Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định và đòn bẩy tài chính trong các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------

VƯƠNG THÀNH TÍN

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐỊN
BẨY TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng (Hướng Ứng Dụng)
Mã Số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các cơng trình
khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về đề tài
nghiên cứu của mình.

Người Cam Đoan

VƯƠNG THÀNH TÍN


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỤC LỤC CÁC BẢNG
TĨM TẮT
ABSTRACT
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1

LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................... 1

1.2

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................... 2

1.3

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2

1.4

Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3

1.5

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 4

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
LIÊN QUAN .............................................................................................................. 5
2.1 LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN ................................................................... 5

2.1.1 Lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Mơ hình MM) ................ 5
2.1.2 Lý thuyết trật tự phân hạng ................................................................................ 7
2.1.3 Lý thuyết đánh đổi ............................................................................................. 8
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ....................................... 10
2.3 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM .................................... 16
2.3.1 Lịch sử phát triển ngành ................................................................................... 16
2.3.2 Thị trường đầu vào của ngành xây dựng.......................................................... 17
2.3.3 Tình hình tài chính các doanh nghiệp lớn trong ngành xây dựng .................... 19
2.3.4 Đặc điểm ngành xây dựng Việt Nam và đánh giá triển vọng .......................... 20
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 24
3.1 TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24
3.2 CÁC BIẾN SỐ VÀ MƠ HÌNH ........................................................................... 24
3.3 DỮ LIỆU VÀ THỐNG KÊ MƠ TẢ ................................................................... 27
3.4 LỰA CHỌN MẪU PHỤ ..................................................................................... 32


PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... 36
4.1 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON ........................................................ 36
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 39
4.2.1 Kết quả mơ hình hồi quy Pooled OLS, Fixed Effect và Random Effect ......... 39
4.2.2 Lựa chọn mơ hình phù hợp và giải thích ......................................................... 41
4.2.3 Kiểm định mơ hình........................................................................................... 43
4.2.4 Kết quả nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tại Việt
Nam ........................................................................................................................... 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 48
5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 48
5.2 KHUYẾN NGHỊ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................. 49
5.3 HẠN CHẾ ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG ......................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



MỤC LỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả của một số tác giả nghiên cứu liên quan

10

Bảng 3.1: Tóm tắt về các biến sử dụng và sự kỳ vọng về dấu

24

Bảng 3.2: Kết quả thống kê mô tả tổng quát dữ liệu trong bài nghiên cứu

29

Bảng 3.3: Số lượng công ty và số lượng ngành của dữ liệu thống kê

30

Bảng 3.3: Kết quả thống kê mô tả tổng quát dữ liệu ngành xây dựng

34

Bảng 4.1: Kết quả phân tích tương quan Pearson

37

Bảng 4.2: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS

39


Bảng 4.3: Kết quả hồi quy theo mơ hình Fixed Effect và Random Effect

40

Bảng 4.4: So sánh và lựa chọn mơ hình phù hợp

41

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

43

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi

44

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Fixed Effect kèm sai số chuẩn White

45

Bảng 4.8: So sánh kết quả nghiên cứu giữa ngành xây dựng và toàn thị trường

46


NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
ĐỊN BẨY TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA – HV. VƯƠNG THÀNH TÍN


TĨM TẮT
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu mối quan hệ giữa giá
trị tài sản cố định và địn bẩy tài chính, kỳ hạn nợ của 722 doanh nghiệp tại thị trường
Việt Nam giai đoạn 2013 đến 2018. Phân tích thực nghiệm bằng mơ hình hồi quy
Fixed Effect chỉ ra rằng có một mối tương quan cùng chiều giữa giá trị tài sản cố định
và hệ số địn bẩy tài chính (được đo lường bằng nợ dài hạn trên tổng tài sản). Nghiên
cứu còn khẳng định tồn tại mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định và kỳ hạn nợ (được
đo bằng nợ dài hạn trên tổng nợ phải trả). Kết quả cũng chỉ ra rằng, tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản của doanh nghiệp sẽ sụt giảm khi doanh nghiệp gia tăng nợ vay. Những
cơng ty thuộc ngành xây dựng có mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định và hệ số
địn bẩy tài chính cao hơn khi so sánh với trung bình tồn thị trường Việt Nam.
Từ khóa: giá trị tài sản cố định, cơ cấu nợ, kỳ hạn nợ, địn bẩy tài chính, tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản.


