ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------
CAO THỊ HUYỀN
TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ TÒA SOẠN SẢN
XUẤT HAI PHIÊN BẢN CHO BÁO VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Vĩnh Long- 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------------------
CAO THỊ HUYỀN
TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ TÒA SOẠN SẢN
XUẤT HAI PHIÊN BẢN CHO BÁO VĨNH LONG
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học định hướng ứng dụng
Mã số : 8320101 .01 (ƯD)
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Người hướng dẫn khoa học
thạc sĩ khoa học
PGS.TS. Đinh Văn Hường
PGS.TS. Vũ Quang Hào
Vĩnh Long - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS, TS. Vũ Quang Hào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Trong luận văn này, tơi có sử dụng một số trích dẫn từ các nguồn tài liệu tham
khảo, những trích dẫn đều được ghi nguồn đầy đủ, trung thực.
Tác giả luận văn
Cao Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thơng đã
giảng dạy, truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu và phương pháp nghiên
cứu khoa học bổ ích.
Đặc biệt, tơi xin cảm ơn PGS, TS. Vũ Quang Hào, người đã trực tiếp và tận
tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn lãnh đạo và các anh, chị đồng nghiệp các báo Vĩnh
Long, báo Bình Dương và Trung tâm Truyền thông Quảng Ninh đã tạo điều kiện
hỗ trợ tơi trong q trình khảo sát thực tế và cung cấp những tài liệu liên quan
đến luận văn.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo báo Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho tơi tham
gia khóa học này.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ, động viên và giúp đỡ tơi trong
suốt thời gian học tập và hồn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Long, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Cao Thị Huyền
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 5
2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 9
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 9
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 10
4.1. Mục đích............................................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................... 12
6.1. Ý nghĩa lý luận ..................................................................................... 12
6.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 13
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 13
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ
TÒA SOẠN SẢN XUẤT HAI PHIÊN BẢN ................................................. 14
1.1 Các khái niệm ...................................................................................... 14
1.1.1. Tòa soạn và tổ chức tịa soạn.......................................................... 14
Theo tơi hiểu rằng, quản trị là tổ chức, lãnh đạo và điều hành những hoạt
động của các thành viên trong một tổ chức nhằm đạt được kết quả đã đề
ra. ............................................................................................................. 16
1.1.3. Các học thuyết truyền thông ứng dụng cho tòa soạn sản xuất hai
phiên bản ................................................................................................. 20
1.1.3.1. Lý thuyết thiết lập chương trình nghị sự (Agenda setting theory)
................................................................................................................. 20
1.1.3.2. Lý thuyết đóng khung (Framing theory) ................................ 21
1.1.3.3. Lý thuyết người gác cổng (Gate- keeping theory) ................. 23
1
1.2 Quy trình tổ chức sản xuất hai phiên bản.............................................. 25
1.2.2. Những tương đồng và khác biệt giữa hai phiên bản báo in và báo
mạng điện tử. ........................................................................................... 26
Cụm từ "Phiên bản báo in" thường được dùng trong trường hợp có sự so
sánh trong một tòa soạn sản xuất hai phiên bản báo in và báo điện tử. .. 26
1.2.3. Điểm mạnh và điểm yếu của báo in và báo điện tử ...................... 27
1.2.3.1. Điểm mạnh và điểm yếu của báo in ....................................... 27
1.3. Đổi mới tổ chức và quản trị tòa soạn ................................................... 32
1.3.1.2. Xu hướng tòa soạn hội tụ ....................................................... 34
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 41
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ TÒA SOẠN SẢN
XUẤT HAI PHIÊN BẢN CỦA BÁO VĨNH LONG HIỆN NAY. ................ 43
2.1. Tổ chức tòa soạn Báo Vĩnh Long ........................................................ 43
2.1.2.2 Hệ thống các chuyên trang, chuyên mục của Báo Vĩnh Long 48
2.1.3. Mơ hình tổ chức tịa soạn đa phương tiện tại Báo Vĩnh Long ...... 58
2.2. Quản trị tòa soạn sản xuất hai phiên bản Báo Vĩnh Long ................... 64
2.2.1. Chỉ đạo của hội đồng biên tập....................................................... 64
2.2.2. Tổ chức thực hiện.......................................................................... 68
2.3. Nhận xét về tổ chức và quản trị tòa soạn Báo Vĩnh Long ................... 69
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................... 69
2.3.1.1. Vai trò báo mạng điện tử ngày một lớn ................................. 69
2.3.1.2. Bộ khung khá chặt chẽ, nhân lực nội dung lớn và phân công rõ
ràng ...................................................................................................... 72
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 74
2.3.2.1. Quy trình tổ chức sản xuất và quản trị tịa soạn chưa chun
nghiệp, lãng phí tài lực, nhân lực ............................................................ 74
2
Chương 3: ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ TÒA SOẠN
SẢN XUẤT HAI PHIÊN BẢN CHO BÁO VĨNH LONG. .......................... 79
