Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, muốn thành công trong kinh doanh, doanh
nghiệp phải có các hoạt động Marketing hiệu quả. Hiện nay quá trình cạnh tranh diễn
ra rất mạnh mẽ, việc đạt được lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên khó khăn, thậm
chí đạt được cũng không tồn tại lâu dài, các chiến lược quảng cáo, khuyến mãi, giảm
giá bán chỉ có lợi thế ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng bắt
chước làm theo. Từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp mong muốn tìm lợi thế cạnh
tranh dài hạn. Hệ thống phân phối nổi lên như một công cụ Marketing quan trọng
giúp doanh nghiệp tạo lập và trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường.
Công ty TNHH Thiên Thành là một công ty thương mại chuyên kinh
doanh các mặt hàng dược phẩm và thực phẩm chức năng. Sản phẩm kinh doanh của
công ty được nhập về từ một số các công ty dược phẩm có uy tín trên cả nước và một
số các công ty của nước ngoài như Nhật, Hàn Quốc, Pháp... Hệ thống phân phối đóng
vai trò rất quan trọng giúp Công ty đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng và mang
lợi nhuận cho công ty qua quá trình này tuy nhiên là một công ty thương mại nhưng
công ty vẫn chưa quan tâm đến công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nên mạng
lưới phân phối thị trường tiêu thụ trong nước của công ty còn hạn chế. Một hệ thống
phân phối đúng đắn và hiệu quả không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho công ty mà
còn giúp công ty giữ vững lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường.
Xuất phát từ thực trạng hiện nay của Công ty em đã lựa chọn đề tài nghiện
cứu “Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công ty TNHH Thiên Thành” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thiên Thành
Phần 2: Thực trạng hệ thống kênh phân phối Dược phẩm của Công ty TNHH
Thiên Thành
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối Dược phẩm tại
công ty TNHH Thiên Thành
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại công ty còn hạn chế, kiến thức thực tế về
các lĩnh vực này chưa nhiều nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi các thiếu xót.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Thắm cùng các anh chị
phòng kinh doanh bán hàng trong công ty TNHH Thiên Thành đã tận tình
giúp đỡ trong thời gian em tham gia thực tập. em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Đỗ Lâm
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIÊN THÀNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên giao dịch:
Tên tiếng việt: Công ty TNHH Thiên Thành
Tên tiếng Anh: Thien Thanh Company Limited
Tên viết tắt: Thien Thanh Co.,LTD
Trụ sở chính: A12, Tập thể Công ty Hà Thủy, Tổ 110, Hoàng Cầu, Đống Đa,
Hà Nội
Điện thoại: 043.5729118
Fax: 043.5729528
Website:
Chi nhánh: Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: Số 27, Đường số 16, Cư xá Lữ Gia,
Phường 15, Quận 11, TP HCM
Điện thoại: 083. 8685022 - 082.2147695
Email:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 07324 do Sở Kế hoạch Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp:
+ Đăng ký lần đầu ngày 12/11/1999
+ Đăng ký thay đổi lần 1 ngày 22/1/2001
+ Đăng ký thay đổi lần 2 ngày 14/3/2003
+ Đăng ký thay đổi lần 3 ngày 25/8/2005
+ Đăng ký thay đổi lần 3 ngày 11/4/2008
+ Đăng ký thay đổi lần 5 ngày 21/12/2009
Ngành, nghề kinh danh:
+ Buôn bán hàng lương thực thực phẩm chức năng
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
+ Bán buôn, bán lẻ dụng cụ y tế thông thường
+ Buôn bán hóa chất ngành mỹ phẩm, đồ gia dụng (trừ các loại hóa chất nhà
nước cấm)
+ Kinh doanh dược phẩm
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thiên Thành được thành lập năm 1999, bởi các thành viên
sáng lập và góp vốn, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, phân phối dược
phẩm, thực phẩm chức năng. Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, Công ty có
mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước. Ngay từ khi hình thành,
Công ty TNHH Thiên Thành không ngừng vươn lên hoàn thiện về mặt tổ chức, chất
lượng dịch vụ và sản phẩm. Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, có trình độ
và chuyên môn cao, được đào tạo bài bản.
Công ty TNHH Thiên Thành được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh công ty TNHH hai thành viên trở lên số 073244, đăng ký lần đầu vào
ngày 12/11/1999, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 22/1/2001, đăng ký thay đổi lần 2 ngày
14/3/2003, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 25/8/2005, đăng ký thay đổi lần 4 ngày
11/4/2008, đăng ký thanh đổi lần 5 ngày 21/12/2009 của sở kế hoạch đầu tư Thành
phố Hà Nội với tổng số vốn điểu lệ ban đầu là 3.500.000.000 đồng Ngay sau khi
thành lập, các hoạt động xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, nghiên cứu thị trường và
xây dựng kênh phân phối, xây dựng đội ngũ nhân sự chủ chốt, tuyển dụng và đào tạo
lao động đã gấp rút được tiến hành để nhanh chóng đưa công ty đi vào hoạt động
kinh doanh.
