Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.63 KB, 37 trang )

: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG
TY TNHH VIỆT THÀNH
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Việt Thành
12.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Việt Thành được thành lập năm 1995.
- Tên công ty: Công ty TNHH Việt Thành.
- Tên giao dịch: Viet Thanh Co., Lmt.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH một thành viên và sau đó do yêu
cầu của sự phát triển công ty chuyển thành loại hình doanh nghiệpTNHH hai thành
viên.
- Hình thức kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, đồ
gia dụng.
- Trụ sở chính hiện nay: 169 Hàng Bông – Q. Hoàn Kiếm – Hà Nội.
- Điện thoại: 84.4.9287464; 04.9287465; 04.9287466.
- Fax: 84.4.9287467.
- Email:
- Số tài khoản: 43111-00-30005.
- Ngân hàng: Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – CN Thăng Long.
- Mã số thuế: 0100530917 – 1.
Kể từ lúc bắt đầu thành lập (năm 1995) với số vốn ít ỏi, thị trường hẹp, sản
phẩm chất lượng bình thường, mẫu mã đơn giản, chủng loại ít nhưng bằng sự nỗ
lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã không những mở
rộng thị trường và đưa sản phẩm tới mọi người tiêu dùng trong cả nước và dần
cong ty đã có một vị trí khá vững trắc trong khu vực Hà Nội cũng như miền bắc và
hiện nay công ty là một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và
phân phối các mặt hàng thực phẩm và đồ gia dụng trên thị trường Việt Nam . Uy
tín và danh tiếng của công ty ngày càng được nâng cao nhờ thiết lập được mạng
lưới phân phối trải dài từ Quảng Bình trở ra tất cả các tỉnh miền Bắc.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ
Từ khi ra đời công ty luôn ý thức được nhiệm vụ cũng như mục tiêu đặt ra
trong hoạt động sản xuất kinh của mình. Công ty TNHH Việt Thành có nhiệm vụ


chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm và đồ gia dụng. Lúc đầu
mục tiêu công ty là muốn tìm kiếm thị trường và khách hàng trong phạm vi Hà Nội
nhưng dần sản phẩm của công ty đã được cải tiến rất nhiều và ngang tầm với các
công ty lớn trong nước, công ty đã quyết định mở rộng thị trường và mục tiêu là
đưa sản phẩm đến mọi nơi để thoả mãn nhu cầu của khách hàng và với sự nỗ lực
không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã đưa công ty
giành những thành công khá lớn. Mục tiêu kiếm được nhiều lợi nhuận và chiếm
lĩnh thị trường đã ăn sâu vào ý thức của mỗi thành viên trong công ty,không những
họ muốn sản phẩm của mình có mặt trong nước mà còn tiến xa hơn nữa vươn ra thị
trường nước ngoài, khi đó sẽ kéo dài chu kỳ sống sản phẩm và mang lại nguồn
doanh thu lớn về cho công ty. Công ty đặt ra những kế hoạch phát triển cụ thể để
đưa sản phẩm phát triển hơn nữa, lên một tầm cao mới. Từ việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, mẫu mã hấp dẫn, chủng loại phong phú để thu hút khách hàng ở
khắp mọi miền của tổ quốc đến các hoạt động tìm kiếm thị trường có tiềm năng lớn
trên thế giới. Điều đó đã đặt ra những nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài cho
toàn công ty. Mỗi bộ phận trong công ty đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của
mình và nhiệm vụ chính là:
-Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm và đồ gia dụng.
-Thực hiện quá trình phân phối: mang sản phẩm đến mọi thị trường và mọi khách hàng,
nơi mang lại nhiều cơ hội về cho công ty.
-Hoàn thiện sản phẩm về mọi mặt, tạo ra sự khác biết so với sản phẩm của các công ty
khác từ chất lượng chủng loại, mẫu mã đến những dịch chăm sóc khách hàng.
-Mở rộng phạm vi bao phủ thị trường, tạo ra hình ảnh trong tâm trí khách hàng.
-Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo ra điều kiện thuận lợi để
họ phát triển năng lực và làm việc đạt kết qủa cao nhất .
Đó là những việc rất cần làm đối với công ty do vậy cần sự nỗ lực và cố
gắng của mọi thành viên, lúc đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho công ty. Để có thể
khẳng định mình trên thương trường đầy khốc liệt này công ty không những phải
có những kế hoạch đã vạch ra trước mà nó cần phải được thực hiện một cách triệt
để và hoàn hảo.