3.1 Nghiên cứu mơ hình tịa soạn Báo Bình Dương và Trung tâm truyền
thơng Quảng Ninh. ...................................................................................... 79
3.1.1 Tổ chức và quản trị tòa soạn hai phiên bản ở Báo Bình Dương ........ 79
3.1.2 Nghiên cứu trường hợp Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh
................................................................................................................. 82
3.2 Đề nghị đổi mới một số vấn đề để xây dựng tòa soạn .......................... 85
3.2.1.2 Đối với Hội đồng biên tập Báo Vĩnh Long............................. 87
3.2.2 Đào tạo, bồi dưỡng và tăng cường nhân lực .................................. 90
3.3 Đề xuất mơ hình tổ chức và quản trị tòa soạn sản xuất hai phiên bản cho
Báo Vĩnh Long. ........................................................................................... 95
3.3.1 Xây dựng 1 tòa soạn duy nhất cho hai phiên bản .............................. 95
3.3.3 Yêu cầu cụ thể từng phiên bản ....................................................... 99
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 104
KẾT LUẬN ................................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 109
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 114
3
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phóng viên tại các tổ của Phịng Phóng viên .................... 56
Biểu đồ 2.2: Số lượng lao động tại các phòng của Báo Vĩnh Long ............... 58
Biểu đồ 2.3: Lượng truy cập Báo Vĩnh Long online bình quân mỗi ngày theo
từng năm .......................................................................................................... 71
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ lao động khối nội dung ở Báo Vĩnh Long ........................ 72
Hình 2. 1: 5 số báo/tuần của tịa soạn Báo Vĩnh Long. .................................. 45
Hình 2. 2: Giao diện Báo Vĩnh Long online trên latop................................... 46
Hình 2. 4: Chương trình hội tụ hiện tại của Báo Vĩnh Long (Nguồn: Tác giả
chụp màn hình) ................................................................................................ 59
Hình 3.1: Giao diện Báo Bình Dương điện tử. .............................................. 80
Hình 3. 2: Báo Quảng Ninh điện tử. ............................................................... 84
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Báo Vĩnh Long hiện nay ................................................. 48
Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý thơng tin của Báo Vĩnh Long............................... 50
Sơ đồ 2.3 Quy trình sản xuất hai phiên bản Báo Vĩnh Long hiện nay ........... 62
Sơ đồ 3. 1: Đề xuất quy trình tòa soạn sản xuất hai phiên bản tại Báo Vĩnh
Long............................................................................................................... 102
Sơ đồ 3.2: Đề xuất mơ hình tổ chức tịa soạn hai phiên bản cho Báo Vĩnh
Long............................................................................................................... 103
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự tác động mạnh mẽ của cơng nghệ làm thay đổi văn hóa truyền thông,
độc giả thụ động chuyển thành độc giả chủ động. Điều này, buộc các cơ quan
báo chí phải thay đổi mơ hình tổ chức, chuyển từ một loại hình sang đa loại
hình, đa phương tiện. Tính đến ngày 30/11/2019, cả nước có 850 cơ quan báo
chí, trong đó có 96 cơ quan báo chí địa phương. Hầu hết các cơ quan báo chí
địa phương đều đã có phiên bản thứ 2 là báo điện tử, một số cơ quan báo chí
địa phương đang trong giai đoạn nâng cấp Trang thông tin điện tử.
Trong bối cảnh số lượng phát hành báo in ở hầu hết tờ báo trong nước
đang giảm dần. Độc giả báo in đã dần chuyển sang báo mạng điện tử và các
thơng tin trên internet khác vì sự tiện lợi và nhanh chóng của nó. Trong khi
đó, báo in địa phương luôn phải chịu sức ép thông tin rất lớn vì chỉ phát hành
trong tỉnh. Thị trường địa phương cũng bị cạnh tranh bởi các tờ báo phát hành
trên phạm vi toàn quốc đang tăng cường địa phương hóa nội dung các trang
báo của mình.
Báo Vĩnh Long khơng nằm ngồi guồng quay khó khăn của hệ thống báo
in cả nước. Vì thế, việc xây dựng tịa soạn hai phiên bản là việc làm thiết
yếu đã và đang được thực hiện. Tuy nhiên, quá trình Tổ chức và quản trị
Tòa soạn sản xuất hai phiên bản cho Báo Vĩnh Long gặp khơng ít khó
khăn khách quan và chủ quan.
Thực tế, trong quá trình xây dựng trang báo điện tử- VinhLongonline- điều
này lại đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết từ việc tổ chức tòa soạn và quản trị
tòa soạn như thế nào để hai phiên bản hoạt động hài hịa, mỗi phiên bản điều
có nét độc đáo riêng và đáp ứng được nhu cầu của độc giả. Tổ chức và quản
trị tòa soạn khoa học, hợp lý trong điều kiện thiếu nhân lực và đang dần tiến
đến tự chủ là điều Báo Vĩnh Long phải quan tâm, thực hiện.
5
Thông tin trên báo điện tử được cung cấp như thế nào? Báo điện tử của
một cơ quan báo in không phải là “bê nguyên xi” những thông tin của báo in
lên phiên bản điện tử. Trong khi Báo Vĩnh Long cũng như nhiều cơ quan báo
in khác đang sử dụng hơn 80% thông tin lấy từ báo in đưa lên mạng điện tử.
Phóng viên có kinh nghiệm lâu năm nhưng vì lâu năm nên chậm học hỏi cơng
nghệ để thực hiện phiên bản điện tử. Trong khi đó, phóng viên lại chia thành
2 phòng rõ rệt, liên kết giữa hai phịng cịn yếu dẫn đến chồng chéo thơng tin.
Một tòa soạn hay hai tòa soạn cho hai phiên bản? Quản trị tòa soạn dựa
trên cơ chế nào, hoạt động như thế nào là vấn đề các tòa soạn đang xây dựng
hai phiên bản phải quan tâm nếu muốn “tồn tại” trong môi trường truyền
thông hội tụ này. Cuộc đua thơng tin mới nóng, hình ảnh, clip, đồ họa của báo
điện tử song hành cùng cuộc đua về chất lượng tin, bài trên báo in trong điều
kiện cơ sở vật chất, nhân lực của báo Đảng địa phương còn nhiều khó khăn là
một bài tốn khó.