Từ năm 1999 đến năm 2009, Công ty đã trải qua 5 lần tăng vốn điều lệ như sau:
+ Lần 1: 12/11/1999 Tăng vốn điều lệ lên 3.500.000.000 đ
+ Lần 2: 14/05/2002 Tăng vốn điều lệ lên 5.700.000.000 đ
+ Lần 3: 15/02/2006 Tăng vốn điều lệ lên 7.400.000.000 đ
+ Lần 4: 08/06/2008 Tăng vốn điều lệ lên 13.000.000.000 đ
+ Lần 5: 12/03/2009 Tăng vốn điều lệ lên 17.500.000.000 đ
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Vị thế của công ty trong ngành đã được khẳng định bởi các sản phẩm với chất
lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng với chủng loại đa dạng và giá cả hợp lý, hệ
thống các kênh tiêu thụ rộng khắp và đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng
Với sự phát triển không ngừng về quy mô, phạm vi hoạt động kinh doanh, các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty cũng ngày càng được mở rộng. Hiện nay
Công ty đang hoạt động trên các lĩnh vực chính sau:
- Kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh, thuốc bổ
- Thực phẩm chức năng.
- Kinh doanh các loại dụng cụ y tế thông thường
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
- Tổ chức kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ,chính sách kinh tế và pháp luật đối với Nhà nước.
- Thực hiện công việc phân phối hàng hoá một cách đầy dủ và kịp thời nhất.
- Thực hiện đúng hợp đồng và thoả ước lao động tập thể ký với nhân viên.
- Bảo vệ môi trường, ý thức trật tự công cộng và an ninh quốc phòng.
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty
- Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất, kinh danh xuất nhập khẩu và phân
phối các loại dược phẩm, dược mỹ phẩm và thực phẩm chức năng tại Việt Nam.
- Các sản phẩm chính: Các loại dược phẩm có chức năng điểu trị và phòng
ngừa các loại bệnh tật như thuốc điều trị gan New liboton, thuốc điều trị xương khớp,
chống hư xương khớp Kosarin, thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng viêm dạ dạy mạn
tính có nhiễm H.Pylori, thuốc điều trị các triệu chứng tăng tiết dịch vị, ợ óng, khó
chịu ở dạ dày, ruột, đầy hơi, buồn nôn, ói mửa, đau dạ dày, ợ hơi Trimafort, các loại
thuốc điều trị các bệnh về mắt, bệnh ngoài da…
Bảng 1.1: Một số sảm phẩm kinh doanh của công ty
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
TÊN SẢN PHẨM THÀNH PHẦN CÔNG DỤNG NƯỚC SX
NEW BICENEX cap. Cefixim 200 mg
NEW BICENEX cap. Cefixim 100 mg
Kháng sinh hàng đầu cho các
nhiễm khuẩn: Hô hấp, Tai
mũi họng,tiết niệu..
Korea
REKELAT tabs
Trimebutin Maleate
100mg
Điều hoà nhu động đường
tiêu hoá
Korea
MELIVO caps
Arginin tidiacicat,
VitaminC, VitaminB2,
Vitamin B1
Tăng cường chức năng giải
độc gan, hỗ trợ và điều trị
viêm gan.
Việt Nam
NEW LIBOTON caps
Arginine tidiacicate
200mg
Tăng cường chức năng khử
độc gan. Chống suy nhược,
mệt mỏi (nghi ngờ do gan)
Korea
KOSARIN
Glucosamin Sulfate 250
mg
Ngăn ngừa và điều trị thoái
hoá khớp. An toàn với dạ
dày.
Korea
JELOTON tabs
Ginkgo biloba extract 40
mg
Tăng tuần hoàn máu não và
ngoại vi
Korea
TRIMAFORT
Aluminium hydroxide
gel, Magnesium
hydroxide,Simechicone
Điều trị các chứng tăng tiết
dịch vị, ợ nóng, khó chịu ở
dạ dày, ruột, đầy hơi, buồn
nôn, ói mửa, đau dạ dày, ợ
hơi...
Korea
- Nhiều năm qua, các sản phẩm Thiên Thành luôn được đánh giá cao về chất
lượng, tính năng điều trị và dần trở nên quen thuộc với người tiêu dùng
Với hệ thống phân phối bao phủ 12 tỉnh thành phố trong cả nước và trên 100
cửa hàng phân phối bán lẻ. Trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm tại thị trường Việt
Nam, Thiên Thành đã là lựa chọn số một đối với người tiêu dùng nhờ uy tín và khả
năng cung cấp sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Vị thế của Công ty trong ngành đã được
khẳng định bởi các sản phẩm với chất lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng với
chủng loại đa dạng và giá cả hợp lý, hệ thống các kênh tiêu thụ rộng khắp và đội ngũ
nhân viên bán hàng chuyên nghiệp.
