Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.78 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh – Hướng ứng dụng
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGƠ QUANG HN



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi nguyên cứu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Ngô Quang Huân.
Các số liệu, kết quả nguyên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của toàn bộ luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm ……

NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ....................................................................................................................... 5
1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng ................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng ................................................ 5
1.1.2. Các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................. 6
1.1.3. Ý nghĩa các hoạt động tín dụng ngân hàng .............................................. 7
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng .......................................................................... 8

1.2.1. Giới thiệu về rủi ro tín dụng .................................................................... 8
1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ................................................................... 9
1.2.3. Chỉ số đo lường rủi ro tín dụng ............................................................. 10
1.2.3.1 Nợ xấu ............................................................................................ 10
1.2.3.2 Theo khung giá trị VAR................................................................... 11
1.3. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng .................................. 13
1.3.1. Giới thiệu về quản trị rủi ro tín dụng ..................................................... 13
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ..................................................... 14
1.3.2.1 Thế giới........................................................................................... 14
1.3.2.2 Việt Nam ......................................................................................... 15
1.3.3. Ứng dụng chương trình quản trị rủi ro tiên tiến vào quản trị rủi ro tín
dụng

............................................................................................................. 16


1.3.3.1 Hiệp định Basel II ........................................................................... 17
1.3.3.2 Hiệp định Basel III .......................................................................... 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ..................................................................... 21
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu ....................................... 21
2.2. Phân tích thực trạng tín dụng, rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu .................................................................................................................... 24
2.2.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu ......... 24
2.2.1.1 Chính sách quản trị rủi ro ................................................................ 24
2.2.1.2 Chính sách rủi ro ............................................................................. 25
2.2.1.3 Chất lượng tín dụng trong thời gian qua .......................................... 25
2.2.2. Tình hình cơng tác quản trị rủi ro .......................................................... 31
2.2.2.1 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ..................................................... 31
2.2.2.2 Phân loại và xử lý nợ xấu ................................................................ 32

2.3. Thực trạng điều kiện áp dụng Basel II tại Ngân hàng TMCP Á Châu ... 34
2.3.1. Mức độ đáp ứng đối với yêu cầu về vốn tối thiểu của Basel II tại Ngân
hàng TMCP Á Châu .......................................................................................... 35
2.3.1.1 Vốn tự có ........................................................................................ 35
2.3.1.2 Tỷ lệ an toàn vốn ............................................................................. 36
2.3.2. Mức đáp ứng về hoạt động thanh tra, giám sát của ngân hàng (Trụ cột 2) .
............................................................................................................. 37
2.3.3. Mức đáp ứng các nguyên tắc kỷ luật thị trường, thông tin minh bạch(Trụ
cột 3)

............................................................................................................. 37

2.4. Thực trạng nguyên nhân rủi ro tín dụng và điều kiện áp dụng Basel II
tại Ngân hàng TMCP Á Châu ............................................................................ 38
2.4.1. Phân tích tình huống ............................................................................. 38
2.4.1.1 Tình huống khách hàng cơng ty TNHH Thương Mại Địa Ốc Dịch vụ
Tư Vấn Đầu tư Kiến Gia Vy .......................................................................... 38
2.4.1.2 Tình huống các khách hàng vay tín chấp ......................................... 38


2.4.2. Hạn chế mà ngân hàng chưa đạt được ................................................... 39
2.4.2.1 Nguyên nhân rủi ro tín dụng ............................................................ 40
2.4.2.2 Vấn đề khó khăn liên quan đến Basel II........................................... 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU............................................................................. 43
3.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu ....... 43
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu ............................... 43
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu........................... 44
3.2. Đề xuất giải pháp....................................................................................... 45
3.2.1. Nhóm giải pháp về quản trị rủi ro tín dụng............................................ 45

3.2.1.1 Giải pháp về nhận diện rủi ro .......................................................... 45
3.2.1.2 Giải pháp về kiểm sốt rủi ro tín dụng ............................................. 46
3.2.1.3 Giải pháp về khác trong công quản lý rủi ro tín dụng ...................... 47
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến Basel II ................................................. 48
3.2.2.1 Giải pháp về vốn ............................................................................. 48
3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý và các chính sách liên quan ..... 49
3.2.2.3 Giải pháp hồn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ....... 49
3.2.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................... 50
3.2.2.5 Giải pháp hồn thiện hệ thống tín dụng ngân hàng .......................... 51
3.2.2.6 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước nhằm ứng dụng các tiêu chuẩn
Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu ................. 51
3.3. Cách thức thực hiện .................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