THE RELATIONSHIP BETWEEN LEVERAGE AND ASSET
TANGIBILITY - THE ENVIDENCE FROM VIET NAM
NGUYỄN THỊ LIÊN HOA – VƯƠNG THÀNH TÍN

ABSTRACT
This study was conducted to examine the relationship between leverage, debt
maturity structure and asset tangibility in the envidence from Vietnam market. By
using companies' data listed on the Vietnam Stock Exchange with the time used from
2013 to 2018 and the research method was implemented through Fixed Effect
regression model. Our empirical analysis in Viet Nam shows that there is a positive
linkage between fixed asset and financial leverage (fixed assets as a portion of total
assets). This also applies to the relationship between tangibility and debt maturity
structure (measured as long-term debt on total debt). Furthermore, the results also
show that the company's return on total asset decreases as businesses increase debt.
In addition, the research confirms the relationship between fixed asset and financial

leverage ratio in Construction & Engineering industry is stronger than the whole
VietNam market.
Keywords: Asset tangibility, debt maturity, debt structure, leverage, return on total
asset


1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu bị lệ thuộc nguồn cung tín dụng
từ các Ngân hàng thương mại cổ phần thì việc có một tài sản thế chấp tốt là một trong
nhưng phương pháp để có thể dễ dàng tiếp cận nguồn cung vốn này do hầu hết các
Ngân hàng đều khơng ưa thích việc cho vay khơng bảo đảm bằng tài sản đảm bảo.
Sử dụng địn bẩy tài chính là con dao hai lưỡi đã được nhắc đến rất nhiều trong các
lý thuyết về tài chính. Nếu được sử dụng đúng đắn và hiệu quả, đòn bẩy tài chính sẽ
thúc đẩy q trình sinh lợi tài sản mạnh mẽ.
Dựa trên cơ sở thơng qua q trình làm việc thực tế tại Ngân hàng, tác giả đưa ra
nhận định như sau: Khi các tài sản thế chấp có tính an tồn cao thì Ngân hàng thương
mại dễ chấp nhận cung ứng tín dụng hơn và do đó việc tiếp cận vốn vay của doanh
nghiệp được thuận lợi hơn. Cùng với việc dễ dàng gia tăng nợ vay, các công ty sẽ gia
tăng chi đầu tư vào các dự án, tài sản cố định và bổ sung vốn lưu động thông qua đầu
tư vào các loại tài sản. Khi giá trị tài sản cố định của một doanh nghiệp càng lớn thì
việc dùng các tài sản cố định này để thế chấp tại các Ngân hàng nhằm tăng vốn vay
càng thuận lợi hơn. Hay nói một cách khác, trong một mơi trường có thơng tin bất
cân xứng cao, sự sẵn sàng cung ứng vốn của các tổ chức tín dụng phụ thuộc vào khả
năng “xử lý tài sản thế chấp” và do đó cũng ảnh hưởng đến nguồn cung ứng tín dụng
cho việc đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp. Việc này dễ dàng được nhận ra
bằng trực giác, tuy nhiên chưa có một kiểm chứng nào cụ thể tại thị trường Việt Nam
về mối liên hệ này.

Các nghiên cứu trước đây tập trung nghiên cứu đến nhiều khía cạnh về cấu trúc vốn,
địn bẩy tài chính và kết quả nghiên cứu tồn tại nhiều bằng chứng trái chiều về chủ
đề này. Riêng ở Việt Nam, chủ đề về nghiên cứu mối liên hệ giữa giá trị tài sản cố
định và địn bẩy tài chính cũng như tác động của tài sản cố định đến kỳ hạn nợ chưa
được các nhà nghiên cứu tiếp cận khai thác.