1.3 Cơ cấu tổ chức
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Bộ máy tổ chức của Công ty là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của Công ty. Muốn bộ máy hoạt động có hiệu quả cao thì việc tổ chức các
nhân tố cấu thành bộ máy ấy phải được coi trọng. Cũng nhằm mục đích hoạt động
hiệu quả cao và xuất phát từ đặc thù kinh doanh của Công ty nên bộ máy quản lý
được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm đứng đầu là Ban giám đốc, dưới là các
phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc, các phòng ban có mối quan
hệ bình đẳng và ngang cấp với nhau trong Công ty, cung cấp thôn tin, phối hợp và
tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Ban giám đốc giao cho.
1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc
+ Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
+ Quyết định về tất cả các vấn đền liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
+Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Ban giám
đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng Kế
hoạch
Văn
phòng
Phòng
nhân sự
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
+ Ký kết các hợp đồng nhân danh Công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty
+ Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động với người lao động; quyết định
lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế hoạch
+ Xây dựng và theo dõi kế hoạch nhập hàng. Khi có phát sinh trong quá trình
thực hiện cần điều chỉnh kịp thời tránh gây mất cân đối giữa tồn kho và kinh doanh.
+ Tìm hiểu các nhà cung cấp, nhà vận chuyển có chi phí tối ưu mà vẫn đạt tiêu
chuẩn GDP
+ Xây dựng và giám sát quy trình, quy chế tại bộ phận theo mục tiêu của công
ty về GDP và giảm thiểu chi phí trong quá trình hoạt động.
+ Điều hành và quản lý trực tiếp các bộ phận dưới quyền. Xây dựng và phân
công công cho nhân viên đảm bảo tính công bằng, hợp lý, phát huy được tính sáng
tạo. Tự chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về hoạt động của Bộ phận.
+ Quản lý tốt các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển do Công ty giao.
+ Phối hợp cùng với Phòng bán hàng, Phòng nghiên cứu, nhà sản xuất trong
việ xử lý những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
+ Phối hợp làm việc với các trưởng bộ phận: Kế toán, Bán hàng, Hành chính
nhân sự để giải quyết công việc hiệu quả và theo các chính sách chế độ của Công ty.
1.3.3 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kinh doanh bán hàng
Chức năng: Tìm kiếm khách hàng và phát triển thị trường trong lĩnh vực dược
phẩm và thực phẩm chức năng. Tham mưu cho Giám đốc kế hoạch kinh doanh và
thực hiện các công việc liên quan đến kinh doanh.
Nhiệm vụ:
+ Tuân thủ nội quy, quy định và các quy trình tương ứng của công ty;
+ Thực hiện kế hoạch hàng năm mà Giám đốc công ty giao cho;
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
+ Tìm kiếm khách hàng và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng (giới thiệu
năng lực công ty, dự án triển khai, đàm phán và soạn thảo các hợp đồng tư vấn...)
+ Nghiên cứu và đưa ra các ý tưởng phát triển, mở rộng thị trường;
+ Thường xuyên có chế độ chăm sóc khách hàng, xem xét, xử lý các khiếu nại
của khách hàng liên quan đến trách nhiệm của phòng;
+ Phối hợp với Giám đốc hoặc Chuyên gia tư vấn thực hiện các yêu cầu của
khách hàng (khảo sát thực trạng, thuyết trình...)
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc của Phòng bán hàng
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Giám đốc
bán hàng
Quản lý bán hàng
Miền Nam
Quản lý bán hàng
Miền Nam
Quản lý bán hàng
Miền Trung
Giám Đốc Khu Vực
3 người
Giám Sát
7 người
Tư Vấn Y Học
19 người
Tư vấn bán hàng
25 người
Tổng cộng 62
Trình dược viên
và Quản lý
Giám Đốc Tiêu Thụ
Vùng
4 người
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.3.4 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế toán
Chức năng:
Tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực hiện các
quyết định tài chính của Ban giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện công tác kế toán
sao cho hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, đúng qui chế, chế độ theo quy định hiện
hành.
Các nhiệm vụ cụ thể:
- Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được
cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, sử dụng
các khoản thu phát sinh ở Công ty.
- Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm.
- Đề xuất thay đổi, bổ sung, hoàn thiện chế độ tiêu chuẩn, định mức thu, chi.
- Đề xuất dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên
giao.
- Đề xuất phân bổ tài chính thường xuyên hàng năm.
- Tham mưu xét duyệt các dự toán thu, chi hàng năm của Công ty được Ban
giám đốc phân công.
- Thực hiện việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân có thu nhập cao theo quy định.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các qui định quản lý tài chính và chế độ
tài chính. Thực hiện dự toán thu, chi hàng năm, chế độ chi trả cho người lao động,
chế độ quản lý tài sản, các qui định về công nợ, xử lý mất mát, hư hỏng, thiếu hụt tài
sản.