Do đó, với người viết đề tài “Tổ chức và quản trị Tòa soạn sản xuất hai
phiên bản cho Báo Vĩnh Long” là nghiên cứu một vấn đề thực tiễn. Đối với
người viết, đề tài khơng chỉ là luận văn tốt nghiệp, mà cịn là trách nhiệm của
một nhà báo phải nghiên cứu, học hỏi, xây dựng và góp phần phát triển tịa
soạn báo của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu của chúng tơi, đã có một số đề tài về “Tổ chức và quản trị
Tòa soạn sản xuất hai phiên bản” ở những địa phương khác. Tuy nhiên, khu
biệt ở Báo Vĩnh Long và báo Đảng ĐBSCL thì đây là lần đầu tiên được triển
khai, nghiên cứu theo hướng gắn liền với thực tiễn và học hỏi kinh nghiệm từ
những địa phương thành công.
Ở cấp độ Luận văn thạc sĩ, luận văn “Xây dựng mơ hình tịa soạn sản xuất
hai phiên bản cho cơ quan báo Đảng địa phương”(Khảo sát tòa soạn các báo:
6
Bình Dương, Đồng Nai, và Bà Rịa - Vũng Tàu), của Lê Minh Tùng, năm
2014, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, PGS.TS. Vũ Quang Hào hướng dẫn.
Luận văn khảo sát về tổ chức bộ máy và cách thức sản xuất nội dung ở tòa
soạn hai phiên bản báo in và báo mạng điện tử thuộc cơ quan báo Đảng miền
Đơng Nam bộ mà Báo Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu là điển
hình. Qua đó, đề xuất mơ hình tịa soạn sản xuất hai phiên bản báo in và báo
mạng điện tử phù hợp với đặc thù cơ quan báo Đảng địa phương để các cơ
quan báo chí nói chung và các tịa soạn báo Đảng bộ địa phương nói riêng.
Tương tự, có luận văn “Đổi mới tổ chức tịa soạn và xây dựng quy trình
sản xuất cho hai phiên bản báo Bắc Giang hiện nay” của Đỗ Thành Nam,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2015. Luận văn nghiên cứu q trình
chuyển đổi từ tịa soạn chỉ có một phiên bản báo in sang tịa soạn có hai phiên
bản báo in và báo mạng điện tử của tịa soạn Báo Bắc Giang. Từ đó đề xuất
giải pháp đổi mới tổ chức tòa soạn và xây dựng quy trình sản xuất cho hai
phiên bản Báo Bắc Giang hiện nay.
Nghiên cứu đề tài cho đối tượng thuộc khu vực miền núi nghiêng về công
tác biên tập, tác giả Nguyễn Quang Hào - Học viện Báo chí và Tuyên truyền
có đề tài năm 2015, “Cơng tác tổ chức biên tập trong tòa soạn hai phiên bản
ở báo địa phương miền núi phía bắc”. Luận văn khảo sát, phân tích và làm
sáng tỏ những vấn đề cơ bản về công tác tổ chức biên tập trong tòa soạn báo
hai phiên bản ở địa phương khu vực miền núi phía Bắc với đại diện khảo sát
Báo Thái Nguyên, Báo Cao Bằng và Báo Bắc Kạn. Từ đó chỉ ra những tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ
chức biên tập.
Đi vào xây dựng sản phẩm truyền thông đa phương tiện, luận văn “Phương
thức tổ chức, quản lý sản xuất sản phẩm truyền thông đa phương tiện cho báo
mạng điện tử ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Chí Thiềng, 2017.
7
Luận văn cũng đã nêu ra những mặt thành công và hạn chế của các báo mạng
điện tử hiện nay; đồng thời nêu ra những mâu thuẫn cơ bản và phân tích. Qua
đó, đề xuất phương thức tổ chức, quản lý sản xuất sản phẩm truyền thông đa
phương tiện cho báo mạng điện tử.
Ở những góc độ khác, đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan ở một khía
cạnh nào đó, như: Luận văn “Kỹ năng tác nghiệp của nhà báo trong tịa soạn
có báo in và báo mạng điện tử ở Tây Nam bộ hiện nay” của Nguyễn Quốc
Danh, 2015- Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Nội dung cốt lõi là khái quát
những vấn đề lý luận về báo chí và truyền thơng nói chung, trong đó làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản về báo chí đa phương tiện và kỹ năng tác nghiệp
của nhà báo trong hoạt động báo chí.
Đề tài luận văn “Xây dựng phiên bản báo mạng điện tử dành cho môi
trường điện thoại di động”, Dương Đức Dũng, 2015, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền. Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận, những yêu cầu
chung về các yếu tố nội dung thơng tin, hình thức thể hiện đối với báo mạng
điện tử và báo mạng điện tử dành cho môi trường điện thoại di động. Đây là
vấn đề mà các tòa soạn khi xây dựng phiên bản báo điện tử cần nghiên cứu để
đáp ứng nhu cầu công chúng.
Luận văn của Lê Thanh Hà, Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn Hà
Nội 2014, “Cách thức tạo từ khóa (keyword) trên báo điện tử Việt Nam” do
PGS.TS Vũ Quang hào hướng dẫn nói về một khía cạnh nhỏ nhưng rất quan
trọng để tăng lượng truy cập sức hấp dẫn cho báo mạng điện tử.