ACB

Ngân hàng thương mại Cổ Phần Á Châu

2

TMCP


Thương Mại Cổ Phần

3

NH

Ngân hàng

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

RRTD

Rủi ro tín dụng

6

TCTD

Tổ chức tín dụng

7

CN/PGD


Chi nhánh/Phịng giao dịch

8

TSBĐ

Tài sản đảm bảo

9

KHCN

Khách hàng cá nhân

10

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

GHI CHÚ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả đánh giá tiếp cận của các quốc gia về rủi ro tín dụng trong áp dụng
Basel II..................................................................................................................... 16
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh tại ACB từ 2011 -2016 ........................... 24
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng của ACB từ 2011 – 2016 .................................................. 25
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình vay của ngân hàng ACB từ 2011 –

2016 ......................................................................................................................... 26
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại ngành nghề cho vay của ACB từ 2011 –
2016 ......................................................................................................................... 27
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay của ACB từ 2011 – 2016 ........... 28
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền vay của ACB từ 2011 – 2016 ........... 28
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo nhóm nợ của ACB từ 2011 – 2016 ................ 28
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình kinh doanh của ACB từ 2011 – 2016
................................................................................................................................. 29
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của ACB từ 2011 – 2016 ...................................................... 29
Bảng 2.10: Phân loại nhóm nợ xấu của ACB từ 2011 – 2016.................................... 30
Bảng 2.11: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng của ACB ................................. 32


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Á Châu .................................................. 23
Hình 2.2: Dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Á Châu từ 2011 – 2016 ................. 26
Hình 2.3: Phân loại nhóm nợ xấu của Ngân hàng TMCP Á Châu từ 2011 – 2016..... 30


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong quá trình hội nhập của đất nước địi hỏi các doanh nghiệp Việt

Nam phấn đấu không ngừng để phát triển. Ngành ngân hàng là một ngành xương
sống của đất nước, sự suy vong của một ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến cả hệ thống
ngân hàng nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. Hoạt động tín dụng là hoạt

động cốt lõi của ngành ngân hàng, quá trình huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả
của ngân hàng sẽ làm cho các ngành kinh tế phát triển và ngược lại.
Theo đánh giá của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (UBGSTCQG) trong
năm 2015, tổng tài sản hệ thống ngân hàng tăng 12,4%, đạt trên 7.109 nghìn tỷ đồng.
Tín dụng tăng 19% trong khi huy động vốn tăng 16,1%. Cơ cấu tài sản nợ bền vững
hơn. Kết quả kinh doanh của hệ thống tổ chức tín dụng khởi sắc hơn. Lợi nhuận sau
trích lập dự phịng rủi ro tăng 43,5%. Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Số
nợ quá hạn là 179.501 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,4%, giảm so với năm 2014 là
5,3%. Tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3,7% xuống 2,9% (xấp xỉ 200.000 tỷ đồng).
Tuy nhiên, Phó Chủ tịch Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia Trương Văn
Phước cũng đề cập đến những vấn đề cần đáng lưu ý về hệ thống ngân hàng, số nợ
xấu được giải quyết chủ yếu thông qua bán cho Công ty Quản lý tài sản các tổ chức
tín dụng Việt Nam (VAMC). Số nợ bán cho Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín
dụng đến năm 2015 là 243.000 tỷ đồng, tăng so với mức 133.000 tỷ đồng của năm
2014 và lớn hơn số nợ xấu hiện có tại các ngân hàng. Với số nợ này, mặc dù đã bán
cho Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng nhưng thực chất các ngân hàng vẫn
phải trích dự phịng, gây gánh nặng tài chính lớn cho các ngân hàng.
Trong phân tích dài hạn hơn về chất lượng tín dụng, việc tăng trưởng tín dụng
cao cũng là dấu hiệu cần cảnh báo về nguy cơ phát sinh nợ xấu. Bên cạnh đó, hiện tại
thanh khoản của các ngân hàng đang ổn định nhưng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong
tương lai khi tỷ lệ vốn cho vay trung dài hạn chiếm tới 55%, còn vốn huy động dài
hạn chỉ trên dưới 10%. Mức chênh lệch lớn này cần phải được lưu ý, điều chỉnh để
đảm bảo thanh khoản cho hệ thống.


2

Khi hệ thống ngân hàng đang tiềm ẩn nhiều rủi ro thì ngay tại ngân hàng mà
tơi đang cơng tác cũng phát sinh nhiều vấn đề gây rủi ro cho đơn vị nói riêng và ngân
hàng nói chung. Với sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khiến cho điều kiện các cá