- Thực hiện các thủ tục giao dịch tài chính với các Ngân hàng thương mại mở
tài khoản.
- Phát hành và luân chuyển các chứng từ kế toán theo qui định.
- Thực hiện đầy đủ công tác kế toán tài chính theo qui định của Nhà nước .
- Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo qui định của Nhà nước.
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định hiện hành
của nhà nước phục vụ cho việc quản lý, điều hành của Ban giám đốc Công ty
1.3.5 Chức năng và nhiệm vụ của Văn phòng
Chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc Công ty thực hiện chức năng quản
lý: hành chính, văn thư, lưu trữ, quản trị, tổng hợp và thông tin.
Nhiệm vụ:
- Quản lý việc tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản đúng thủ tục quy định của
Giám đốc Công ty, quản lý con dấu đúng nguyên tắc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và trước pháp luật;
- Quản lý toàn bộ tài sản trong Công ty như: nhà cửa, dụng cụ, trang thiết bị
kỹ thuật làm việc, hệ thống mạng, phương tiện đi lại và có kế hoạch mua sắm, sửa
chữa, bảo quản các tài sản bảo đảm phục vụ cho công việc kinh doanh tại Công ty.
- Quản lý quy chế, nội quy làm việc, an ninh trật tự, vệ sinh và văn hoá Công
ty.
- Chuẩn bị đón tiếp, hướng dẫn, bố trí khách hàng và đối tác đến làm việc với
lãnh đạo Công ty và các phòng chức năng liên quan.
- Tổng hợp xây dựng lịch công tác định kỳ, đột xuất của lãnh đạo Công ty,
bảo đảm các điều kiện tổ chức hội họp, tiếp khách, đi công tác của lãnh đạo.
1.3.6 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng nhân sự
Chức năng:
+ Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,
chiến lược của Công ty.
+ Tổ chức phối hợp với các phòng ban khác thực hiện quản lý nhân sự, đào
tạo và tái đào tạo.
+ Tổ chức thực hiện việc quản lý nhân sự của toàn Công ty.
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
+ Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích người lao
động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
+ Chấp hành và thực hiện các chủ chương, quy định và chỉ thị của Ban giám đốc.
Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của Công ty và
các bộ phận liên quan.
+ Lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng
theo chương trình đã được phê duyệt.
+ Tổ chức ký hợp đồng lao động thử việc cho người lao động.
+ Điều động nhận sự theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Quản lý hồ sơ, lý lịch của CNV toàn Công ty.
+ Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự, theo dõi số lượng CNV
Công ty nghỉ việc.
+ Đánh giá, phân tích tình hình chất lượng, số lương đội ngũ CNV lập các báo
cáo
1.4 Cơ cấu lao động
1.4.1 kết cấu theo độ tuổi
Thiên Thành đã quy tụ được một đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ trung, năng
động, đầy nhiệt huyết được tuyển dụng từ các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp trong cả nước, có kiến thức chuyên môn, trình độ lý luận, cùng với
mong muốn cống hiến sức lực vào sự phát triển chung của công ty. Nhìn
chung, đội ngũ lao động của công ty có tuổi đời tương đối trẻ, điều đó được
thể hiện rất rõ trong bảng số liệu về độ tuổi lao động của công ty trong năm
2009 sau:
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
(Đơn vị: Người)
Độ
tuổi
Dưới
25
25 -
30
30 -
35
35 -
40
Số
lượng
15 41 25 11
(Nguồn: Phòng kế toán)
.....................................................................................................................
Với một đội ngũ lao động có tuổi đời trẻ như vậy sẽ là một trong những lợi
thế của Thiên Thành trong việc tiếp thu học hỏi những cái mới, cũng như
niềm đam mê, nhiệt huyết đối với công việc của những người trẻ tuổi. Tuy
nhiên, cũng tạo ra không ít thách thức đối với công ty do kinh nghiệm, kiến
thức thực tế của đội ngũ nhân viên trẻ còn hạn chế, đòi hỏi công ty phải không
ngừng nâng cao đào tạo, huấn luyện, trang bị thêm kiến thức cho nhân viên.
1.4.2 Kết cấu theo giới tính
Cùng với sự gia tăng lao động về số lượng, cơ cấu lao động theo giới tính
cũng có sự thay đổi. Điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo giới tính
(Đơn vị: Người)
Năm 2
0
0
5
2
0
0
6
2
0
0
7
2
0
0
8
2009
Tổng lao
động
4
5
5
9
6
9
7
5
9
2
Lao động
nam
2
8
3
6
4
1
4
5
5
9
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lao động
nữ
1
7
2
3
2
8
3
0
3
3
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng trên có thể thấy, số lao động nam luôn cao hơn số lao động nữ. Cụ
thể: Năm 2005 tỷ trọng lao động nam là 62%, tỷ trọng lao động nữ là 38%.
năm 2006 tỷ trọng lao động nam chiếm 61%, tỷ trọng lao động nữ là 39%,
năm 2007 tỷ trọng lao động nam chiếm 59,4% tỷ trọng lao động nữ chiếm
40,6%, năm 2008 tỷ trọng lao động nam đã giảm xuống còn 60 % còn tỷ trọng
lao động nữ là 30 %, năm 2009 tỷ trọng lao động nam là 64,1% tỷ trọng lao
động nữ là 35,9%. Nhìn chung, sự biến động về cơ cấu lao động theo giới tính
là không nhiều và tương đối đồng đều qua các năm. Điều này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong việc sắp xếp và điều động nhân sự.