Ở góc độ nghiên cứu về phương thức tổ chức hoạt động của một tòa soạn
là một trong những kiến thức căn bản đã được nhiều tác giả bàn đến. Năm
2011, đề tài "Nghiên cứu mơ hình phát triển tịa soạn đa phương tiện ở Việt
Nam và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp" của tác giả Trần Thị Khánh
Hòa (Cục Báo chí- Bộ Thơng tin và Truyền thơng). Đề tài là khảo sát thực tế
8
về mơ hình tịa soạn đa phương tiện, gồm báo in và báo mạng điện tử. Trong
bối cảnh hội tụ công nghệ là xu hướng tất yếu sẽ thúc đẩy sự phát triển của
mơ hình tịa soạn báo chí đa phương tiện. Người viết cho rằng, đây sẽ là định
hướng mà nhiều cơ quan báo chí đang hướng tới, tuy nhiên các cơ quan báo
chí- đặc biệt là báo chí địa phương- còn khó khăn về chủ quan và khách quan
để triển khai mơ hình tịa soạn đa phương tiện.
Bàn đến vấn đề này cịn có "Tổ chức và hoạt động của tòa soạn" của tác
giả PGS. TS Đinh Văn Hường, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, tái bản lần thứ 5,
2013. Tuy nhiên, những mơ hình tổ chức hoạt động được nhắc tới ở trên đều
theo kiểu truyền thống. Nghĩa là, tòa soạn báo được xây dựng và tổ chức vận
hành theo mơ hình tịa soạn tách biệt, chỉ hoạt động trên một loại hình báo
chí.
Đề cập đến vấn đề hình thành tịa soạn với nhiều loại hình báo chí cũng
được nhiều tác giả đề cập trong nghiên cứu. Trong đó, phải kể đến cơng trình
nghiên cứu của GS.TS Tạ Ngọc Tấn (2005), "Phát triển báo chí trước những
yêu cầu mới của đất nước", Tạp chí Cộng sản, số 15.
"Báo chí truyền thơng hiện đại - Từ hàn lâm đến đương thời" của PGS.TS
Nguyễn Văn Dững đã chỉ ra rằng, truyền thông đa phương tiện là thế mạnh
nổi trội của báo điện tử- Loại hình báo chí hiện đại ra đời sau và thể hiện
nhiều đặc tính ưu việt hiện đại nhất.
Nhìn chung, mơ hình tổ chức hoạt động của TỊA SOẠN BÁO CHÍ HAI
PHIÊN BẢN báo in và báo điện tử vẫn là một đề tài khá mới mẻ và chưa
được nghiên cứu sâu ở Việt Nam, đặc biệt là dành cho báo Đảng địa phương
ĐBSCL.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
9
Với đề tài “Tổ chức và quản trị tòa soạn sản xuất hai phiên bản cho Báo
Vĩnh Long” khách thể nghiên cứu, khảo sát là báo in và báo điện tử của Báo
Vĩnh Long năm 2019.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tổ chức và quản trị toà
soạn cho phiên bản in và phiên bản báo mạng điện tử cho Báo Vĩnh Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài luận văn thạc sĩ Báo chí học, người viết
nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về tòa soạn báo in và báo mạng điện
tử, xu hướng tòa soạn hội tụ, đồng thời khảo sát thực tiễn hoạt động của hai
phiên bản báo in và báo mạng điện tử ở Báo Vĩnh Long.
Báo Vĩnh Long là cơ quan ngơn luận, là tiếng nói của Đảng, chính quyền
và nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Cũng như nhiều tờ báo trong cả nước, Báo Vĩnh
Long đang dần tiến đến tự chủ. Hoàn cảnh này, đòi hỏi cả hai phiên bản của
Báo Vĩnh Long phải liên tục cải tiến để vừa làm tốt nhiệm vụ chính trị được
giao, vừa làm kinh tế báo chí để tự chủ tịa soạn, không dựa vào ngân sách
nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu tổ chức và quản trị tòa soạn hai phiên bản
cho Báo Vĩnh Long nhằm sản xuất ra các mô hình, cách làm mới cho báo
Đảng địa phương.
Song song đó, người viết tham chiếu, học hỏi kinh nghiệm từ một tịa soạn
báo phía Nam- Báo Bình Dương và phía Bắc là Trung tâm truyền thông
Quảng Ninh trong việc tổ chức và quản trị tòa soạn hai phiên bản. Người viết
hy vọng rằng, luận văn sẽ giúp các cơ quan báo chí, đặc biệt là báo Đảng địa
phương có thêm cứ liệu, tài liệu để xây dựng tòa soạn hai phiên bản đáp ứng
nhu cầu độc giả. Đồng thời, luận văn mong góp phần cho người làm báo có
những cứ liệu cần thiết, bổ ích để phát triển chất lượng sản phẩm hoặc nâng
cao hiệu quả hoạt động của phòng, ban, tịa soạn.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
10
4.1. Mục đích
Mục đích của đề tài nhằm đề xuất quy trình cách thức tổ chức và quản trị
tịa soạn sản xuất hai phiên bản trong bối cảnh các báo Đảng hiện nay nói
chung và Báo Vĩnh Long nói riêng. Xây dựng quy trình, làm rõ mối quan hệ
trong mơ hình bộ máy và việc tổ chức sản xuất nhiều phiên bản cũng như mơ
hình tịa soạn hội tụ, đa phương tiện ở các cơ quan báo chí.