nhân và doanh nghiệp tham gia hoạt động vay vốn trở nên dễ dàng hơn trước, các
khoản vay tín chấp, tài sản giá trị chuyển nhượng thấp ngày càng nhiều, đồng thời đó
xuất hiện vấn đề thơng tin khơng đầy đủ, thiếu trung thực từ khách hàng, vốn vay sử
dụng sai mục đích, đảo nợ, vấn đề đạo đức của nhân viên… Xuất hiện những nguy cơ
tiềm tàng để biến một khoản vay bình thường thành khoản nợ xấu. Đối với một ngân
hàng thương mại, xuất hiện một khoản nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh
của đơn vị cũng như toàn thể ngân hàng.
Ngày 17/3/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành công văn số
1601/NHNN-TTGSNH về việc triển khai thực hiện quy định an toàn vốn theo Basel
II. Theo đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu các ngân hàng triển khai Basel II
ở mức độ tiêu chuẩn trừ 10 ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, BIDV, VPBank,
Techcombank, VIB, Maritime Bank, MB, Sacombank, ACB ở mức độ cao hơn (lộ
trình đi vào thực hiện đến năm 2018). Công việc đầu tiên thực hiện trong năm nay là
các ngân hàng sẽ phải thực hiện phân tích mức độ chênh lệch (Gap Analysis) và xây
dựng kế hoạch triển khai tổng thể (Master Plan) để đảm bảo thực hiện quy định an
toàn vốn Basel II trong các năm tới.
Ngày 13/02/2015, Ban dự án triển khai Basel II được thành lập. Ngày
28/09/2015 ACB ban hành công văn nội bộ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của ban dự án này đính kèm quyết định 3162/TCQĐ-BDA Basel II.15 ngày
28/09/2015 của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu, việc triển khai
Basel II vẫn chưa được chính thức thực hiện tại ngân hàng, dự báo năm 2017, Basel II
mới được triển khai chính thức tại ACB. Basel II là một hiệp ước vốn khó vì thế trong
q trình thực hiện sẽ gặp những khó khăn và thách thức đòi hỏi sự đầu tư nguyên
cứu và cam kết thực hiện từ phía lãnh đạo ngân hàng.
Nhìn nhận được vấn đề này, tôi mạnh dạn tiến hành ngun cứu vấn đề quản
trị rủi ro nơi mình cơng tác với đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ


3


RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU”.
Với luận văn này tơi có cơ hội tìm hiểu sâu về tình hình tín dụng tại ngân hàng và
những kiến thức chuyên sâu hơn để phục vụ cơng việc mà mình đang cơng tác.
Để thực hiên ngun cứu này thì câu hỏi nguyên cứu đặt ra trong luận văn này
là: “Giải pháp nào để hoàn thiện quản trị rủi to tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu”. Để đạt được điều này ta cần giải quyết những vấn đề sau:
-

Công tác quản trị rủi ro ứng dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu được thực

hiện như thế nào? Ưu và nhược điểm của hệ thống này?
-

Đáng giá công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Á Châu từ 2011-2016?

Những hạn chế chưa thể đạt được?
2.

Mục tiêu ngun cứu



Mục tiêu chung: tìm giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Á Châu.


Mục tiêu cụ thể

-


Phân tích thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP Á Châu.

-

Tìm hiểu điều kiện áp dụng, lý do áp dụng và những khó khăn khi áp dụng

Hiệp định Basel II trong công tác quản trị rủi ro.
-

Đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng

TMCP Á Châu.
3.

Đối tượng và phạm vi nguyên cứu

3.1.

Đối tượng nguyên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những rủi ro tín dụng trong hoạt động của

ngân hàng.
3.2.

Phạm vi nguyên cứu

-

Phạm vi thời gian: Nguyên cứu thực trạng dựa trên số liệu thứ cấp và các công


văn ban hành nội bộ của Ngân hàng TMCP Á Châu có hiệu lực từ 2011-2016.
-

Phạm vi khơng gian: Đề tài này tôi tiến hành nguyên cứu tại Ngân hàng TMCP

Á Châu.
4.

Phương pháp nguyên cứu


4

4.1.

Nguồn dữ liệu sử dụng
Dữ liệu thứ cấp: sử dụng nguồn báo cáo tài chính thường niên của ngân hàng

cơng bố, các báo cáo khác của các đơn vị lên Khối quản trị trị rủi ro và Tổng giám
đốc, đồng thời là những rà soát rủi ro từ Khối quản trị rủi ro và Trung tâm quản lý nợ,
dữ liệu hồ sơ tín dụng của khách hàng tại các Đơn vị thuộc Ngân hàng
Dữ liệu sơ cấp: khảo sát nhân viên tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
4.2.