1.4.3 Kết cấu theo trình độ
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng dịch vụ của công ty
được quyết định bởi công tác đầu tư vào nguồn lực và sử dụng hợp lý các
nguồn lực,đặc biệt là nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện các dịch vụ của
công ty. Do đó, tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty khi tham gia vào
hoạt động thực hiện cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu
cầu sản phẩm phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo. Điều đó
được thể hiện rất rõ trong bảng kết cấu trình độ sau:
Bảng 1.4 Cơ cấu trình độ người lao động
(Đơn vị: người)
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
Theo
trình
độ
Đại học 22 29 35 37 52
Cao đẳng 12 17 18 19 21
Trung cấp 11 13 16 19 22
(Nguồn: Phòng kế toán)
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu trình độ người lao động
0
10
20
30
40
50
60
2005 2006 2007 2008 2009
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy đa số số cán bộ, nhân viên của công ty đạt
trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, đặc biệt là lao động ở trình độ đại học
nhiều hơn cao đẳng và trung cấp điều đó chứng tỏ công ty rất chú trọng đến
chất lượng người lao động.
Cụ thể năm 2005, số lao động có trình độ đại học là 22 trong tổng số 45 người
(chiếm 48,9% về tỷ trọng). Năm 2006 là 29 trong tổng số 59 người (chiếm 49,1% về tỷ
trọng), Năm 2007, số lao động có trình độ đại học là 35 người trong tổng số 69 lao
động (chiếm 50,1% về tỷ trọng), Năm 2008, con số này đã là 37 người trong tổng số
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
75 lao động (chiếm 49,3% về tỷ trọng), Năm 2009, con số này là 49 trong tổng số 92
lao động (chiếm 53,2% về tỷ trọng).
Bên cạnh đó số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp hàng năm chỉ chiếm
xấp xỉ 50% trong tổng số lao động của công ty và có xu hướng tăng chậm.
Trong những năm gần đây từ 2005 đến 2009 số lao động trình độ đại học
không ngừng tăng lên. Nguyên nhân là do hàng năm công ty luôn tổ chức đào tạo
mới và đào tạo lại đội ngũ người lao động. Trình độ người lao động mà công ty đòi
hỏi ngày càng cao hơn do đó công ty rất chú trọng vấn đề đào tạo người lao động.
Không những thế trong công tác tuyển dụng nhân sự, công ty đặt ra yêu cầu ngày
càng cao đối với các ứng cử viên trong đó có yêu cầu về trình độ. Nói chung, cơ cấu
trình độ theo trình độ của công ty là phù hợp với một doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn phải không
ngừng nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động về trình độ chuyên
môn cũng như kinh nghiệm để ngày càng năng cao chất lượng tư vấn, phù hợp với
các yêu cầu của thị trường.
1.5 Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh
Ngành Dược là ngành kinh tế thâm dụng vốn, các tài sản của nó là những máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ nặng về vốn và chi phí cố định cao. Do vậy việc
gia tăng lợi nhuận một phần là do tác động của đòn bẩy kinh doanh. Mặt khác ngành
cũng có sự nhạy bén nhất định đối với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi
nền kinh tế tăng trưởng mạnh, GDP không ngừng gia tăng và đời sống nhân dân được
nâng cao thì nhu cầu về dược phẩm đặc biệt là thuốc bổ, biệt dược…không ngừng
tăng. Điều này làm tăng doanh thu là lợi nhuận của ngành. Ngược lại khi nền kinh tế
suy thoái, đời sống và thu nhập của dân cư bị sụt giảm thì nhu cầu về dược phẩm
cũng bị ảnh hưởng. Doanh thu và lợi nhuận của ngành giảm nhưng giảm chậm và
không bị chịu nhiều tác động thuận chiều như các ngành khác do chăm sóc sức khoẻ
vẫn là vấn đề thiết yếu. Theo số liệu khảo sát liên ngành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Y tế cho thấy tỷ lệ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong sản xuất
thuốc tại Việt Nam hiện chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Tổng cộng có 35 dự án đầu tư nước
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
ngoài với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 98,4 triệu USD, trong đó số vốn thực hiện
mới đạt 42%. Đến thời điểm hiện nay mới chỉ có 17 dự án đi vào hoạt động, 3 dự án
triển khai dịch vụ bảo quản thuốc, còn lại đến 15 dự án chưa triển khai. Trong khi các
dự án đầu tư nước ngoài vào ngành sản xuất thuốc thì ít nhưng nếu so với số lượng
các hãng dược phẩm nước ngoài đăng ký kinh doanh tại Việt Nam thì sẽ có sự chênh
lệch rất lớn. Năm 2005 có gần 300 doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm tại Việt
Nam chiếm tới 60% tổng giá trị thuốc phục vụ phòng và chữa bệnh.