2.1.3. Đặc điểm sản phẩm
• Kem Wall:
Là sản phẩm tiêu thụ theo mùa và các ngày lễ, tiêu thụ mạnh nhất vào mùa hè. Nhằm thoả nhu
cầu sở thích của những người dân trên khu vực thị trường mục tỉêu mà công ty định hướng tới.
Sản phẩm này có chất lượng tốt để phục vụ thị trường có thu nhập cao và khó tính trong tiêu dùng.
Thương hiệu của sản phẩm đã rất nổi tiếng trên thị trường Việt Nam và được khẳng định là một
trong những thương hiệu kem hàng đầu. Sản phẩm này rất thích hợp với thanh niên và trẻ
em.Tương đương với chất lượng sản phẩm thì sản phẩm có mức giá khá cao.
Quá trình sản xuất kem: cho đường, nước, sữa, chất bảo quản thực phẩm...vào quấy đều
thành hỗn hợp sau đó đun sôi ở 80 độ C sau đó cho sang máy làm lạnh công nghiệp. Sau 48 tiếng
cho sản phẩm sang máy đánh tơi xốp. Sau đó cho sản phẩm vào khuôn làm kem và cho vào vỏ bọc
đựng chuyên dụng. Tất cả các khâu được làm trên dây chuyền máy móc.
• Kem Cool-Teen:
Công ty đang dự định cho ra sản phẩm mới và lấy thương hiệu là Cool-Teen. Hai hệ
thống cửa hàng mang tên Cool-Teen để làm bước đệm cho sản phẩm kem này ra đời. Sản phẩm
kem này sẽ có chất lượng rất cao để phục vụ nhu cầu tiêu ding xa sỉ với những khách hàng mục
tiêu có mức thu nhập cao. Sản phẩm này chỉ có 1 loại là kem ly.
•Thạch rau câu:
Là loại sản phẩm tiêu thụ theo mùa và các dịp lễ, tết. Có hai loại sản phẩm phục vụ cả người
tiêu dùng có thu nhập cao ( ABC và POKE nhập ngoại) lẫn người tiêu dùng có thu nhập vừa phải (
POKE sản xuất trong nước). Đây là sản phẩm mới xuất hiện tại thị trường miền Bắc và miền
Trung.
Quá trình sản xuất của sản phẩm: cho các thành phần của sản phẩm là đường, sữa, bột aga tinh
chế từ rong biển, nước, bột rau câu Selly Power, bột Kenjac và chất bảo quản thực phẩm vào quấy
đều bằng máy li tâm sau đó đun sôi hỗn hợp này tại nhiệt độ 80 độ C và để nguội 20 phút sau đó
cho nhân làm bằng thạch dừa và hỗn hợp này vào trong cốc ( giai đoạn này làm bằng tay). Tiếp
theo là dập nắp vào cốc.
• Thạch dừa Cocovina:
Là loại sản phẩm thạch dừa, cũng là sản phẩm tiêu thụ theo mùa. Công ty chỉ sản xuất và
phân phối vào mùa hè. Khách hàng mục tiêu cảu sản phẩm này là thanh niên, trẻ em. Hiện nay