Phương pháp thực hiện
Đề tài sử dụng phương pháp nguyên cứu định tính cụ thể như sau:

-


Tiến hành sử dụng phương pháp tình huống dựa trên các hồ sơ khách hàng đã

và đang được cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu, những khách hàng đang bị
chuyển nhóm nợ, đấu giá tài sản, xử lý rủi ro… Từ những phân tích về các khía cạnh
liên quan đến tài chính của khách hàng, quá trình cấp tín dụng, q trình quản lý rủi
ro tại ngân hàng, từ đó đưa ra các nhận định về rủi ro tín dụng.
-

Tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia theo phương pháp Delphi. Thực hiện gửi

bảng câu hỏi cho 20 chuyên gia để tìm hiểu thực trạng quy trình quản lý tín dụng;
điều kiện áp dụng, lý do áp dụng và những khó khăn khi áp dụng Basel II tại ngân
hàng.
Mơ hình áp dụng: Tìm hiểu 4 bước trong quy trình quản lý tín dụng và 3 trụ
cột chính của Basel II được ngân hàng áp dụng. (Yêu cầu về vốn tối thiểu, quá trình
thanh tra giám sát, kỷ luật thị trường)
5.

Kết cấu luận văn

Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Chương 2: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Á Châu
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó là hoạt động sinh lợi
nhuận chủ yếu và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của các ngân hàng
thương mại, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Ngày
nay, vấn đề về tín dụng rất được các ngân hàng quan tâm.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng
Theo quan niệm cổ điển, tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan
hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang
cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được
phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Người tiêu dùng ở Mỹ sử dụng tín dụng để mua hầu hết mọi thứ bao gồm cả
thức ăn, quần áo, nhà, phương tiện di chuyển…Trong khi đó, hoạt động tín dụng ở
Việt Nam đối với người dân là hoạt động phổ biến nhưng còn nhiều lo ngại.
Đặc điểm:
-

Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng nhất định, giá trị này

có thể là tiền mặt, hàng hố, máy móc…
-

Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời, trong một khoản thời gian nhất định.

-

Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một


lượng giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
Trong hoạt động của xã hội có nhiều loại tín dụng khác nhau, nhưng trong đó
tín dụng ngân hàng hình thức phổ biến và được ủng hộ hơn hết. Vậy tín dụng ngân
hàng có thể được định nghĩa là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác, với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, trong đó ngân hàng là một trung gian tài
chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi thiếu vốn.


6

1.1.2. Các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (hay cịn gọi là cấp tín
dụng) là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác.
Một số hình thức cấp tín dụng như sau:
-

Cho vay là hình thức cấp tín dụng trong đó bên cho vay cung cấp hoặc cam kết

cung cấp cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định tại một
khoản thời gian thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi (Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, 2010). Có thể xác định thể loại
cho vay theo thời hạn vay vốn gồm có:
+ Ngắn hạn: khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Các sản phẩm áp
dụng vay ngắn hạn như cấp hạn mức tín dụng bổ sung vốn lưu động, cho vay thấu
chi…
+ Trung hạn: khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng - 60 tháng.

+ Dài hạn: khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Đối với khoản vay trung dài hạn thường áp cho các sản phẩm hỗ trợ vốn kinh
doanh, đầu tư tài sản cố định, tiêu dùng, mua nhà…
-

Bảo lãnh ngân hàng là việc tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ

thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ cam kết, đồng thời
bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng theo thoả thuận
(Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, 2010). Nếu
phân tích dưới góc nhìn các loại thư bảo lãnh mà ngân hàng phát hành thì bảo lãnh
ngân hàng bao gồm bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh đối ứng…
Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của từng chi nhánh và phịng giao dịch của ngân
hàng có chức năng phát hành các loại thư bảo lãnh khác nhau.


7

Nếu tiến hành phân loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh thì gồm có bảo lãnh
trong nước và bảo lãnh nước ngồi. Ngồi ra cịn có một vài hình thức phân loại bảo
lãnh khác như theo phương thức phát hành hay theo hình thức sử dụng.
-

Bao thanh tốn là việc tổ chức tín dụng cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc

bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo
hợp đồng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng 47/2010/QH12,

2010). Về cơ bản, bao thanh tốn là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó người cho
vay được đảm bảo bằng cách nắm giữ quyền được đòi khoản phải thu của người đi
vay.
Nói tóm lại, bao thanh tốn được hiểu là sự chuyển nhượng nợ của người mua
hàng (con nợ) từ người bán hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ) sang đơn vị bao thanh
toán (chủ nợ mới).
Bao thanh tốn có thể phân loại thành: Dịch vụ bao thanh toán xuất – nhập
khẩu, dịch vụ bao thanh toán trong nước
-

Chiết khấu là việc mua lại có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các

cơng cụ chuyển nhượng, chứng từ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng 47/2010/QH12,
2010). So với hình thức cho vay, chiết khấu có điểm khác biệt là:
+ Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm
đảm bảo tín dụng.
+ Ngân hàng thu lãi trước khi phát tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh giá.
+ Qui trình xem xét cấp tín dụng đơn giản và nhanh chóng hơn so với cho vay.
+ Các ngân hàng thương mại hiện nay thường nhận chiết khấu hai loại chứng
từ cơ bản: thương phiếu và chứng từ có giá khác như trái phiếu, kỳ phiếu…
Ngồi ra cịn các hình thức tín dụng khác của ngân hàng thương mại đóng góp
lớn vào lợi nhuận cũng như mang lại những rủi ro tín dụng nhất định.
1.1.3. Ý nghĩa các hoạt động tín dụng ngân hàng


