Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.6 KB, 27 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng công thương Nghệ An
2.1.Tổng quan về Ngân hàng công thương Nghê An
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được thành lập ban đầu là ngân hàng một cấp; một hệ thống ngân
hàng nhà nước vừa hoạt động quản lý nhà nước về ngân hàng, vừa cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng.
Đến năm 1989, hệ thống ngân hàng được tách thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà
nước về hoạt động ngân hàng, và các Ngân hàng thương mại nhà nước cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng. NHCTNA cũng được ra đời từ đó.
Trước đây, NHCTNA là chi nhánh ngân hàng cấp 1 trực thuộc NHCTVN, tổ chức gồm trụ sở
chính, 02 chi nhánh ngân hàng cấp 2 và một số phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. NHCTNA hoạt động chủ
yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, ngoài ra NHCTNA còn hoạt động ở một số địa bàn khác theo sự chỉ đạo
của NHCTVN hoặc liên kết với các tổ chức khác.
Đến năm 2006, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thành lập, điều chỉnh chi nhánh, phòng
giao dịch; 02 chi nhánh ngân hàng cấp 2 trực thuộc NHCTNA được tách ra khỏi NHCTNA và được điều
chỉnh thành ngân hàng cấp 1 trực thuộc NHCTVN. Từ đó đến nay, NHCTNA không có chi nhánh trực
thuộc.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Nghệ An.
- Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của ngân hàng Công Thương Việt Nam được thống đốc
Ngân hàng nhà nước phê chuẩn tại quyết định số 67/QĐ-NH 5 ngày 27/03/1993.
- Căn cứ Quyết định số 090/Qđ-HĐQT-NHCT ngày 04/6/02003 của hội đồng quản trị về việc “Phê
duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô hình hiện đại hoá chi nhánh”.
- Theo đề nghị của tộng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam.
Quyết định: Chuyển mới mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng công thương Nghệ An
theo dự án hiện đại hoá Ngân hàng công thương, thì Cơ cấu tổ chức của NHCTNA được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Các
Điểm
giao


dịch
1
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát
Các
Phòng
giao
dịch
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
thông
tin
điện
toán
Ban Giám đốc
2
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng
thanh
toán

xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế toán
giao
dịch
Quan hệ kiểm tra, kiểm soátQuan hệ quản lý, điều hành
Phòng
khách
hàng

nhân
3
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng
tổ
chức-
hành
chính
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
4
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
4

Chuyên đề tốt nghiệp
NHCTNA có 160 cán bộ công nhân viên, trong đó có 145 người đã tốt
nghiệp từ Đại học trở lên, chiếm 90%.
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong NHCTNA như sau:
1. Ban giám đốc:
- Quản lý, điều hành mọi hoạt động tại NHCTNA.
2. Phòng tổ chức- Hành chính:
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ;
- Quản lý lao động, tiền lương, BHYT, BHXH, các chế độ liên quan đến
chính sách của cán bộ công nhân viên;
- Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh;
- Thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn tài sản tại NHCTNA.
3. Phòng khách hàng doanh nghiệp:
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn
bằng VND và ngoại tệ;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng;
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng cho các doanh nghiệp;
- Tham mưu cho Ban giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh;
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo hoạt động kinh doanh;
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
- Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
NHCTNA.
4. Phòng khách hàng cá nhân:
5
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
5
Chuyên đề tốt nghiệp

- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình để khai thác
vốn;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng;
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng cho các khách hàng cá nhân.
5. Phòng kế toán giao dịch:
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng;
- Thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý
tài chính, chi tiêu nội bộ;
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, hạch
toán kế toán;
Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính;
Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên;
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân
hàng.
6. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu;
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, quản lý ngoại hối.
7. Phòng thông tin điện toán:
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán;
- Bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính bảo đảm thông suốt hoạt động tại
NHCTNA.
8. Phòng quản lý rủi ro:
- Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác quản lý rủi ro;
6
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các

giới hạn tín dụng cho từng khách hàng;
- Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp
tín dụng và tài sản bảo đảm;
- Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng;
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề;
- Quản lý, khai thác và xử lý tài sản bảo đảm nợ vay nhằm thu hồi các khoản
nợ;
Quản lý, theo dõi và đôn đốc thu hồ các khoản nợ đã xử lý rủi ro.
9. Phòng tiền tệ kho quỹ:
- Thực hiện nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt;
- Cung ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch;
- Thu chi tiền mặt cho các khách hàng có lượng giao dịch tiền mặt lớn (trên
mười triệu đồng).
10. Các Phòng giao dịch:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác nguồn vốn;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng;
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch;
- Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính;
- Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên;
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, tư vấn, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho các khách hàng.
11. Các Điểm giao dịch:
7
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức dưới mọi hình