công ty không chú trọng đến việc sản xuất và phân phối sản phẩm này mà chỉ làm để giữ thương
hiệu.
Quá trình sản xuất thạch dừa: nước dừa tươi lên men 7 ngày thành thạch dừa
không vị sau đó cho thêm hương vị và đường được sản phẩm thạch dừa
2.1.4.Các nguồn lực và điều kiện kinh doanh của công ty TNHH Viết Thành.
2.1.4.1. Nguồn lực về vốn và tài sản của công ty.
Bảng cân đối kế toán tóm tắt về cơ cấu nguồn vốn – tài sản của công ty công
ty TNHH Việt Thành như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tài sản lưu động
5700 6781 10405
Tài sản cố định
250 312 3375
Tổng tài sản
5950 7093 13825
Vốn vay
1973 2625 6765
Vốn chủ sở hữu
3977 4468 7060
Tổng nguồn vốn
5950 7093 13.825
Nguồn : Phòng kế toán công ty Việt Thành
Qua bảng phân tích số liệu trên,ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty
không lớn, khoảng 14 tỷ VNĐ. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là phân phối và
sản xuất thực phẩm do vậy nguồn vốn của công ty là không lớn.
Sự biến động về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty từ năm 2001 đến
năm 2003
Chỉ tiêu
Năm 2002/2001 Năm 2003/2002

Số tuyệt đối
( Triệuđồng)
Số tương đối
(%)
Số tuyệt đối
(Triệuđồng)
Số tương đối
(%)
Tài sản lưu động
1081 18.96 3669 54.12
Tài sản cố định
62 24.97 3063 980.13
Tổng tài sản
1143 19.21 6732 94.91
Vốn vay
652 33.08 4140 157.78
Vốn chủ sở hữu
491 12.33 2592 57.99
Tổng nguồn vốn
1143 19.21 6732 94.91
Qua bảng trên ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty từ năm 2001 đến 2003 đều tăng.
Năm 2002 so với năm 2001 tăng 1143 Triệuđồng tương đương 19.21% và năm 2003 so với năm
2002 tăng 94.91% hay 6732 Triệu đồng. Ta thấy nguồn vốn năm 2003 so với năm 2002 có sự tăng
đột biến. Đó là sự mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty tại khu vực sài đồng-Gia Lâm
2.1.4.2. Nguồn lực về cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật và công nghệ của công ty.
-Hiện công ty có một trụ sở chính: 169 Hàng Bông- Hoàn Kiếm- Hà Nội. Tại đây có một
hệ thống máy móc sản xuất khá hiện đại, cơ sở hạ tầng khá vững trắc . Trụ sở chính của công ty có
15 máy tính cá nhân, một số vị trí do yêu cầu của công việc được trang bị máy tính xách tay. Hệ
thống máy tính này được nối mạng nội bộ với nhau và tất cả đã được nối mạng Internet. Công ty
có 3 máy in và 2 máy fax phục vụ cho công việc.

-Công ty có một nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Sài Đồng- Gia Lâm- Q. Long Biên-
Hà Nội rộng 10.000 m
2
với một hệ thống máy móc, dây chuyền công nghệ sản xuất thạch rau câu
được nhập từ những nước tiên tiến trên thế giới. Loại máy để phục vụ sản xuất thạch được nhập
từ Đài Loan trị giá 1 tỷ VNĐ.Trong thơi gian tới ở đây sẽ sản xuất các mặt hàng thực phẩm khác
như thạch dừa mang nhãn hiệu Cocovina và sản phẩm kem nhãn hiệu Cool-Teen. Về điều kiện mặt
bằng công ty có rất nhiều thuận lợi đó là khu công nghiệp có nhiều tiềm năng và rất gần với các thị
trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thêm vào đó điều kiện giao thông rất tốt cho việc
vận chuyển hàng hoá đưa ra thị trường được dễ dàng hơn.
-Ngoài trụ sở chính ra công ty còn văn phòng đại diện được đặt tại TP. Hồ Chí Minh.
Phương tiện vận tải có khoảng 15 xe ôtô tải loại vừa và nhỏ.
-Công ty có 2 hệ thống cửa hàng bán kem mang thương hiệu Cool-Teen tại số 3 đường
Thanh Niên và tại 667 Phan Đình Phùng- Hà Nội.
2.1.4.3. Điều kiện về nguồn lao động.
Đến cuối năm 2003 công ty TNHH Việt Thành có khoảng 142 nhân viên
trong đó có 15 quản lí có trình độ từ đại học trở lên, đội ngũ giám sát thị trường và
bán hàng của công ty có trình độ từ cao đẳng trở lên và đội ngũ công nhân sản xuất
có 82 người với trình độ từ tốt nghiệp PTTH trở lên. Lực lượng lao động của công
ty tính đến cuối năm 2003 có tuổi bình quân là 26 tuổi và lực lượng lao động là nữ
chiếm 65%. Hiện tại công ty do yêu cầu của việc phát triển kinh doanh công ty
đang có kế hoạch tăng lượng nhân viên lên205 lao động trong đó vẫn giữ cơ cấu
lao động theo giới tính và yêu cầu các tuyển dụng các nhân viên quản lí có trình độ
từ đại học trở lên. Với tiềm lực về nguồn lao động trẻ công ty đang có những thuận
lợi rất tốt trong việc sử dụng tối đa nguồn lực để tạo ra năng suất hiệu quả cao
trong công việc.
2.1.5. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.5.1. Môi trường vĩ mô
* Môi trường kinh tế.
Đó chính là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi trả của người tiêu dùng.Cùng