2

Ngoài ra, trong thời gian gần đây thị trường ngành xây dựng, bất động sản là một
trong những ngành đóng góp lớn vào GDP và cũng là điểm được dư luận quan tâm
nổi bật tại Việt Nam. Trong bối cảnh trên, bài viết được thực hiện nhằm mục tiêu
nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định và địn bẩy tài chính trong các
doanh nghiệp Việt Nam, sau đó tìm hiểu chun sâu của mối quan hệ nêu trên đối
với các công ty thuộc ngành xây dựng ở Việt Nam.
1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này, bài viết tập trung chủ yếu tìm ra sự ảnh hưởng của giá trị tài
sản cố định đến địn bẩy tài chính của các Cơng ty Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị công ty trong việc hoạch định chính
sách tài chính phù hợp cũng như cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm tại thị trường
Việt Nam. Ngồi ra, bài nghiên cứu tìm hiểu chi tiết hơn về sự tác động này trong các
công ty thuộc ngành xây dựng và một số yếu tố tài chính liên quan khác như tỷ suất
sinh lợi trên tài sản, kỳ hạn nợ. Kết quả của bài nghiên cứu có thể được dùng để giải
thích cho một số câu hỏi cịn tồn đọng của các nhà nghiên cứu và trong việc hoạch
định chính sách nợ vay của cơng ty. Bài nghiên cứu tập trung vào hai câu hỏi nghiên
cứu chính yếu như sau:
Câu hỏi nghiên cứu 01: Tồn tại sự ảnh hưởng của giá trị tài sản cố định đến đòn bẩy
tài chính trong các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam hay không? Sự tác động này
về chiều và độ lớn như thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu 02: Điểm khác biệt trong sự tác động của giá trị tài sản cố định

đến địn bẩy tài chính của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng Việt Nam so với
toàn thị trường?
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy Pooled OLS, Fixed
Effect và Random Effect để đánh giá sự ảnh hưởng trong mối liên hệ giữa địn bẩy
tài chính, kỳ hạn nợ và giá trị tài sản cố định. Phạm vi nghiên cứu của đề tài nằm


3

trong giới hạn là 722 công ty đã được niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE, HNX
và UPCOM thuộc giai đoạn nghiên cứu từ năm 2013 – 2018. Ngoài ra, dữ liệu nghiên
cứu được lọc ra 125 doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng đã được niêm yết trên sàn
chứng khoán với thời gian nghiên cứu tương tự như đối với toàn bộ thị trường Việt
Nam để xem xét, đánh giá và tìm hiểu chi tiết ngành này trong mối liên hệ giữa giá
trị tài sản cố định và đòn bẩy tài chính.
1.4 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Quyết định tài trợ của một doanh nghiệp luôn là chủ đề được các nhà nghiên cứu Việt
Nam cũng như trên toàn thế giới tìm hiểu và quan tâm đến. Ở Việt Nam, tín dụng từ
ngân hàng thương mại là nguồn được tài trợ phổ biến và rộng rãi nhất. Quyết định
cấp tín dụng của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tài
sản bảo đảm. Bài nghiên cứu cung cấp một số ý nghĩa thực tiễn để áp dụng trong thực
tế hoạch định chính sách nợ vay của doanh nghiệp và đồng thời có ý nghĩa khoa học
ứng dụng trong nghiên cứu:
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp hiểu rõ sự tác động giữa giá trị tài sản
cố định đến cấu trúc vốn, đòn bẩy tài chính trong một doanh nghiệp. Từ đó giúp các
nhà quản trị cơng ty sẽ có những lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp nhất và tối ưu nhất
trong doanh nghiệp mình đang quản lý.
Kết quả nghiên cứu cịn quan tâm đến các doanh nghiệp ngành xây dựng, tìm hiểu và
so sánh ngành xây dựng với toàn thị trường để đưa ra các nhận xét cần thiết cho ngành

xây dựng Việt Nam khi lựa chọn về địn bẩy tài chính hay cấu trúc vốn.
Ý nghĩa khoa học: Đề xuất phương pháp đánh giá và đo lường sự tác động của giá
trị tải sản cố định và địn bẩy tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ này tại ngành xây dựng và
của toàn bộ thị trường Việt Nam.