Đối với kinh tế xã hội


8


Tín dụng ngân hàng đóng một vai trị lớn trong sự nghiệp pháp triển kinh tế xã
hội, muốn phát triển kinh tế thì trước hết phải có nguồn vốn. Nguồn vốn tín dụng đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể mở rộng, phát triển sản xuất
hàng hóa, dịch vụ… Bên cạnh đó, ngành ngân hàng cũng tích cực triển khai nhiều
chương trình cho vay các đối tượng chính sách, xóa đói giảm nghèo; tài trợ an sinh xã
hội tại khu vực, góp phần tích cực vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, cơng trình phúc
lợi.
Ngồi ra, hoạt động tín dụng đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
thúc đẩy xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần tạo việc làm cho người
lao động. Nguồn vốn tín dụng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh
cá thể mở rộng, phát triển sản xuất. Có thể nói, tín dụng ngân hàng đã từng bước nâng
cao đời sống và bảo đảm an sinh xã hội trong khu vực, nâng cao cơ sở hạ tầng.


Đối với ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp thì mục tiêu hàng đầu

là tối đa hoá lợi nhuận và đây cũng là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Ngân hàng
thu lợi từ các hoạt động dịch vụ, huy động và tín dụng, trong đó hoạt động tín dụng
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Để ngân hàng có thể tồn tại
trong mơi trường cạnh tranh thì hệ thống ngân hàng phải ln tìm cách nâng cao
chiến lược tín dụng bằng cách mở rộng tín dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1. Giới thiệu về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó
khăn, nó có thể xảy ra bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được
phát hiện xử lý kịp thời sẽ nảy sinh thêm các rủi ro khác.
Theo Thomas P.Fitch (2012), rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
khơng thanh tốn được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ

trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong
hoạt động cho vay của ngân hàng.


9

Theo Hennie van Greuning - Sonja Brajovic Bratanovic (2009) rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay khơng thể chi trả tiền lãi, hoặc hồn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng lưu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân
hàng.
Có nhiều quan điểm định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, nhưng tóm lại thì
rủi ro tín dụng là việc người vay chậm trả hoặc mất khả năng thanh toán gốc và lãi
cho ngân hàng gây ra các vấn đề về tính thanh khoản, lợi nhuận… của ngân hàng. Tín
dụng được xem là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lợi nhuận cao nhất, vì
vậy việc đo lường kiểm sốt rủi ro tín dụng ln là ưu tiên hàng đầu của các ngân
hàng.
1.2.2. Ngun nhân rủi ro tín dụng
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Thơng thường, người ta phân
rủi ro tín dụng thành ba nhóm: ngun nhân thuộc về ngân hàng, nguyên nhân thuộc
về người vay, nguyên nhân khác.


Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Thứ nhất, sự yếu kém của nhân viên ngân hàng. Nhân viên ngân hàng phải thực

hiện thẩm định và đánh giá khách hàng, tuy nhiên sự non nớt về nghiệp vụ cũng như
khả năng thu thập xử lý thông tin dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, hơn nữa sự yếu
kém về đạo đức cũng nguyên nhân lớn khiến cho rủi ro cao.
Thứ hai, các cấp quản lý trong ngân hàng giám sát một cách thiếu chuyên

nghiệp. Thông thường việc theo dõi, giám sát chỉ mang tính hình thức. Do vậy, hoạt
động của các nhân viên sẽ thiếu hiệu quả, đơi khi cịn dẫn đến những sai phạm đạo
đức trong cho hoạt động tín dụng.
Thứ ba, ngân hàng chỉ ưu tiên phát triển một số danh mục đầu tư. Thông
thường ngân hàng chỉ tập trung vào một số danh mục đầu tư cho vay là chính. Các
hoạt động tín dụng khác thường bị xem nhẹ dẫn đến sự mất cân đối danh mục.
Thứ tư, một số ngân hàng vì cạnh tranh nên chấp nhận khơng tính đến phần bù
rủi ro làm gia tăng tính rủi ro của khoản vay cuối cùng thu lại được lợi nhuận không


10

thể bù đắp với chi phí bỏ ra.


Nguyên nhân thuộc về người vay
Đây là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng. Thứ nhất, khách hàng mất

khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ, mất việc làm... Trường hợp này rất phổ biến
do khách hàng khơng có khả năng dự đoán các vấn đề liên quan tới nền kinh tế xã
hội, sử dụng vốn sai mục đích, yếu kém trong năng lực quản lý, sản xuất…Thứ hai,
nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn như mua chuộc hoặc cung cấp các báo
cáo tài chính sai lệch để chiếm dụng vốn ngân hàng.


