tạo, đúng kiểu câu: 1 điểm. Chưa đúng cấu tạo, kiểu</b>


câu: 0 điểm.



<i><b>II. Đọc thành tiếng: (5 điểm)</b></i>



Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Yêu cầu học sinh đọc một


đoạn văn (đoạn thơ) khoảng 120 chữ thuộc các bài đã học ở học kì II (chọn trong SGK


Tiếng Việt 5 tập II, giáo viên chuẩn bị trước: ghi rõ tên bài tập đọc và số trang vào phiếu


cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng).



Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa theo những yêu cầu sau:


<b>* Đọc đúng tiếng, từ: 1 điểm</b>



+ Đọc sai 2 - 4 tiếng: 0, 5 điểm.


+ Đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm.



<b>* Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm</b>


+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm.



+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm.


<b>* Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm</b>



+ Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm.


+ Giọng đọc khơng thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm.



<b>* Tốc độ đọc đạt yêu cầu khoảng 90 tiếng/ phút: 1 điểm</b>



+ Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm.


+ Đọc quá 2 phút: 0 điểm.



<b>* Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm</b>



+ Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng chưa rõ


ràng: 0,5 điểm.



+ Không trả lời được hoặc trả lời sai ý: 0 điểm.


* Lưu ý:



<i><b>- Bài kiểm tra viết: 10 điểm (gồm 5 điểm về Chính tả và 5 điểm về Tập làm văn; có</b></i>


<i><b>thể cho đến 0,5 điểm).</b></i>



<i><b>- Bài kiểm tra đọc: 10 điểm (gồm 5 điểm về đọc thành tiếng, 5 điểm về đọc thầm và</b></i>


<i><b>làm bài tập; có thể cho đến 0,5 điểm).</b></i>



</div>

<!--links-->

×