4

1.5 BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Bài luận văn được trình bày theo năm phần chính, cụ thể như sau:
Phần 1: Giới thiệu
Giới thiệu, trình bày khái quát lý do để lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu và câu
hỏi nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng như ý nghĩa của đề tài.
Phần 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Phần này, bài luận văn trình bày về khung lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu,
các mơ hình và kết quả nghiên cứu liên quan đến tài sản cố định, địn bẩy tài chính;
Trình bày tổng quan về ngành xây dựng tại thị trường Việt Nam.
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày về phương pháp nghiên cứu, tiến trình nghiên cứu bài luận văn, trình bày
tổng quát về dữ liệu được sử dụng, các mơ hình và phương pháp hồi quy được áp
dụng trong bài viết.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu
Phân tích, lựa chọn và bàn luận kết quả của mơ hình hồi quy được sử dụng trong bài
nghiên cứu.
Phần 5: Kết Luận
Trong phần này, bài nghiên cứu đưa ra các kết luận về kết quả nghiên cứu tại phần 4,
nêu một số hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng cũng như đưa ra các hàm
ý chính sách.



5

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
LIÊN QUAN
2.1 LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN
Trên thế giới, có rất nhiều lý thuyết liên quan đến cấu trúc vốn trong đó nỗi bật nhất
từ lý thuyết của MM và một số lý thuyết được phát triển sau này. Để có thể nắm rõ
một số lý thuyết liên quan đến cấu trúc vốn và nợ vay, bài viết tóm tắt lại ba lý thuyết
nổi bật như sau:
2.1.1 Lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (Mô hình MM)
Cấu trúc vốn đã trở thành một đề tài nghiên cứu thu hút được nhiều sự quan tâm của
các nhà kinh tế kể từ khi Modigliani và Miller (1958) giới thiệu về lý thuyết cấu trúc
vốn không tác động đến giá trị doanh nghiệp. Lý thuyết tài chính hiện đại ngày nay
khởi đầu từ lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (1958). Trước đó,
chưa một lý thuyết về cấu trúc vốn nào được công nhận rộng rãi như vậy. MM bắt
đầu lý thuyết của mình với giả định rằng dòng tiền dự kiến của doanh nghiệp được
xác định trước. Khi doanh nghiệp lựa chọn một tỷ lệ nợ và vốn cổ phần nào đó có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ phân chia dịng tiền của mình cho các nhà đầu tư theo
phương án tài trợ đã chọn. Các nhà đầu tư và doanh nghiệp được giả định có thể tiếp
cận với các nguồn tài trợ dễ dàng như nhau, từ đó cho phép nhà đầu tư cá nhân tự tạo
địn bẩy tài chính cho mình. Khi nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng địn bẩy nhưng khơng
tìm được nguồn cung, họ có thể tự tạo địn bẩy; ngược lại, nhà đầu tư có thể tự loại
bỏ địn bẩy tài chính trong trường hợp họ khơng muốn sử dụng đòn bẩy nhưng cấu
trúc vốn của doanh nghiệp lại có nợ vay. Từ đó đưa đến kết quả là địn bẩy tài chính
khơng tác động đến giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Trong “Định đề I” của MM chỉ ra rằng giá trị thị trường của bất cứ một doanh nghiệp
nào điều độc lập với cấu trúc vốn của doanh nghiệp với các giả định về thị trường tài
chính hồn hảo và các điều kiện lý tưởng khác như việc mua bán chứng khốn song
hành, khơng có thuế và chi phí giao dịch, tồn tại quy luật bảo tồn giá trị. Một doanh