Nguyên nhân khác
Thứ nhất, thông tin khơng đầy đủ. Thực tế thì các thơng tin ngân hàng thu thập

từ khách hàng được không lúc nào cũng chính xác, đầy đủ. Do vậy, hệ thống thơng
tin tín dụng của ngân hàng là một trong những kênh quan trọng để tìm kiếm thơng tin

khách hàng tuy nhiên kênh thơng tin này chưa thực sự hiệu quả và cịn nhiều khó
khăn.
Thứ hai, sự biến động của nền kinh tế. Khi thị trường xuất hiện những biến
động kinh tế như lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một
nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với ngân hàng là rất lớn.
Thứ ba, nhà nước thay đổi các chính sách kinh tế, pháp luật. Các chính sách
kinh tế pháp luật hiện nay thiếu nhất quán, thường xuyên thay đổi cũng gây nhiều ảnh
hưởng tới ngân hàng cũng như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khơng ổn định khi liên tục có những thay đổi
trong quy định về luật cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động
nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập…
1.2.3. Chỉ số đo lường rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Nợ xấu
Cách tiếp cận truyền thống để đo lường rủi ro tín dụng là thơng qua các chỉ tiêu
như hệ số nợ quá hạn, hệ số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi ro
trong đó phổ biến nhất là chỉ tiêu nợ xấu.


11

Theo Ngân hàng nhà nước quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN (2005, khoản
6 điều 2) “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”. Nợ xấu được xác định
theo 2 yếu tố là thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đánh lo ngại. Về cơ bản khoản
nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày; các khoản lãi chưa trả
từ 90 ngày trở lên được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; các
khoản thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn nghi ngờ về khả
năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ.
1.2.3.2 Theo khung giá trị VAR
Hiệp định Basel II khuyến khích các ngân hàng tiếp cận mơ hình đo lường rủi

ro tín dụng để có thể lượng hố giá trị tổn thất tín dụng tối đa dựa trên khung giá trị
VAR (Value at Risk).
VAR cho phép chúng ta tổng hợp tất cả các trạng thái rủi ro tín dụng và các
khoản vay khác nhau để tìm ra một con số trả lời cho câu hỏi “Nếu năm sau là một
năm khơng lợi nhuận, tổn thất tín dụng tối đa của ngân hàng là bao nhiêu với độ tin
cậy cho trước” từ đó xác định được mức vốn cần thiết để chống đỡ rủi ro này.
Theo quy định của hiệp định Basel II, tổn thất tín dụng phân chia thành hai
loại: khoản tổn thất dự tính được (EL), khoản tổn thất khơng dự tính được (UL)


EL là mức tổn thất trung bình có thể tính được từ các số liệu thống kê trong

quá khứ, là mức tổn thất ngân hàng kỳ vọng sẽ xảy ra trong một khoản thời gian
EL = LGD * PD
Trong đó:
-

LGD: là tổn thất ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ.

Được xác định dựa trên cơng thức:
LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Trong đó:
EAD là tổng dư nợ khách hàng tại thời điểm hiện tại.
Số tiền có thể thu hồi gồm khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu
được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. Theo nguyên cứu của Uỷ ban Basel, hai yếu tố


12

giữ vai trò quan trọng quyết định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi khách hàng

không trả được nợ là tài sản bảo đảm khoản vay và cơ cấu tài sản khách hàng.
-

PD: là xác suất không trả được nợ của khách hàng. Cơ sở tính tốn dựa trên dữ

liệu tài chính khách hàng, dữ liệu phi tài chính (khả năng quản lý, sản phẩm mới, khả
năng tăng trưởng…) và dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến khả năng không chi
trả được nợ của ngân hàng như hạn mức thấu chi, số dư tiền gửi…
Tổng cộng các khoản tổn thất trong dự tính của từng khách hàng vay vốn trong
danh mục tín dụng của ngân hàng tạo thành tổn thất trong dự tính của tồn bộ danh
mục tín dụng.


UL là một khoản vay được hiểu là giá trị của độ lệch chuẩn so giá trị trung

bình (tổn thất dự tính được EL). Tỷ lệ tổn thất ngồi dự tính của một khoản vay được
tính bằng cơng thức:
=

( −

)∗

Trong đó:
-

LGD: là tổng thất của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được

nợ.
-


EDF: là xác suất vỡ nợ kỳ vọng của một công ty.