với sự hội nhập và phát triển đã đưa nền kinh tế nước ta có những bước ngoặt rõ rệt, đời sống nhân
dân được cải thiện rất nhiều, thu nhập quốc dân tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng, điều đó
làm cho việcmua sắm tăng lên, hành vi mua sắm của họ cũng thay đổi, trước kia họ chỉ kiếm đủ ăn
cho nên họ chỉ mua những gì coi là cần thiết nhất cho cuộc sống, nhưng bây giờ thu nhập của họ
khá hơn họ muốn mua những sản phẩm không những có chất lượng tốt mà mẫu mã còn phải đẹp
và chủng loại nhiều để họ quyền lựa chọn trước khi mua sao thoả mãn đúng yêu cầu mà họ đặt ra.
Với hệ thống thương mại quốc tế thông qua việc ra nhập ASEAN, APEC, AFTA và tiến tới là
WTOsẽ là những nhân tố thuận lợi cho ngành kinh doanh thực phẩm và đồ gia dụng nhất là trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.Nhu cầu của người dân về thực phẩm ngày càng ra
tăng và đặc bịêt về các các sản phẩm được chế biến từ dừa, đời sống thu nhập tăng làm cho họ có
những kiến thức hiểu biết về xã hội cũng như cuộc sống hơn , họ sẽ nhận thức được tầm quan
trọng của các sản phẩm đem lại đối với cuộc sống của họ như thế nào. Như vậy với môi trường
kinh tế thuận lợi đã báo hiệu cho thị trường thực phẩm tiềm năng rất lớn nhưng cạnh tranh cũng
đầy khốc liệt. Đối với công ty TNHH Việt Thành việc kinh doanh trong một môi trường như vậy
đang mở ra những cơ hội cũng như thách thức rất lớn. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải
luôn luôn đổi mới trong tư duy lãnh đạo và thích nghi nhanh với sự biến động của thị trường, luôn
là người đi đầu trong việc sản xuất và phân phối những mặt hàng mới. Xu hướng tiêu dùng trong
những năm gần đây không phải là hướng ngoại mà là hướng nội nhất là những sản phẩm trong
nước đã đạt được danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn. Để
cho các sản phẩm của công ty không những đứng trên thị trường trong nước mà còn xâm nhập
được vào thị trường khu vực và trên thế giới.
* Môi trường nhân khẩu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đất nước ta là một nước đông dân cư do vậy có tiềm năng tiêu dùng rất lớn về thực
phẩm.Cùng với sự thay đổi đáng kể về kinh tế thì sự đô thị hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ,
di chuyển chỗ ở trong dân cư đang diễn ra theo xu hướng di chuyển từ nông thôn ra thành thị. Mức
sống của các tầng lớp dân cư ngày được tăng cao do đó mức tiêu thụ về hàng thực phẩm sẽ rất cao.
Ngoài ra khách hàng mục tiêu của công ty Việt Thành là phụ nữ, thanh niên và trẻ em do vậyviệc
phân tích môi trường nhân khẩu tốt sẽ giúp cho công ty có khá nhiều thuận lợi trong việc xác định
thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu, công ty có hướng đi đúng đắn khi quyết định về qui
mô thị trường. Hiện tại các mặt hàng củ a công ty đang được phân phối tại các thành phố và thị