4.2. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục đích như đã nêu trên, trong quá trình nghiên cứu
người viết thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, khảo sát những tài liệu lý luận liên quan đế báo in, báo
mạng điện tử và vấn đề thiết lập mơ hình tổ chức và quản trị tòa soạn
sản xuất hai phiên bản nhằm xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
- Khảo sát về tổ chức bộ máy và quản trị tòa soạn cho báo in và báo
mạng điện tử của Báo Vĩnh Long. Việc khảo sát phải nêu rõ được
những ưu thế, hạn chế, nguyên nhân và mối quan hệ giữa hai loại hình
báo chí, tầm quan trọng của tổ chức và quản trị tòa soạn.
- Đề xuất mơ hình tổ chức và quản trị tòa soạn sản xuất hai phiên bản
phù hợp với Báo Vĩnh Long nói riêng và báo Đảng địa phương nói
chung; có thể xem xét, nghiên cứu, áp dụng nhằm xây dựng mơ hình tổ
chức và quy trình sản xuất nội dung ở tòa soạn một cách khoa học,
phát huy tối đa hiệu quả của hai phiên bản.
5. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu được tác giả áp dụng trong quá trình
thực hiện đề tài:
*Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát khoa học: Tác giả đã quan sát trực tiếp về tổ
chức và quản trị tòa soạn ở Báo Vĩnh Long. Nghiên cứu tài liệu được
11
thực hiện trong việc khảo sát các cơng trình nghiên cứu, tài liệu lý luận,
các văn bản, chỉ thị, nghị quyết…
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm được thực hiện trong
nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để
rút ra kết luận về vấn đề.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: lãnh đạo, cán bộ quản lý, phóng viên,
biên tập viên đang trực tiếp làm việc tại Báo Vĩnh Long. Phỏng vấn sâu
lãnh đạo Báo Bình Dương và lãnh đạo Trung tâm truyền thơng Quảng
Ninh.
*Phương pháp luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. Qua quá trình nghiên
cứu các tài liệu, lý luận khác nhau tác giả phân tích chúng thành từng
bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về tổ chức và quản trị tòa soạn.
- Phương pháp phân loại và tổng hợp hóa lý thuyết. Qua đó, tác giả sắp
xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có
cùng dấu hiệu bản chất từ đó làm tăng lên sự hiểu biết về đối tượng
mình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đây là cơng trình nghiên cứu thiết thực về tổ chức và quản trị tòa soạn sản
xuất hai phiên bản cho Báo Vĩnh Long. Trong q trình Báo Vĩnh Long đang
xây dựng trang thơng tin điện tử thành báo điện tử, hy vọng luận văn sẽ góp
phần vào lý luận cho hoạt động của cơ quan.
Người viết cũng hy vọng luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích, tin cậy cho
sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh khi nghiên cứu về những vấn
đề liên quan đến báo in, báo mạng điện tử; tổ chức, quản trị tòa soạn hai phiên
bản.
12
Luận văn có thể bổ sung lý luận về mơ hình, tổ chức hoạt động của một
cơ quan báo chí đa phương tiện phù hợp với thực tế địa phương.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Về thực tiễn, luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về mơ hình tổ
chức hoạt động của tòa soạn báo Vĩnh Long. Những đúc kết từ thực tế của
luận văn hy vọng sẽ đóng góp cho q trình xây dựng tịa soạn hai phiên bản
của Báo Vĩnh Long nói riêng và báo Đảng cả nước nói chung. Từ đó, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mơ hình tịa soạn hai phiên bản báo in
và báo mạng điện tử trong cơ quan báo Đảng địa phương.
Người viết mong muốn rằng, trong quá trình tổ chức và quản trị tòa soạn
hai phiên bản, các cơ quan báo Đảng địa phương cần quan tâm xem xét,
nghiên cứu về mơ hình, lộ trình, phương pháp và cách thức tổ chức nội dung,
điều hành hai phiên bản. Đầu tư xây dựng tòa soạn hai phiên bản khoa học và
hiệu quả nhất, tránh lãng phí.
Đây là dịp cho người viết đánh giá trung thực, khách quan về tổ chức và
quản trị tòa soạn hai phiên bản của Báo Vĩnh Long hiện nay. Từ đó, tác giả
rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân, góp phần nâng cao chất lượng
tịa soạn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tổ chức và quản trị tòa soạn sản xuất hai
phiên bản.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và quản trị tòa soạn sản xuất hai phiên bản của
Báo Vĩnh Long hiện nay.
13
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản trị tòa soạn sản xuất
hai phiên bản cho Báo Vĩnh Long.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN
TRỊ TÒA SOẠN SẢN XUẤT HAI PHIÊN BẢN
1.1 Các khái niệm
1.1.1. Tòa soạn và tổ chức tòa soạn
* Tịa soạn: Có nguồn gốc từ tiếng Latinh (Redactús), tịa soạn có hai
nghĩa chính là “biên tập, gọt dũa và sắp đặt, sắp xếp, nề nếp, trật tự quy củ”
[27, tr.11].
Trong Điều 16 của Luật Báo chí bổ sung năm 2016 không đề cập đến
khái niệm “tòa soạn” mà chỉ cho rằng: “Cơ quan báo chí là cơ quan ngôn luận
của các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 của Luật này, thực hiện một
hoặc một số loại hình báo chí, có một hoặc một số sản phẩm báo chí theo quy
định của Luật này”.
Định nghĩa về tòa soạn báo, tác giả Đinh Văn Hường cho rằng: “Tòa
soạn báo chí là cơ quan do Đảng, chính quyền, các tổ chức và đoàn thể xã hội
lập ra để xuất bản báo chí theo quy định của pháp luật. Đó là cơ quan ngơn
luận của một tổ chức nhất định, thực hiện tơn chỉ, mục đích nhiệm vụ do tổ
chức đó đặt ra bằng những phương tiện và biện pháp đặc biệt” [27, tr. 12].