thức;
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thanh toán và ngân quỹ;
- Tư vấn nghiệp vụ ngân hàng cho các khách hàng;
- Thực hiện cho vay bằng hình thức cầm cố.
Ngoài ra, tại NHCTNA còn có Bộ phận kiểm tra, kiểm soát trực thuộc Ban
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ NHCTVN; thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm soát mọi hoạt động tại NHCTNA theo sự phân công, phân nhiệm của
NHCTVN.
4. Mạng lưới hoạt động
Do có 02 chi nhánh trực thuộc NHCTNA vừa được nâng cấp lên trực thuộc
NHCTVN nên hiện tại NHCTNA có mạng lưới hoạt động rất nhỏ, trụ sở chính và
các Phòng giao dịch, Điểm giao dịch đều được bố trí trên địa bàn thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An. Trong thời gian tới, NHCTNA đang có kế hoạch mở thêm một số
phòng giao dịch ở các huyện lân cận thành phố Vinh.
2.1.3. Một số hoạt động chính của ngân Hàng Công thương Nghệ An
2.1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An 2007
Tổng quan chung năm 2007, tình hình kinh tế - xã hội Nghệ An diễn biến
trong điều kiện khó khăn: Giá cả các loại vật tư, xăng dầu tăng cao, giá vàng trong
năm tăng, giảm thất thường, đến cuối năm giá vàng bình quân tăng 20% so với
năm 2006 và đạt mức giá cao nhất so với những năm trước đây. Tỷ giá USD cơ bản
được bình ổn do giá thị trường và nguồn cung USD vào Nghệ An tăng mạnh. Đồng
thời, trong năm qua Nghệ An còn phải chịu ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, lũ lụt
xảy ra liên tiếp… đã gây khó khăn, làm hạn chế phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhưng với sự chỉ đạo, điều hành tích cực của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp
và cộng đồng dân cư. Nên tình hình kinh tế - xã hội tỉnh nhà tiếp tục có những
bước phát triển nhất định: 20/23 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch. Trong đó,
tốc độ tăng trưởng GDP đạt 10,5%; Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công
8
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
8

Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp - Xây dựng đạt 17,02%; nông nghiệp tăng 2,88%; dịch vụ tăng 1,72%; kim
ngạch xuất khẩu đạt 195 triệu USD tăng 34,15% (trong đó xuất khẩu hàng hoá đạt
120 triệu USD); kim ngạch nhập khẩu đạt 110,8 triệu USD tăng 36,8%. Tổng thu
ngân sách trên địa bàn đạt 2.010,8 tỷ, tăng 16,6% (trong đó thu nội địa 1.460 tỷ
đồng, tăng 12,5%). Tổng vốn đầu tư trên địa bàn đạt 11.668 tỷ tăng 20,76%.
Hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Nghệ An năm 2007 tiếp tục chịu sức ép
cạnh tranh về lãi suất, các sản phẩm dịch vụ và phí dịch vụ. Bên cạnh việc luôn
điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, để thu hút khách hàng các NH còn đưa
ra nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn. Ngoài ra trong năm 2007, trên địa bàn có
thêm 03 ngân hàng TM cổ phần, nâng tổng số các TCTD trên địa bàn lên 16 đơn
vị, các NH tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động bằng việc thành lập mới phòng
giao dịch và điểm giao dịch. Các sự kiện này đã làm tăng thêm tính cạnh tranh
trong lĩnh vực Ngân hàng, tài chính.
Những thuận lợi - khó khăn và các cơ hội - thách thức nêu trên đã tác động
mạnh mẽ mọi hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nhưng phát huy tốt những
yếu tố thuận lợi, khắc phục những khó khăn và cùng với sự quan tâm giúp đỡ trên
mọi mặt của các Cấp ủy, Chính quyền địa phương cũng như các Cơ quan; Ban;
Ngành trong Tỉnh và của các Ngân hàng cấp trên, nên hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh đã gặt hái được những thành công nhất định.
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn:
Năm 2007 công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các Ngân hàng thương mại trên điạ bàn cả về điểm giao dịch lẫn lãi
suất huy động vốn và các hình thức khuyếch trương khuyến mãi...Sự biến động bất
ổn của lãi suất và những khó khăn trên đã đặt ra công tác huy động vốn của chi
nhánh đứng trước nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên, chi nhánh đã cố gắng duy trì,
phát triển nguồn tiền gửi của khách hàng truyền thống, tăng cường mở rộng mạng
lưới, lập thêm quỹ tiết kiệm tại khu vực có tiềm năng. Mặt khác, chi nhánh đặc biệt
quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các sản phẩm Ngân hàng để
9

SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tiết kiệm. Nhờ vậy nguồn vốn huy động
của Ngân hàng vẫn giữ sự ổn định.
Tăng trưởng nguồn vốn huy động:
Tính đến 31/12/2007 - Tổng nguồn vốn huy động đến đạt 972 tỷ đồng, tỷ lệ
tăng trưởng 6,3% so với đầu năm, đạt 99,2% kế hoạch.
- Nguồn vốn huy động bình quân trong năm đạt 937 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng
6,3% so với nguồn vốn huy động bình quân năm 2006.
- Thị phần nguồn vốn huy động của Chi nhánh chiếm tỷ trọng 10% trên toàn
Tỉnh.
- Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng:
+ Tiền gửi TCKT đến cuối năm đạt 134 tỷ đồng năm, tăng trưởng 16,5% so
với đầu năm, chiếm tỷ trọng 14% trên tổng nguồn vốn huy động.
+ Tiền gửi dân cư đến cuối năm đạt 838 tỷ đồng, tăng trưởng 5% so với đầu
năm, chiếm tỷ trọng 86% trên tổng nguồn vốn huy động.
2.1.3.3.Hoạt động tín dụng :
Thực hiện các chỉ tiêu tín dụng:
- Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm đạt 971 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng 15% so với đầu năm và đạt 105% kế hoạch.
- Dư nợ bình quân trong năm đạt 829 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 3,6% so với
dư nợ bình quân năm 2006.
- Thị phần dư nợ của Chi nhánh chiếm tỷ trọng 8% trên toàn Tỉnh.
- Tỷ lệ cho vay DNNN 45% trên tổng dư nợ, tỷ lệ cho vay không có tài sản
đảm bảo 34% trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu 0,057% trên tổng dư nợ.
Phân tích theo cơ cấu dư nợ:
Dư nợ phân theo thời gian:
- Dư nợ ngắn hạn đến cuối năm đạt 546 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 56% tổng dư
nợ cho vay, tốc độ tăng trưởng 18,4% so với đầu năm.

10
SV: Hồ Quang Thắng Lớp: TTQTC - K7
10

×