6

nghiệp không thể thay đổi tổng giá trị các chứng khốn của mình bằng cách phân chia
các dịng tiền thành các dòng khác nhau: giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng
các tài sản thực, chứ không phải bằng các chứng khoán mà doanh nghiệp phát hành.
Như vậy, cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị doanh nghiệp khi các quyết định
đầu tư hoàn toàn tách rời với các quyết định tài trợ.
Trong “Định đề II” của MM chỉ ra Nợ có tác động đến thu nhập của chủ sở hữu và
tác động này có tính hai mặt thuận lợi và bất lợi. Nếu công ty hoạt động có lãi và thừa
khả năng thanh tốn lãi vay thì việc sử dụng nợ sẽ có lợi. Nợ sẽ đóng vai trị địn bẩy
tài chính làm khuếch đại thu nhập cho chủ sở hữu. Nhưng nếu doanh nghiệp không
bảo đảm được điều kiện trên thì việc sử dụng nợ sẽ bất lợi. Trong điều kiện thị trường
cạnh tranh hoàn hảo, nhà đầu tư cá nhân có thể cho vay và đi vay với cùng các điều
kiện, cùng lãi suất với doanh nghiệp nên nhà đầu tư cá nhân có thể sử dụng địn bẩy
tài chính tự tạo để tạo ra thu nhập đúng bằng với thu nhập mà nhà đầu tư nhận được
khi đầu tư vào doanh nghiệp có sử dụng địn bẩy tài chính. Tức là nhà đầu tư cá nhân
có thể làm được điều mà các doanh nghiệp vay nợ làm nên nhà đầu tư sẽ khơng có
bất cứ tác động tính hiệu nào đến việc doanh nghiệp sử dụng nợ hay không sử dụng
nợ. Như vậy, trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, tồn tại quy luật bảo tồn
giá trị và mua bán chứng khoán dưới hình thức mua bán song hành, Nợ khơng tác
động đến giá trị doanh nghiệp nhưng có tác động đến thu nhập của chủ sở hữu và tác
động này là có tính rủi ro.
“Năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ
giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo MM, với thuế thu nhập doanh nghiệp,
việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp
lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó mà một phần thu nhập
của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển được chuyển cho các nhà đầu tư theo
phương trình: Vg = Vu + T.D: giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ (Vg) bằng giá trị

của doanh nghiệp không sử dụng nợ (Vg) cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.


7

Trong đó, D là tổng số nợ sử dụng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, T.D là
khoản lợi từ việc sử dụng nợ” (tấm chắn thuế).
Để bảo vệ lý thuyết này, một lập luận phổ biến thường được nêu lên rằng: “Lý thuyết
của MM không mô tả được cách các doanh nghiệp lựa chọn phương án tài trợ trong
thực tế, tuy nhiên lý thuyết này chỉ cho chúng ta cách để tìm ra ngun nhân vì sao
chính sách tài trợ có tác động lên giá trị doanh nghiệp.” Lập luận này là một sự diễn
giải hợp lý cho hầu hết các lý thuyết về tài chính doanh nghiệp. Điều này đã tác động
lên giai đoạn phát triển đầu của lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết đánh đổi.
Trong thực tế, địn bẩy tài chính của doanh nghiệp tác động và ảnh hưởng rất lớn đối
với thu nhập cho công ty. Lựa chọn một cấu trúc vốn tối ưu là một trong những công
việc của các nhà quản trị cơng ty. Tuy nhiên, để có một địn bẩy tài chính phù hợp thì
khả năng tiếp cận được nguồn cung tín dụng là một điều hết sức quan trọng đối với
các nhà quản trị. Đề tài nghiên cứu sự tác động của giá trị tài sản cố định lên địn bẩy
tài chính, kỳ hạn nợ của doanh nghiệp là một trong những yếu tố tác động đến nguồn
cung tín dụng cho doanh nghiệp.
2.1.2 Lý thuyết trật tự phân hạng
Theo trường phái này thì cấu trúc vốn có tác động đến giá trị của doanh nghiệp. Lý
thuyết trật tự phân hạng cho rằng khơng có một cấu trúc vốn tối ưu cụ thể, nhưng thay
vào đó lý thuyết này khẳng định rằng doanh nghiệp ưu tiên tài trợ nội bộ (từ thu nhập
giữ lại hoặc tài sản dễ hốn chuyển) hơn tài trợ từ bên ngồi. Nếu các nguồn nội bộ
không đủ tài trợ cho các cơ hội đầu tư, doanh nghiệp có thể xem xét tài trợ từ bên
ngoài, nếu vậy sẽ lựa chọn giữa các nguồn tài trợ bên ngồi khác nhau nhằm tối thiểu
hóa các chi phí phát sinh thêm do bất cân xứng thơng tin.
Lý thuyết này ưu tiên khi ra các quyết định tài trợ lần lượt như sau:
 Lợi nhuận giữ lại

 Vay nợ
 Phát hành cổ phần mới.