* Tổ chức tòa soạn
Mỗi tác phẩm báo chí có thể là sản phẩm của cá nhân một người nào đó
và nó mang đậm dấu ấn tác giả, nhưng khi số báo, bức ảnh, chương trình phát
thanh, truyền hình đến với cơng chúng thì đó là sản phẩm của tập thể, là sự
quy tụ thời gian công sức của tập thể từ biên tập, làm makét, in ấn, phát
hành...Vì vậy, xét về khía cạnh tập thể, mỗi tòa soạn báo là một tổ chức thống
nhất và hồn chỉnh. Theo V.I.Lê- nin: "Tờ báo khơng những chỉ là người
14
tuyên truyền tập thể và cổ động tập thể mà còn là người tổ chức tập thể" [48.
t.5,tr.12].
Nhìn một cách tổng quát, cơ cấu tổ chức của cơ quan báo chí ở Việt
Nam hiện nay được hình thành từ hai bộ phận chính: bộ phận quản lý và bộ
phận thừa hành. Bộ phận quản lý gồm, tổng biên tập (tổng giám đốc, giám
đốc); các phó tổng biên tập (phó tổng giám đốc, phó giám đốc) và ban biên
tập (có thể thành lập hội đồng biên tập, có thể khơng). Bộ phận quản lý có
nhiệm vụ lãnh đạo và quản lý toàn bộ các bộ phận, các thành viên của cơ
quan báo chí, phân cơng nhiệm vụ và phối hợp, liên kết hoạt động của tất cả
các bộ phận, thành viên, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ấy. Bộ phận thừa hành, gồm có: tồn bộ các
bộ phận và các thành viên làm các nhiệm vụ chun mơn cịn lại trong cơ
quan báo chí, chịu sự lãnh đạo và quản lý của bộ phận quản lý. Bộ phận này
lại hình thành hai bộ phận nhỏ hơn có vị trí, vai trị và tính chất hoạt động
khác nhau là bộ phận trực tiếp làm nội dung và bộ phận dịch vụ- kỹ thuật [27.
tr, 114-116].
Theo Quy định số 338-QĐ/TW ngày 26/11/2010 của Ban Bí thư về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan báo của đảng bộ tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, thì tổ chức bộ máy tịa soạn gồm: Lãnh đạo cơ
quan báo (tổng biên tập, từ 1 đến 3 phó tổng biên tập). Cơ cấu tổ chức gồm
các phịng: Hành chính - Trị sự; Thư ký tồ soạn; Xây dựng Đảng - Nội
chính; Kinh tế; Phòng Văn hoá - Xã hội; Bạn đọc - Tư liệu; Báo điện tử. Căn
cứ yêu cầu nhiệm vụ và khả năng tài chính, được cấp uỷ tỉnh, thành phố và
các cơ quan có thẩm quyền đồng ý thì có thể lập thêm một số bộ phận công
tác hoặc phòng chuyên đề [3].
Từ những đánh giá, quy định trên, có thể thấy tổ chức tòa soạn là tổ
chức của cơ quan báo chí, bao gồm hai bộ phận chính: bộ phận chỉ đạo,
15
quản lý và bộ phận thừa hành, nhiệm vụ chung là góp phần tạo ra những
sản phẩm báo chí hoàn chỉnh.
1.1.2. Quản trị tòa soạn sản xuất hai phiên bản
* Quản trị là gì?
Theo từ điển Tiếng Việt, quản trị là: Phụ trách việc trông nom, sắp xếp
công việc nội bộ của một tổ chức: Ban quản trị tốt thì xã viên mới đoàn kết và
hăng hái sản xuất.
Theo wikipedia, “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả
các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. “Quản trị là
sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm
đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước”.
Theo tôi hiểu rằng, quản trị là tổ chức, lãnh đạo và điều hành những hoạt
động của các thành viên trong một tổ chức nhằm đạt được kết quả đã đề ra.
* Quản trị tòa soạn
Theo Điều 7 của Luật Báo chí 2016, ở nước ta Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về báo chí. Bộ Thơng tin và Truyền thơng chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Thơng tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương. Đây là hoạt
động quản lý báo chí ở cấp độ vĩ mô, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà
nước được giao nhiệm vụ quản lý cơ quan báo chí.
16
Ở tịa soạn báo chí, bộ phận chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tờ
báo gọi là bộ phận trị sự. Có nghĩa là những người làm lãnh đạo- hội đồng
biên tập trong tịa soạn báo chí, thực hiện chức năng quản trị tòa soạn. Thuật
ngữ quản trị tòa soạn thể hiện tính đặc thù trong các cơ quan báo chí.
Từ các định nghĩa trên, theo chúng tơi “quản trị tịa soạn báo chí là
hoạt đợng chỉ đạo, tở chức, kiểm tra, đánh giá cơng việc của tồn soạn dựa
trên những nợi quy, quy chế của tịa soạn đặt ra nhằm đảo bảo mọi hoạt
đợng của tịa soạn ởn định, có hiệu quả, với mục đích cao nhất là sản xuất
ra sản phẩm báo chí có chất lượng, đáp ứng nhiệm vụ của cơ quan báo chí,
nhu cầu của công chúng, đem lại lợi nhuận và thúc đẩy sự phát triển của
tòa soạn.