trấn do vậy sự đô thị hóa ở trong dân cư tạo ra một cơ hội lớn cho Việt Thành. Những năm gần đây
việc giáo dục đang rất được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và sự bùng nổ mạnh mẽ của các
phương tiện thông tin đại chúng làm cho trình độ học vấn và nhận thức của các tầng lớp dân cư
tăng đáng kể do vậy đang đặt công ty TNHH Việt Thành đứng trước một khó khăn rất lớn trong
việc đảm bảo các yêu cầu về về sinh an toàn thực phẩm cũng như các yêu cầu khác của người tiêu
dùng.
* Môi trường chính trị- pháp luật.
Môi trường chính trị sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới sự hoạt động và phát triển của donh
nghiệp, nó mang lại nguồn lực lớn từ các nhà đầu tư, hoạt động sản xuấtvà hành vi tiêu dùng của
người dân. Sự ổn định về chính trị tạo điều kiện cho kinh tế phát triển mạnh mẽ do vậy các doanh
nghiệp có điều kiện kinh doanh trong một đất nước mà chính trị rất ổn định, khi đó sẽ có sự
thamgia của các nhà đầu tư lớn trên thế giới, đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ dễ dàng hơn. Mặt
khác với một nền kinh tế thị trường được bắt đầu từ năm 1986 thì chính phủ Việt Nam đang ra sức
xây dựng và hoàn thiện các chế tài để hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên thuận
lợi hơn. Đặc biệt với những điều chỉnh về luật kinh doanh đã tạo nên một hành lang pháp lý ổn
định cho các doanh nghiệp hoạt động. Một doanh nghiệp muốn thành công phải được sự ủng hộ
của rất nhiều yếu tố, không nằm ngoài môi trường kinh doanh đó ViệtThành cũng đang hoạt động
trong một môi trường chính trị ổn định và chịu sự quản lý của bộ y tế về việc đảm bảo chất
lượngcho người tiêu dùng. Vì lĩnh vực hàng thực phẩm và đồ gia dụng nên đòi hỏi công ty phải
tuân thủ về các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như tuân thủ các qui định của Nhà nước
có liên quan đến ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra môi trường luật pháp sẽ vừa cái khung quản lý
công ty bến cạnh đó nó cũng giúp công ty giải quyết những vướng mắc liên quan đến chủ quyền
của mình.
*Môi trường văn hoá
Đó là môi trường ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng, văn hoá chính là yếu tố thúc
đẩy con người ta nên hành động như thế nào, mỗi một quốc gia có nền văn hoá khác nhau cho vậy
sẽ có những cách cư xử khác nhau do vậy một công ty khi xâm nhập vào thị trường nào đó cần
phải hiểu biết môi trường văn hoá ở thị trường đó để đưa những chính sách phù hợp từ việc thiết
kế sản phẩm cho đến việc phân phối và các chương trình xúc tiến sao cho phù hợp không bị thị
trường đó tẩy chay. Ngày nay các nền văn hoá có su hướng ảnh hưởng lẫn nhau do vậy công ty