8

Mục tiêu của việc sử dụng các nguồn tài trợ theo thứ tự này là để tối thiểu hóa chi phí
bất cân xứng thơng tin và các chi phí khác (chi phí giao dịch, chi phí phát hành, chi
phí đại diện…). Do ảnh hưởng của tình trạng bất cân xứng thông tin của các cổ đông
bên trong và các cổ đơng bên ngồi doanh nghiệp, giữa cổ đơng với các nhà quản lý
nên các Nhà đầu tư sẽ có đánh giá khác nhau về các thông tin từ nhà quản lý doanh
nghiệp truyền ra bên ngồi. Từ đó, doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí để thu hút
nguồn tài trợ từ các nhà đầu tư bên ngoài. Theo trường phái trật tự phân hạng khi ra
quyết định tài trợ nên được ưu tiên số một là nguồn tài trợ nội bộ đến từ lợi nhuận giữ
lại và chi phí sử dụng vốn từ nguồn nội bộ nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn bên ngồi,
đồng thời chi phí sử dụng vốn từ nợ vay nhỏ hơn từ chi phí bằng phát hành vốn cổ
phần mới.
2.1.3 Lý thuyết đánh đổi
Cụm từ lý thuyết đánh đổi được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu khác nhau để mơ tả
một nhóm lý thuyết có liên quan. Trong các lý thuyết này, người ra quyết định phải
đánh giá nhiều khoản chi phí và lợi ích từ các phương án vay nợ. Thông thường, quyết
định được đưa ra sao cho chi phí biên bằng với lợi ích biên.
Phiên bản gốc của lý thuyết đánh đổi phát sinh từ tranh luận dựa trên lý thuyết của
MM. Khi yếu tố thuế thu nhập doanh nghiệp được đưa thêm vào lý thuyết gốc của
MM, việc vay nợ sẽ đem đến cho doanh nghiệp một lợi ích đó là giá trị từ tấm chắn
thuế. Do hàm mục tiêu của doanh nghiệp là tuyến tính và khơng có phần bù cho chi
phí sử dụng nợ, việc xuất hiện yếu tố thuế ngụ ý rằng doanh nghiệp nên tài trợ toàn
bộ bằng nợ vay.
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn tĩnh
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn tĩnh xác nhận rằng doanh nghiệp có thể đạt cấu trúc

vốn tối ưu thơng qua việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích từ việc sử dụng nợ và vốn
cổ phần. Một trong những lợi ích của sử dụng nợ là tấm chắn thuế. Một trong những
bất lợi của nợ là chi phí kiệt quệ tài chính, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp sử


9

dụng quá nhiều nợ. Điều này đưa đến sự đánh đổi giữa lợi ích từ tấm chắn thuế và sự
bất lợi từ rủi ro kiệt quệ tài chính. Nhưng cịn có nhiều khoản chi phí và lợi ích khác
liên quan đến vấn đề sử dụng nợ và vốn cổ phần. Một trong những khoản chi phí quan
trọng là chi phí đại diện. Chi phí đại diện xuất phát từ mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà
đầu tư của doanh nghiệp và cũng từ sự bất cân xứng thông tin. Do đó, việc đưa chi
phí đại diện vào lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn tĩnh có nghĩa rằng doanh nghiệp sẽ
quyết định cấu trúc vốn qua việc đánh đổi lợi ích từ tấm chắn thuế với chi phí kiệt
quệ tài chính và chi phí đại diện. Nhiều yếu tố khác đã được xem xét trong lý thuyết
đánh đổi, nhưng để bàn luận về tất cả thì cần phải có một phạm vi nghiên cứu rộng
hơn. Do đó chỉ dừng lại với khẳng định rằng lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn tĩnh đưa
ra một dự báo quan trọng, đó là doanh nghiệp sẽ hướng cấu trúc vốn của mình về cấu
trúc mục tiêu, nghĩa là khi tỷ lệ nợ chệch khỏi mức tối ưu, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh
hành vi tài trợ của mình để đưa tỷ lệ nợ trở lại mức tối ưu.
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn động
Việc xây dựng các mơ hình có tính tốn đến vai trò của thời gian đòi hỏi chúng ta
phải làm rõ một số khía cạnh thường bị bỏ qua trong mơ hình đơn thời kỳ, trong đó
những yếu tố quan trọng điển hình là vai trị của sự kỳ vọng và chi phí điều chỉnh.
Trong mơ hình động, một quyết định tài trợ đúng đắn phụ thuộc vào mức tài trợ biên
mà doanh nghiệp dự đoán trong giai đoạn kế tiếp. Một số doanh nghiệp dự kiến sẽ
chi tiêu trong giai đoạn kế tiếp, một số khác lại dự kiến sẽ gia tăng quỹ. Nếu các quỹ
của doanh nghiệp được dự kiến sẽ tăng, chúng có thể được tài trợ từ nợ hoặc vốn cổ
phần. Thơng thường thì một doanh nghiệp sẽ chấp nhận một kết hợp của các loại
hành vi trên.