*Tòa soạn hai phiên bản :
Tòa soạn hai phiên bản là tòa soạn cùng lúc sản xuất hai phiên bản báo
chí: mợt là báo in và hai là báo điện tử, trừ mợt số ngoại lệ có thêm tạp chí
in hoặc chuyên san
Báo in, tạp chí in: là báo chí ra đời sớm nhất và là loại hình gốc của
mọi loại hình báo chí sau này.
Theo PGS.TS Đinh Văn Hường, báo in chuyển tải thông tin và hình
ảnh trên giấy, được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật in và được phát hành
rộng rãi trong xã hội. Các ấn phẩm báo in gồm có: báo, tạp chí, chuyên san,
nội san, phụ trương và bản tin.
Định kỳ của báo in có nhiều mức độ khác nhau như: hàng ngày, hàng
tuần. Định kỳ của báo in chính là sự xuất hiện theo chu kỳ đều đặn và tương
đối ổn định của sản phẩm báo. Chu kỳ xuất hiện có ý nghĩa quan trọng đối với
báo in vì nó quy định thời điểm mà cơng chúng đón nhận sản phẩm. Nếu tính
định kỳ của báo in bị phá vỡ có nghĩa là phá vỡ ln cả thói quen mua (hay
17
nhận) báo in vào giờ đó của người đọc và người đọc sẽ đi tìm phương tiện
khác để thỏa mãn nhu cầu thơng tin của mình.
Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm thường trải qua các bước: (1) Xây
dựng kế hoạch xuất bản cho từng số báo, số tạp chí hay cho cả tuần hoặc cho
từng số báo đặc biệt. (2) Tổ chức, triển khai kế hoạch cho phóng viên, cộng
tác viên thực hiện thu thập thông tin, tài liệu và sáng tạo tác phẩm. (3) Biên
tập tập tin, bài, trình bày, thiết kế, lên trang trình Ban (Bộ) biên tập xem xét,
quyết định chuyển nhà in. (4) Xuất bản sản phẩm báo chí. (5) Tiếp nhận và xử
lý thông tin phản hồi của bạn đọc.
*Báo điện tử ( còn gọi là báo trực tuyến, báo mạng hay tin tức trực
tuyến) được xây dựng theo hình thức một trang web và phát hành dựa trên
nền tảng internet. Báo điện tử được tòa soạn điện tử xuất bản, còn người đọc
báo dựa trên máy tính, thiết bị cá nhân như máy tính bảng, điện thoại di động
trung cao cấp,... có kết nối internet.
Ở Việt Nam, báo điện tử được gọi thông dụng hơn cả. Theo khoản 6,
Điều 3 Luật Báo chí sửa đổi 2016 của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: “Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh,
được truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử”.
Như vậy, cho dù có tên gọi nào đi nữa, thì bản chất, đặc trưng của báo
điện tử là sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, số hóa,
có các máy tính, thiết bị điện tử di động thông minh nối mạng và được hoạt
động trên nền tảng mạng internet toàn cầu. Loại hình báo chí này có đặc tính
là xuất bản tức thời, phi định kỳ, đa phương tiện, có tính tương tác với cơng
chúng rất cao, và có khả năng truyền tải thông tin không hạn chế.
Phiên bản báo điện tử xuất hiện là xu thế tất yếu của tòa soạn báo
nhưng từ đó nó cũng đặt ra những vấn đề khi quản trị tòa soạn sản xuất hai
phiên bản. Làm sao để hai phiên bản hỗ trợ nhau cùng phát triển là vấn đề các
18
báo đặt ra. Một số tòa soạn báo thành lập thêm phòng Báo Điện tử với lực
lượng phóng viên riêng và biên tập riêng. Đây cũng là cách làm của Báo Vĩnh
Long hiện nay. Tuy nhiên, điều này lại xảy ra vấn đề khi những phóng viên
của phòng Báo điện tử “dẫm chân”, phóng viên của Phịng Phóng viên trong
các sự kiện. Nghĩa là cúng một sự kiện có 3- 4 phóng viên Báo Vĩnh Long
cùng đi. Các phòng báo điện tử, phóng viên và thư ký tòa soạn ngang cấp
nhau và hoạt động song song thiếu sự phối hợp dễ dẫn đến tình trạng thiếu
hoặc dơi dư hoặc trùng tin, bài. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của tịa
soạn vì vậy cũng sẽ ảnh hưởng.
Tại báo Cần Thơ, việc quản trị ròa soạn sản xuất hai phiên bản có sự
liên thơng giữa các phòng mà đầu mối là Ban biên tập. Ông Nguyễn Trung
Hiếu- Trưởng Ban Kinh tế, Báo Cần Thơ cho biết: “Chúng tơi có 3 cuộc họp
để quản trị, điều hành tòa soạn. Thứ nhất là mỗi đầu tuần, các phòng ban sẽ
báo cáo với biên tập những vấn đề thời sự trong tuần; sau đó, ban biên tập sẽ
lưu ý thêm những vấn đề cần trao đổi và phân chia nhiệm vụ các phòng. Thứ
hai là cuộc họp triển khai lại của trưởng phòng với các phóng viên của phịng
ban đó; ban kinh tế chúng tôi thường họp online hoặc phát trực tiếp cuộc họp
đầu tuần cho phóng viên trực tiếp nắm nội dung, tránh mất thời gian. Thứ ba
là cuộc họp liên phòng: các phòng, ban chuyên đề, phòng báo điện tử, phòng
thư ký tòa soạn sẽ hợp với nhau. Sau đó đưa ra một kế hoạch chung những
sản phẩm sẽ làm ra trong tuần trình ban biên tập. Phòng thư ký tòa soạn sẽ là
đầu mối làm kế hoạch này; các phòng nội dung và phòng báo điện tử nắm rõ
nội dung, việc làm của phòng kia, đồng thời, các phòng thường xuyên trao
đổi, phân chia hoặc phối hợp cùng thực hiện tốt nhiệm vụ”.
