Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.36 KB, 2 trang )

MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2012
2.1 Mục tiêu của công ty trong giai đoạn 2010-2012
Giai đoạn 2010 – 2012 có vai trò rất quan trọng để tạo đà tăng trưởng cho các
năm kế tiếp. Công ty sẽ tiếp tục theo đuổi chiến lược đầu tư tập trung cho các sản
phẩm sữa, đặc biệt là các sản phẩm có giá trị gia tăng và tốc độ tăng trưởng cao.
VNM đã đặt mục tiêu năm 2010 doanh số đạt trên 14.000 tỷ đồng và năm 2012 đạt
doanh số 22.000 tỷ đồng, tương đương với trên 1 tỷ đô la Mỹ. Tham vọng của
Công ty là đứng vào danh sách 50 công ty sữa lớn nhất thế giới với 2.376 tỷ đồng
lợi nhuận sau thuế.
Về mặt môi trường bên ngoài, VNM có một thị trường đầy tiềm năng với gần
90 triệu dân, trong đó có 36% là trẻ em từ 14 tuổi trở xuống. Thu nhập của người
dân ngày càng được cải thiện, sự quan tâm đến các sản phẩm có lợi cho sức khỏe
ngày càng tăng lên và người tiêu dùng ngày càng sử dụng nhiều hơn những sản
phẩm có thương hiệu đã được khẳng định. Về bản thân nội tại doanh nghiệp, VNM
có các thế mạnh về thương hiệu, các sản phẩm đạt chất lượng tốt và được người
tiêu dùng yêu thích, có các cơ sở sản xuất hiện đại, hệ thống phân phối rộng khắp
và tiềm lực về tài chính.
Tổng vốn đầu tư được VNM xây dựng cho giai đoạn 2010 -2012 là 7,827 tỷ
đồng. Năm 2011 được xác định là năm bắt đầu thực hiện một số các dự án mới mở
rộng hoạt động của công ty như dự án nhà máy Tiên Sơn theo tiêu chuẩn Mega,
nhà máy Mega, nhà máy sữa Dielac nên tổng vốn đầu tư dự kiến trong năm này dự
kiến chiếm đến 44% tổng vốn đầu tư giai đoạn này.
Dự kiến cuối quý III các năm 2011 và 2012, Vinamilk sẽ lần lượt đưa các
nhà máy chuyên sản xuất sữa nước tại Bình Dương (đầu tư 120 triệu USD, công
suất 800 triệu lít/năm); nhà máy sữa bột tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
(120 triệu USD, 52 nghìn tấn/năm); nhà máy sữa tươi và sữa chua (23 triệu USD,
94 triệu lít) đi vào hoạt động.
2.2 Mục tiêu thị trường
Thị trường nội địa: doanh thu nội địa chiếm khoảng 90% tổng doanh thu của Công
ty và là thị trường chính trong chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty. Sản
phẩm được phân phối đến người tiêu dùng thông qua hai kênh:


- Truyền thông: Nhà phân phối  Điểm bán lẻ  Người tiêu dùng
- Hiện đại: Siêu thị và Metro  Người tiêu dùng
Thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu của Công ty là các nước thuộc
khu vực Trung Đông, Campuchia, Philippines và Úc. Công ty luôn tìm kiếm và mở
rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác trong khu vực và trên thế giới nhằm
duy trì và phát triển doanh thu xuất khẩu. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sữa bột
và sữa đặc

×