Như vậy, qua ba lý thuyết về cấu trúc vốn nêu trên, có nhiều sự tranh luận liên quan
đến cấu trúc vốn, địn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Như MM (1958) cho rằng nợ
vay không tác động đến giá trị cơng ty, sau đó thì đưa yếu tố thuế vào thì ơng lại cho
rằng nợ có ảnh hưởng đến lợi ích cho chủ sở hữu. Các lý thuyết đánh đổi và lý thuyết
trật tự phân hạng đều cho rằng nợ có tác động, sự tác động này là hai chiều đến giá


10

trị doanh nghiệp. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến về cấu trúc vốn và địn bẩy
tài chính ln được quan tâm bởi các nhà nghiên cứu từ sau kết luận của MM. Trong
bài viết này, tác giả nghiên cứu sự tác động giữa giá trị tài sản cố định và địn bẩy tài
chính nhằm mở rộng và cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các lý thuyết
được giả định trong các điều kiện hoàn hảo nêu trên.
2.2 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN
Các công ty trách nhiệm hữu hạn thường phải đối mặt với nhiều ràng buộc hơn trong
quan hệ vay mượn tại các tổ chức tín dụng hơn là so với các cơng ty đã phát hành cổ
phần ra công chúng. Như chúng ta được biết, có rất ít các nghiên cứu về quy tắc, quy
định của tài sản thế chấp (như khả năng chuyển nhượng đất và tài sản gắn liền trên
đất) ảnh hưởng như thế nào đến mối liên kết giữa đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp
và giá trị của tài sản cố định. Các nội dung phân tích trong bài viết này liên quan đến
một số tài liệu hiện có về tài sản thế chấp, tài sản cố định, đòn bẩy tài chính, giới hạn
tài chính và yếu tố pháp lý khác liên quan.
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả của một số tác giả nghiên cứu liên quan

Tác giả

Shleifer

Nội dung

nghiên cứu

Quốc gia
và thời
gian

Phương
pháp

và Nghiên cứu về Giai đoạn Dựa

Kết quả liên quan

trên Các tài sản cố định

thanh 1980 ở các mô hình của mang tính chất ít đặc

Vishny

tính

(1992)

khoản của tài Cơng

ty Stulz

và thù của Công ty hơn

sản và khả năng Mỹ


Hart và tác cho

vay mượn

giả tự xây nghiệp có khả năng
dựng.

phép

doanh

vay mượn cao hơn.


11

cứu Tác giả tự Sử dụng các Đầu tư và sự nhảy

Almeida, H. Nghiên
and

M. mối

liên

hệ xây và dựa hệ

số


Campello

giữa sự giới hạn trên

mơ chính

(2007)

tài chính, tài hình

của xác

sản cố định và Hart
sự đầu tư.

tài cảm của dòng tiền
để tăng lên khi gia tăng

định, tài sản cố định ở các

và OLS, GLM

cơng ty bị giới hạn về

Moore

tài chính và cơng ty

(1994)


có nhiều tài sản cố
định thì ít có khả năng
bị hạn chế về tài
chính

Hall

và Nghiên cứu về Các cơng Pooled

Nợ dài hạn (được sử
dụng làm thước đo

Joergensen

mối quan hệ ty vừa và OLS,

(2008)

giữa quyền của nhỏ (SME) TOBIT và cho

đòn

bẩy

tài

chủ nợ và địn tại 14 quốc GLM

chính) có liên quan


bẩy tài chính

gia chuyển

tích cực đến giá trị

đổi

các tài sản cố định
của doanh nghiệp.