-

EAD: là dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.
Để tính danh mục cho vay thì UL được xác định qua 3 bước:
Bước 1: Xác định từng UL riêng lẻ của từng khoản vay
Bước 2: Ước lượng hệ số tương quan vỡ bợ của các khoản vay riêng lẻ trong

cùng một danh mục
Bước 3: Xác định tổn thất dự tính được UL trong xem xét mối quan hệ tương
quan vỡ nợ giữa các khoản vay trong danh mục
Việc lượng hố rủi ro tín dụng thường được thực hiện bằng các phần mềm để
tiện sử dụng cho các ngân hàng thương mại, chẳng hạn như phần mềm Creditmetrics,
KMW…


13

1.3. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
1.3.1. Giới thiệu về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là việc thiết lập cơ chế nhận biết, đo lường, quản lý và
kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng một cách
đầy đủ, nhằm tối đa hoá lợi nhuận được điều chỉnh theo yếu tố rủi ro bằng cách duy
trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được (Uỷ ban Basel, 1988).
Quản trị rủi ro tín dụng khơng có nghĩa là né tránh rủi ro, mà là xác định một
mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp để bảo đảm rủi
ro tín dụng của ngân hàng khơng vượt q mức xác định trước đó.
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng

thương mại. Quản trị rủi ro tín dụng là việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng
và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại ngay cả trong những điều
kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro khơng ngừng gia tăng.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại được thể hiện
tóm tắt qua sơ đồ sau: Nhận biết rủi ro –> Đo lường rủi ro –> Quản lý rủi ro –> Kiểm
soát và xử lý rủi ro (Chrinko R.S Guill, 2000).


Nhận biết rủi ro
Đây là bước đầu tiên trong q trình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

Nhận biết rủi ro là hoạt động cần được xem xét ở góc độ ngân hàng và khách hàng,
ngân hàng thể hiện qua quy mơ tín dụng, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu… về phía khách
hàng, ngân hàng cần đánh giá khách hàng từ khi tiếp xúc, tiếp nhận thơng tin, tiến
hành phân tích thẩm định trước trong và sau cho vay.


Đo lường rủi ro
Ngân hàng có thể đo lường rủi ro khoản vay thơng qua các mơ hình điểm số Z,

và mơ hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II. Ngồi ra, ngân hàng có thể đo
lường qua các chỉ tiêu như quy mô dư nợ, cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, dự
phòng rủi ro…


Quản lý rủi ro
Sau khi nhận biết và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần phải được


14


theo dõi thường xuyên qua các nội dung như xây dựng chiến lược quản lý rủi ro, xây
dựng chính sách quản lý rủi ro, quản lý danh mục đầu tư để phân tán rủi ro.


Kiểm soát và xử lý rủi ro
Kiểm sốt rủi ro tín dụng bao gồm kiểm sốt trước, trong và sau khi cho vay:

-

Kiểm soát trước khi cho vay là kiểm sốt quy trình thủ tục cho vay; kiểm tra

quá trình lập hồ sơ vay và thẩm định khách hàng.
-

Kiểm soát trong khi cho vay: là quá trình kiểm sốt tài sản, hợp đồng tín dụng,

q trình giải ngân, việc sử dụng vốn vay của khách hàng…
-

Kiểm soát sau khi cho vay: là kiểm soát việc thu hồi nợ, đánh giá lại chính

sách tín dụng.
Xử lý rủi ro: khi một khoản vay thuộc nhóm nợ xấu thì ngân hàng sẽ chuyển
sang bộ phận xử lý nợ xấu giải quyết. Bộ phận này sẽ thực hiện rà soát khoản vay, lập
phương án gặp gỡ khách hàng để tìm hướng khắc phục thơng qua các hình thức như:
gia hạn nợ, bán nợ…
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Thế giới
Trong nhiều cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng như thời kỳ 1997 - 1998

hay 2007 - 2009 nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và thua lỗ
lớn kỷ lục, trong đó có nhiều ngân hàng trong khu vực và trên thế giới bị phá sản, kể
cả những ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới.
Tại Mỹ được xem là nền kinh tế tài chính lớn nhất thế giới, tại đây ngành ngân
hàng là ngành mũi nhọn giúp thống trị hệ thống kinh tế thế giới, một sự thay đổi nhỏ
trong Cục dữ trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng trên
tồn thế giới. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Mỹ cho thấy, để
việc kiểm sốt rủi ro tín dụng hiệu quả cần:
Thứ nhất, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm sốt khoản
vay. Việc cắt giảm trong q trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu. Thêm vào đó,
cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ khơng đáng nếu tính đến khối lượng cơng việc phải