Tự nhận xét những khó khăn vừa qua, ơng Nguyễn Hữu Khánh cho
rằng: Hiện nay, báo Vĩnh Long cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn của các
phòng và đặc biệt là bàn tay điều phối của Tổng thư ký tòa soạn. Trước đây,
19
Báo Vĩnh Long có vị trí này nhưng từ khi thực hiện QĐ 337- QĐ/TU ngày
19/9/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy định về chức
năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy cơ quan Báo Vĩnh Long thì khơng còn chức
danh này, Tổng thư ký tòa soạn trở thành Trưởng phòng Thư ký tòa soạn, là
những phòng ngang cấp nên chưa điều phối được các hoạt động của tịa soạn.
1.1.3. Các học thuyết truyền thơng ứng dụng cho tòa soạn sản xuất hai
phiên bản
1.1.3.1. Lý thuyết thiết lập chương trình nghị sự (Agenda setting theory)
Trong hoạch định kế hoạch sản xuất nội dung tin bài của tờ báo điện tử
hàng ngày, hay trong tuần, lý thuyết này có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp
cho tịa soạn hồn tồn có thể “thiết lập chương trình nghị sự” của báo mình
về những vấn đề nào đó báo lựa chọn để tạo dư luận, thu hút công chúng theo
ý muốn của tòa soạn. Học thuyết này giúp các tòa soạn báo điện tử phát huy
vai trò của báo mình nếu tận dụng được sức lan tỏa của internet từ các
comment (bình luận) và share (chia sẻ) của cơng chúng, làm nóng vấn đề báo
đưa ra, tạo lập dư luận mạnh mẽ, trở thành vấn đề nghị sự không chỉ trong
nước mà cịn có thể là vấn đề nghị sự của thế giới.
Lý thuyết “thiết lập chương trình nghị sự” (Agenda Setting Theory) do
Mazwell Mccombs và Shaw khởi xướng ra đời từ những năm 70 của thế kỷ
XX. Lý thuyết này đưa ra những nhận định về khả năng ảnh hưởng của truyền
thông đối với công chúng xã hội thông qua các phương tiện truyền thông.
Thực tế là trong đời sống xã hội, những tin tức nào được báo chí truyền thơng
nhắc đi nhắc lại nhiều lần, liên tục thì cơng chúng coi là nó quan trọng hơn
những thơng tin có tần suất xuất hiện ít hơn. “Quan điểm chủ yếu của lý
thuyết này là, truyền thông đại chúng có một chức năng sắp đặt “chương trình
nghị sự” cho công chúng, các bản tin và hoạt động đưa tin của cơ quan truyền
20
thơng ảnh hưởng đến sự phán đốn của cơng chúng tới những “chuyện đại sự”
của thế giới xung quanh và tầm quan trọng của chúng bằng cách phú cho các
“chương trình” nét nổi bật (salience) khác nhau”.
Nghiên cứu về lý thuyết “thiết lập chương trình nghị sự” cho thấy rằng,
việc đưa tin của cơ quan truyền thông về các vấn đề của đời sống chính trị,
kinh tế, xã hội thế giới nói chung khơng phải là sự phản ánh ngẫu nhiên, mà
đều có mục đích nhất định, theo tơn chỉ mục đích của tờ báo và mơi trường
thực tế, cũng như nhãn quan chính trị của nhà báo, ban biên tập để cung cấp
thông tin sự thật, khách quan cho cơng chúng.
Lý thuyết “thiết lập chương trình nghị sự” trong nghiên cứu của luận
văn có ý nghĩa quan trọng, giúp cho học viên tìm hiểu về chủ trương, quan
điểm của các tòa soạn trong việc lựa chọn vấn đề, tổ chức thực hiện để tạo lập
dư luận, hướng bạn đọc, cơng chúng theo vấn đề mà cơ quan báo chí truyền
thông đã lựa chọn, thiết lập. Vấn đề này, người viết sẽ làm rõ ở chương sau.
1.1.3.2. Lý thuyết đóng khung (Framing theory)
Cùng với sự vận động và phát triển của xã hội, thơng tin, sự kiện ln
là dịng chảy vô tận. Nhu cầu của công chúng rất đa dạng và phong phú, luôn
muốn biết tất cả các vấn đề nảy sinh của đời sống xã hội, trong khi đó, một cơ
quan báo chí truyền thơng lại khơng thể đáp ứng được tất cả nhu cầu đa dạng
của mọi thành phần độc giả, công chúng. Hơn nữa, mỗi cơ quan báo chí
truyền thơng đều hoạt động theo tơn chỉ, mục đích của mình, vì thế đưa ra
thơng tin nào đều có chủ đích cụ thể. Hay nói cách khác “viết cho ai, viết
nhằm mục đích gì”, đó là ý đồ của nhà báo và cơ quan báo chí truyền thơng.
Vì vậy, chọn vấn đề nào để thông tin và bỏ vấn đề nào trong dịng chảy thơng
tin hàng ngày, đó là cơ quan báo chí truyền thơng đã áp dụng “đóng khung”
vấn đề tin tức của mình theo “chương trình nghị sự” đã được thiết lập, nhằm
21