phải biết nắm bắt tình hình để đưa ra chiến lược mở rộng thị trường sao cho đạt kết quả cao nhất,
điều đó sẽ giúp công ty kéo dài chu kỳ sống sản phẩm và sẽ san xẻ những rủi ro ở các thị trơng
khác nhau
* Môi trường công nghệ.
Môi trường ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho công ty,
nguồn lực công nghệ tốt sẽ mang lại,việc sản xuất sản phẩm có kết quả, nâng cao
năng suất lao động. Mỗi một công ty cần phải biết rằng hệ thống máy móc hiện đại
sẽ giúp cho việc sản xuất đạt những kết quả như mong đợi, như vậy cần phải hiểu
biết nó để có những kế hoạch cụ thể trong việc bố trí nhân lực có khả năng đáp ứng
yêu cầu của công nghệ đó. Phân tích môi trường công nghệ sẽ giúp cho công ty có
một cái nhìn tổng quát hơn về hướng sản xuất và đưa ra sư đầu tư đúng đắn để cho
ra đời sản phẩm mới.
2.1.5.2. Môi trường vi mô
* Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty.
Nếu sản phẩm của Công ty đưa ra thị trường mà không có hoặc có ít nhu cầu thì
giá có thấp đến đâu, quảng cáo có hấp dẫn đến thế nào thì cũng không có ý nghĩa
gì hết. Cũng như thế, nếu sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã tuyệt hảo nhưng giá
lại quá cao, không phù hợp với túi tiền người tiêu dùng thì nó sẽ không được thị
trường chấp nhận.
* Đối thủ canh tranh của Công ty.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty tham gia sản xuất và kinh
doanh thương mại sản phẩm thạch, và mỗi công ty có những ưu thế riêng. Hiện nay
Việt Thành có những sản phẩm thạch mang nhãn hiệu ABC nhập, Poke nhập, và
Poke tự sản xuất trong nước. Với thị trường thạch hiện nay đang có sự cạnh tranh
gay gắt và quyết liệt. Ta có thể kể ra đây một số nhãn hiệu thạch có khả năng cạnh
tranh với Việt Thành như: New choice, Ten ten, Fruit Petti, Bingo, Long
Hải…..Để biết được tính chất cạnh tranh ta xét đến : Định vị thị trường theo nhãn
sau đây:
SƠ ĐỒ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM THẠCH RAU CÂU POKE

Giá ( 1000 VND/kg)
20 New Choice, ABC, Poke nhập, Fruit Petti
17 Poke nội
13 Long Hải, TenTen, Bingo
0 TB Khá Cao Chất lợng
ĐỘ BAO PHỦ THỊ TRƯỜNG
Doanh số
Long Hải
Poke
Newchoice, ABC
0 Thấp TB Cao Lợng bán
Nhìn vào sơ độ định vị thị trờng thì sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu Poke
đang có 2 sản phẩm đáp ứng nhu cầu giải khát cho 2 đoạn ngời tiêu dùng: ngời tiêu
dùng có thu nhập cao và ngời tiêu dùng có thu nhập trung bình.
Nhìn vào sơ đồ độ bao phủ trên thị trờng ta thấy rằng sản phẩm Poke có độ
bao phủ trung bình.
Mặc dù sản phẩm Poke nội có giá khá cao so với các sản phẩm ở dới nó
nhng vẫn đợc thị trờng chấp nhận do hoạt động khuyến mại của công ty dành cho
ngời bán hàng và chất lợng của sản phẩm khá cao. So với các sản phẩm nh Long
Hải, Bingo, TenTen chất lợng của sản phẩm Poke hơn hẳn về các tiêu thức nh độ
giòn, độ dai…
Hoạt động định vị thị trờng của công ty xét theo quan điểm bán thì vẫn có
thể phát triển đợc trên thị trờng thạch rau câu hiện nay. Thứ nhất do chất lợng của
sản phẩm tốt hơn các sản phẩm cạnh tranh nên ngời tiêu dùng có thu nhập bình
thờng sẽ mua sản phẩm mặc dù giá cả có cao hơn. Tâm lí ngời tiêu dùng thờng
mua đồ thực phẩm có chất lợng đảm bảo. Thứ hai sản phẩm đã xây dựng đợc thơng
hiệu và nhãn hiệu sản phẩm rất bắt mắt ngời tiêu dùng là trẻ em nên sản phẩm có
chỗ đứng trên thị trờng.
Đối với sản phẩm Poke nhập khẩu hiện nay sản này đang là đối thủ cạnh
tranh chính của sản phẩm New Choice, ABC, Fruit Petti. Giá của sản phẩm này