15

thực hiện để khoản vay không bị quá hạn.
Thứ hai, tránh sử dụng những đơn vị môi giới ngân hàng, vì các đơn vị mơi
giới này khơng có động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao do họ được trả
phí khơng căn cứ vào chất lượng khoản vay.
Thứ ba, yêu cầu bên vay phải chứng tỏ được kinh nghiệm của mình trong kinh
doanh, chứng tỏ được tính hiệu quả của dự án mà cần vay vốn, và cung cấp tài sản thế
chấp cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm bảo có cần thiết
hay khơng để tạo ra động lực về tâm lý cho bên vay đối với khoản vay.
Hiện nay, các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng Basel II và một số ngân hàng
lớn đã áp dụng Basel III vào trong công tác quản trị rủi ro tín dụng và đạt những
thành cơng.
1.3.2.2 Việt Nam
Hiện nay, đã có sự thay đổi trong quy trình cấp tín dụng tại một số ngân hàng
Việt Nam, đồng thời đó rủi ro tín dụng cũng được xem trọng hơn hẳn, tuy nhiên còn
một chặng đường dài nữa các ngân hàng thương mại Việt Nam mới đạt một mơ hình

quản trị rủi ro tín dụng hiện đại theo đúng nghĩa.
Những thay đổi cơ bản trong mơ hình quản lý rủi ro tín dụng như hồn thiện
bộ máy quản trị rủi ro, chuyển đổi mơ hình quản lý theo chiều dọc, hội sở sẽ đảm
nhiệm hoạt động tín dụng, trong khi đó chi nhánh thực hiện bán hàng là chủ yếu, thực
hiện phân tách các bộ phận chuyên môn khác nhau… Khó khăn lớn nhất là từ yếu tố
con người bởi sự thay đổi này ảnh hưởng đến quyền hạn và lợi ích của các cán bộ có
liên quan đến q trình cấp tín dụng. Khó khăn thứ hai là thơng tin, cịn nhiều hạn chế
trong các thơng tin được cung cấp bởi các cơ quan cung cấp tại Việt Nam. Mặc dù
Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước đang nỗ lực và góp
phần quan trọng trong cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại
tín dụng doanh nghiệp… nhưng vẫn chưa được đáp ứng một cách hiệu quả nhất.
Mặc dù có nhiều trở ngại trong xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng
nhưng mơ hình mới này cũng mang lại những ưu điểm trong quản trị rủi ro bởi đã
thực hiện sự tách bạch giữa bộ phận tiếp thị và bộ phận thẩm định giúp cho các quyết


16

định cho vay mang tính khách quan hơn, giúp nhận dạng đầy đủ các rủi ro tiềm năng
và có các biện pháp phòng ngừa hiệu quả hơn.
1.3.3. Ứng dụng chương trình quản trị rủi ro tiên tiến vào quản trị rủi ro tín dụng
Khảo sát ứng dụng Hiệp định Basel II năm 2006 tại các quốc gia G10 và
không phải G10.
Bảng 1.1: Kết quả đánh giá tiếp cận của các quốc gia về rủi ro tín dụng trong
áp dụng Basel II
Nhóm 1
RSA

Nhóm 2
FIRB


AIRB

RSA

FIRB

AIRB

G10

0

23

59

33

102

11

CEBS non – G10

2

4

2


78

7

1

Other non – G10

0

2

4

49

3

2

Tổng

2

29

65

160


112

14

(Nguồn: Uỷ ban Basel, 2016)
Nhóm khơng thuộc G10 (CEBS non – G10) bao gồm các thành viên: Bulgaria,
Cyprus, the Czech Republic, Finland, Greece, Hungary, Ireland, Malta, Norway,
Poland, and Portugal. Kết quả trung bình của các quốc gia trong nhóm này được cung
cấp bởi Uỷ ban giám sát ngân hàng Châu Âu (CEBS).
Những quốc gia khác không thuộc G10 (Other non-G10) là Australia, Bahrain,
Brazil, Chile, India, Indonesia, Peru and Singapore.
RSA: Phương thức tiếp cận chuẩn.
FIRB: Phương thức tiếp cận đánh giá nội bộ giản đơn.
AIRB: Phương thức tiếp cận đánh giá nội bộ nâng cao
Trong bảng này, trong số các ngân hàng G10 Nhóm 1 trong mẫu QIS, kế
hoạch 72% để thực hiện phương pháp IRB nâng cao, 28% có nhiều khả năng áp dụng
các phương pháp tiếp cận IRB giản đơn, và khơng ai có ý định sử dụng phương pháp
tiêu chuẩn hóa. Trong số các ngân hàng G10 Nhóm 2, 7% là có khả năng áp dụng
phương pháp IRB nâng cao, kế hoạch 70% để thực hiện các phương pháp tiếp cận
IRB giản đơn, và 23% có ý định sử dụng phương pháp tiêu chuẩn hóa. Các ngân hàng
khơng thuộc G10 Nhóm 1 được phân chia giữa các phương pháp tiếp cận IRB, trong


×