Với đặc điểm của ngành như vậy nên cơ hội kinh doanh của công ty là rất lớn
tuy nhiên cũng sẽ gặp phải rất nhiều thử thách.
1.6 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
1.6.1 Doanh thu và lợi nhuận của Công ty
Bảng 1.5: Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thiên
Thành giai đoạn 2005-2009
(Đv: triệu đồng)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu 35.526 47.690 63.492 31.933 70.023
LNTT 143 168 822 702 1208
LNST 103 121 664 506 870
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biều đồ 1.2: Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thiên
Thành giai đoạn 2005-2009
(Đv: Triệu đồng)
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu
LN trước thuế
LN sau thuế
Dựa vào bảng và biểu đồ trên ta thấy:
Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn từ 2005 - 2007 liên tục tăng, riêng
năm 2008 là doanh thu bị giảm đi gần 1 nửa so với năm 2007, đến năm 2009 doanh
thu của doanh nghiệp lại tăng mạnh. Cụ thể là doanh thu năm 2006 tăng 34,24% so
với năm 2005 (tăng 12,16 tỷ đồng), năm 2007 tăng hơn 33,35% so với năm 2006
(tăng 15,90 tỷ đồng), năm 2008 doanh thu của doanh nghiệp giảm đi gần 1 nửa so với
năm 2007 (giảm 31,66 tỷ đồng), do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới,
năm 2009 tăng 119,28% so với năm 2008 (tăng 38,09 tỷ đồng). Với tốc độ tăng
trưởng trung bình về doanh thu qua các năm cao Công ty TNHH Thiên Thành đang
ngày càng có uy tín trên thị trường Dược phẩm và thực phẩm chức năng ở Việt Nam.
Nguyên nhân có sự gia tăng là do, trong những năm qua Công ty đã không ngững đầu
tư mở rộng mạng lưới kênh phân phối, các đại lý, hiệu thuốc của Công ty mọc lên
nhiều nơi, không ngừng nghiên cứu và đưa vào kinh doanh những sản phẩm mới phù
hợp với điều kiện bệnh lý và khí hậu của từng vùng miền. Do đó sản phẩm của công
ty ngày càng chiếm được niềm tin của người tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lợi nhuận trước thuế: Năm 2006 tăng 17,48% so với năm 2005 (tăng 25 Triệu
đồng), năm 2007 tăng 448,09% so với năm 2006 (tăng 754 Triệu đồng). Năm 2008
lợi nhuận trước thuế bị giảm đi 31,34% so với 2007 (giảm 220 Triệu đồng). Nguyên
nhân là do, giai đoạn 2005 đến 2007, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra tương
đối ổn định, công tác quản lý được thực hiện chặt chẽ…Tuy nhiên, do trong năm
2008, phải chịu tác động ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới mà lợi
nhuận trước thuế của công ty giảm đi. Bước sang năm 2009 tình hình kinh doanh của
công ty ổn định trở lại nên lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 72,07% so với 2008
(tăng 506 Triệu đồng).
Lợi nhuận sau thuế: Năm 2006 tăng hơn 17,47% so với năm 2005 (tăng 18
Triệu dồng), năm 2007 tăng hơn 487,6% % so với năm 2006 (tăng 543 Triệu đồng),
2008 thì lợi nhuận sau thuế bị giảm đi 23,79% so với 2007 (giảm 158 Triệu đồng),
năm 2009 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 71,94% so với 2008 (tăng 364 Triệu
đồng).
Qua số liệu phân tích về tình hình doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế của
Công ty TNHH Thiên Thành trong năm 5 gần đây cho thấy Công ty đã đạt
được những thành công đáng kể về doanh thu và lợi nhuận qua các năm. Có
được sự thành công này phải kể đến sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán
bộ, nhân viên trong Công ty.
1.6.2 Giá vốn hàng bán
Bảng1.6: Giá vốn hàng bán qua các năm
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Giá vốn hàng bán 27.135 37.248 50.293 21.198 55.127
Biểu đồ 1.3: Giá vốn hàng bán qua các năm
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2005 2006 2007 2008 2009
Qua các số liệu phân tích ở bảng và biểu đồ trên cho ta thấy giá vốn hàng bán
của Doanh nghiệp tăng theo các năm cụ thể. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là
10113 (triệu đồng) tươg ứng với tốc độ tăng là 35,02%. Tuy nhiên năm 2008 giá vốn
hàng bán lại giảm mạnh so với năm 2007 do doanh thu của doanh nghiệp giảm cụ thể
là giảm 29095 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 57,85%. Đến năm 2009
doanh nghiệp đã ổn định trở lại và hoạt động tốt, doanh thu tăng mà giá vốn hàng bán
của doanh nghiệp tăng 33929 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 160,06%. Như
vậy trừ năm 2008 còn lại năm sau so với năm trước giá vốn hàng bán của công ty
tăng một cách đáng kể, có nghĩa là các chủng loại hàng của công ty ngày một phong
phú, đa dạng hơn, quy mô doanh nghiệp ngày càng được mở rộng.