trên thị trờng cao hơn hẳn so với của New Choice nhng chi phí khuyến mại cho
ngời bán lẻ lớn nên vẫn tiêu thụ đợc. Hiện nay trên thị trờng Hà Nội sản phẩm New
Choice đang chiếm u thế về lợng khách hàng trung thành. Nguyên nhân chủ yếu do
sản phẩm này đã có mặt lâu trên thị trờng và sản phẩm Poke mới có mặt trên thị
trờng nên sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu cha bằng là điều tất
yếu. Mặc dù vậy việc định vị sản phẩm Poke nhập khẩu ở phần trên của thị trờng
sẽ là rào cản khá lớn đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Phía sau sản phẩm
Poke nhập khẩu là sản phẩm Poke sản xuất trong nớc đảm bảo cho sự phòng thủ
phía sau. Sản phẩm Poke đang có chiều hớng phát triển rất khả quan nên có chính
sách sản xuất thêm mặt hàng mới dành cho thị trờng phía dới để tiếp tục phòng thủ
cho sản phẩm Poke nội.
Công ty nên xem xét công tác kiểm tra sản phẩm trên thị trờng, bảo quản sản
phẩm và thu hồi những sản phẩm hỏng để không làm ảnh hởng đến thơng hiệu
Poke trên thị trờng vì dù sao sản phẩm có khuyết điểm mang cùng một nhãn hiệu
dù là nhập khẩu hay sản xuất trong nớc ngời tiêu dùng đều đánh đồng với nhau tạo
nên một tác động tâm lí xấu. Công ty cũng nên xem xét về công tác cải thiện chất
lợng sản phẩm Poke nội.
Theo những biến động trên thị trờng sản phẩm Poke nội có thể đánh bật sản
phẩm Long Hải, Bingo… ra khỏi các thị trờng thành phố lớn nh Hà Nội, Hải
Phòng. Nguyên nhân do sản phẩm của công ty có giá cao nhng chất lợng hơn hẳn,
phần khuyến mại cho khách hàng khá cao tạo ra một sức cạnh tranh lớn trên thị
trờng các thành phố lớn.
* Các nhà cung ứng:
Các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của Công ty như: đường, một số
glucoz, nước hoa quả, bột rau cau…được nhập từ các nhà cung ưng trong nước và
nước ngoài. Để đảm bảo tính chủ động về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giảm
bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng, Công ty đã lựa chọn, ký kết hợp đồng với
các nhà cung ứng truyền thống có uy tín ở trong và ngoài nước với số lượng nàh
cung ứng hợp lý sao cho có thể đảm bảo được số lượng, chất lượng nguyên liệu khi
có sự biến động từ phía nhà cung ứng nào đó, đồng thời Công ty cũng có được

những lợi thế khi mua với số lượng lớn.
Các nhà cung ứng trong nước của Công ty có thể kể đến nhà máy đường
Lam Sơn, nhà máy đường Quảng Ngãi. Họ có khả năng cung cấp cho Công ty sản
phẩm có chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý. Khả năng gây áp lực của Công ty của
họ không lớn lắm bởi một số lý do. Thứ nhất, Công ty là một khách hàng lớn của
họ. Thứ hai, sự sẵn có của thị trường các yếu tố đầu vào ở trong nước không cho
phép người cung ứng chèn ép.
Đối với nhà cung ứng nước ngoài cũng vậy, Công ty đã lựa chọn các nhà
cung ứng có uy tín. Đồng thời cũng luôn theo dõi bám sát thị trường, rất năng động
trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp.
2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.6.1. Tình hình về khối lượng sản phẩm bán ra qua 3 năm trỏ lại đây của công ty TNHH Việt Thành.
Bảng kết quả sản lượng các loại sản phẩm của công ty trong 3 năm trở lại đây:
Đơn vị tính:nghìn tấn
Loại sản phẩm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Kem Wall
44675 46831 50344
Thạch ABC
31460 35550 41400
Thạch POKE nhập khẩu
9675
Thạch POKE sản xuất
8888
Thạch dừa Cocovina
9297 6136 2805
Nguồn: công ty TNHH Việt Thành

×