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kênh phân phối của Công ty
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang đi vào ổn định và phát triển với tốc độ cao,
đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng
tăng càng tăng đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Dược nói chung và Công ty nói
riêng phát triển. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng đó, Công ty đả không
ngừng phát triển mạng lưới của mình ngày một lớn mạnh nhằm đáp ứng được lượng
khác hàng ngày một gia tăng.
Chiếm phần không nhỏ trong hoạt động của Công ty là việc cung cấp Dược
phẩm cho các bệnh viện. Các năm gần đây, tình trạng các bệnh viện mà Công ty cung
cấp thuốc luôn trong tình trạng thiếu thuốc điều trị do số lượng bệnh nhân đổ về điều
trị tại các bệnh viên này tăng nhanh chóng…tạo thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
cho Công ty. Thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng được mở rộng và khách
hàng, đại lý cho Công ty ngày càng tăng lên. Công ty cũng đã tổ chức tốt các kênh
phân phối sản phẩm: kênh phân phối gián tiếp (thông qua hệ thống các cửa hàng đại
lý), kênh phân phối trực tiếp (đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng) đồng thời
áp dụng chính sách giá cả linh động phù hợp với từng thời điểm, từng khu vực tiêu
dùng.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI DƯỢC PHẨM
CỦA CÔNG TY
2.1 Cạnh tranh trên thị trường Dược phẩm hiện nay
2.1.1 Thị trường
Hiện nay, các DN dược phẩm VN đang phải cạnh tranh quyết liệt giữa các DN
dược phẩm nước ngoài. Theo Cục quản lý dược, đến hết tháng 1/2009 có 438 DN
dược nước ngoài đăng ký hoạt động tại VN, tăng 68 DN so với năm 2007.
Những quốc gia có nhiều công ty dược phẩm cũng như số đăng ký thuốc
nhiều nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay là Ấn Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Pháp và Đức. Thị trường đang có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các DN nước ngoài
cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại thị trường Việt Nam và các DN được phép
nhập khẩu thuốc trực tiếp.
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Năm 2009, số lượng DN XNK thuốc tăng trên 60%; theo đó, giá trị sử dụng
tiền thuốc bình quân của người dân cũng tăng lên, khoảng 18 USD/người/năm. Trong
năm 2008 có 2,300 loại thuốc của nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành ở Việt
Nam, chủ yếu là thuốc kháng sinh và kháng viêm.
Trị giá thuốc sản xuất của các nhà máy dược phẩm nước ngoài chiếm khoảng
22% tổng giá trị thuốc sản xuất của các nhà máy dược phẩm trong nước.
Thống kê cho biết, tiền sử dụng thuốc bình quân đầu người ở năm 2008 đạt
mức 16,45USD, tăng 3,06 USD so với năm 2007 và tăng 11,15 USD so với năm
2000.
Hệ thống phân phối dược phẩm ở Việt Nam không được quy định rõ ràng về
chức năng của các thành viên kênh. Do đó, ai cũng có thể thực hiện phân phối cho
nhau. Nhà sản xuất tự đi phân phối thuốc cho bệnh viện, các công ty phân phối thuốc
cho nhau, các trung tâm phân phối có thể đưa trực tiếp đến đại lý thuốc hoặc bệnh
viện; các đại lý cũng làm công việc phân phối thuốc cho đại lý khác và các nhà thuốc.
Thêm vào đó, các thành viên thường quan tâm đến mục tiêu ngắn hạn riêng của mình
hơn là mục tiêu chung, vì lợi ích của mình trước hết. Do vậy, cạnh tranh là không thể
tránh khỏi.
Cạnh tranh theo chiều ngang: Cạnh tranh giữa các nhà bán buôn với nhau
trong việc thu hút các nhà thuốc, các bệnh viện. Cạnh tranh giữa các nhà bán lẻ với
nhau để bán được mặt hang của mình.
Cạnh tranh theo chiều dọc: Cạnh tranh giữa công ty với chính các nhà bán
buôn. Vì thực chất Thiên Thành cũng là một công ty bán buôn dược phẩm và cũng
thực hiện phân phối cho các cơ sở bán lẻ thuốc. Bởi vậy cũng xảy ra cạnh tranh với
các nhà bán buôn mà công ty bán hàng cho.
Một đặc điểm nữa của thị trường dược phẩm Việt Nam là hệ thống phân phối
hết sức rộng lớn và phức tạp. Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực dược phẩm. Theo số liệu từ Cục quản lý dược cung cấp đến tháng 6/2006 ta
có các thành phần tham gia mạng lưới cung ứng thuốc là:
- Số công ty TNHH, CTCP, DNTN : 897
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Tổng số quầy bán lẻ thuốc : 29541
- Số lượng nhà thuốc tư nhân : 7490
- Số đại lý bán lẻ thuốc : 7417
- Quầy thuốc thuộc trạm y tế xã : 7948
- Quầy thuốc thuộc DN nhà nước : 464
- Quầy thuốc thuộc DN nhà nước cổ phần hóa : 6222
Với hệ thống phân phối như vậy, ta có thể sự cạnh tranh trên thị trường là rất
quyết liệt. Các doanh nghiệp phải sử dụng những công cụ cạnh tranh hiệu quả mới có
thể có chỗ đứng trên thị trường.
Việc phân tích và dự báp về tình hình thị trường dược phẩm sẽ giúp Công ty
có hướng đi đúng đắn,luôn chủ động và tận dụng được các cơ hội trong kinh doanh.
2.1.2 Đối thủ cạch tranh
Đối thủ cạnh tranh của Thiên Thành hiện nay là tất cả các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm trên thị trường Việt Nam. Đó là các công
ty bán buôn, bán lẻ, các đại lý của nhà sản xuất phân phối những loại thuốc giống
hoặc có tác dụng tương tự có thể thay thế sản phẩm thuốc của công ty. Đó có thể là
doanh nghiệp trong nước và cả nước ngoài. Một số đối thủ cạnh tranh chính như:
Công ty CP Dược phẩm Hậu Giang, Công ty Dược phẩm Á Châu, Công ty TNHH
Hoa Linh….
Công ty có tới hơn 100 loại mặt hàng các loại, do đó việc xác định đối thủ
cạnh tranh cho từng mặt hàng để từ đó có chính sách hợp lý và điểu chỉnh từng mặt
hàng là rất khó khăn. Vì vậy việc phân loại đối thủ cạnh tranh để tìm ra đối thủ cạnh
tranh chủ yếu là một công việc quan trọng và cần thiết trong điều kiện kinh doanh
hiện nay. Với các mặt hàng cạnh tranh Công ty phân thành 2 loại là cạnh tranh cùng
đẳng cấp và cạnh tranh không cùng đẳng cấp. Hàng cạnh tranh cùng đẳng cấp là các
loạnh mặt hàng có tính năng, công dụng và giá bán xấp xỉ nhau, cùng phục vụ cho
một mục tiêu. Những mặt hàng cạnh tranh không cùng đẳng cấp có giá bán khác nhau
và phục vụ những khách hàng mục tiêu khác nhau.
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
Chuyên đề thực tập GVHD: Nguyễn Thị Hồng Thắm
Ví dụ: Thuốc nhỏ mắt dược thảo Vimaxx của Công ty CP dược phẩm Nam Hà
được Công ty phân phối hiện đang chiếm một thị phần không nhỏ trên thị trường
nước nhỏ mắt (khoảng 30%). Đối thủ cạnh tranh cùng đẳng cấp của mặt hàng này là
thuốc nhỏ mắt rohto là sản phẩm của công ty Công ty Rohto Pharmaceutical (Japan).
Ngoài ra còn một số sản phẩm cạnh tranh không cùng đẳng cấp với công ty như sản
phẩm thuốc nhỏ mắt Osla, thuốc nhỏ mắt Optamixx…
Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến quá trình tổ chức hệ thống kênh phân phối
của công ty. Khi họ đưa ra những biện pháp như khuyến mại, quảng cáo… nhằm phát
triển kênh phân phối của họ sẽ gây ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ, ảnh hưởng đến
cơ cấu kênh phân phối của công ty. Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh còn luôn tìm
cách thu hút, giành giật những trung gian có vị trí chiến lược về phía mình. Đây cũng
là một điều gây tác động trực tiếp đến công ty.
Bảng 2.1: Đơn giá một số sản phẩm của Công ty Thiên Thành so với đối
thử cạnh tranh (Công ty Dược phẩm Traphaco)
(Đơn vị: đồng/hộp)
SVTH: Nguyễn Đỗ Lâm QTKD Tổng hợp 48C
STT Tên sản phẩm Giá bán của
Công ty
Giá bán của
Traphaco
1 Azithromycin 250mg 11800 12000
2 Amorvita – Hải sâm 43000 42000
3 Amorvita 5viên/vỉ 900 800
4 Boganic hộp 2 vỉ 16000 15800
5 Boganic hộp 5 vỉ 38900 38500
6 Caporil 25mg 16500 1600
7 Cadep 5g 17500 18000
8 Carmanus 122000 125000
9 cebral 21000 22000
10 Evita20g 12300 12500
11 Ích mẫu 11800 12000