Valeriy

Tính

thanh Các cơng OLS, Fixed Tồn tại mối liên hệ

Sibilkov

khoản của tài ty

(2009)

sản và cấu trúc chúng của

của tài sản và các

vốn

giai


khoản vay của doanh

đoạn 1982

nghiệp có tài sản bảo

- 2005

đảm, đồng thời mối

trong Mỹ

doanh nghiệp

đại Effect

giữa tính thanh khoản

quan hệ này trở nên
rõ ràng hơn đối với
các khoản vay không
tài sản bảo đảm.


12

Campello,
M.


Nghiên cứu về Sự

kiện OLS, Fixed Tồn tại có một mối

and tài sản và cấu năm 1990 Effect

liên quan giữa tài sản

năm

cố định và cấu trúc

nghiệp 1991, 1992

vốn của doanh nghiệp

Giambona,

trúc vốn của tới

E. (2012)

doanh

bằng cách khai

và tính thanh khoản

thác trong khía


của tài sản là yếu tố

cạnh của giá trị

ảnh hưởng đến nguồn

các tài sản cố

cung tín dụng.

định
Thomas Hall Nghiên
(2012)

cứu Doanh

OLS, Fixed Tồn tại mối quan hệ

mối quan hệ nghiệp

Effect,

giữa tài sản cố định

giữa đòn bẩy tài thuộc

11 Random

và đòn bẩy tài chính


chính và tài sản quốc

gia Effect,

của các cơng ty thuộc

cố định trong trung

và GMM

dữ liệu nghiên cứu và

điều kiện giới đông Châu

mối quan hệ này càng

hạn

trở nên mạnh hơn ở

chính.

về

tài Âu

nhóm cơng ty ở quốc
gia khơng bị giới hạn
về khả năng chuyển
nhượng đất.


Tại sao tài sản thế chấp được tồn tại? Tài sản thế chấp giúp chủ nợ xác định được rủi
ro thực sự của người đi vay. Ở khía cạnh khác, khi sự phá sản của người đi vay xảy
ra hay việc không tuân thủ các điều kiện tín dụng trong các hợp đồng tín dụng thì chủ
nợ có thể thu hồi nợ bằng cách xử lý các tài sản thế chấp. Các tài sản cố định mang
tính chất ít đặc thù của Cơng ty hơn cho phép doanh nghiệp có khả năng vay mượn
cao hơn vì chúng dễ chuyển nhượng hơn trong bài viết nghiên cứu về tính thanh
khoản của tài sản và khả năng vay mượn của Shleifer và Vishny (1992).


13

Almeida, H. and M. Campello (2007) đã tìm ra mối liên hệ giữa sự giới hạn tài
chính, tài sản cố định và đầu tư của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này đã tìm ra mối
tương quan giữa quyết định đầu tư của doanh nghiệp với các giới hạn tài chính thơng
qua hệ số tín dụng để xác định. Các hệ số tín dụng này chỉ ra rằng mối quan hệ giữa
đầu tư và sự nhảy cảm của dòng tiền tăng lên khi gia tăng tài sản cố định ở các cơng
ty bị giới hạn về tài chính. Hơn nữa, cơng ty có nhiều tài sản cố định thì ít có khả
năng bị hạn chế về tài chính.
Trong nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các công ty vừa và nhỏ (SME) tại 14 quốc gia
chuyển đổi, Hall và Joergensen (2008) nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền của
chủ nợ và địn bẩy tài chính của các cơng ty với mơ hình thực nghiệm nêu trên. Kết
quả hồi quy trong nghiên cứu chỉ ra rằng nợ dài hạn (được sử dụng làm thước đo cho
địn bẩy tài chính) có liên quan tích cực đến giá trị các tài sản cố định của doanh
nghiệp. Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy Pooled OLS, TOBIT và GLM đều
chỉ ra kết quả các doanh nghiệp chưa được niêm yết ở các thị trường mới nổi có mối
tương quan dương giữa quyền của chủ nợ và địn bẩy tài chính cũng như kỳ hạn nợ.
Valeriy Sibilkov (2009) nghiên cứu tính thanh khoản của tài sản và cấu trúc vốn
trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa tính thanh khoản của
tài sản và các khoản vay của doanh nghiệp có tài sản bảo đảm, đồng thời mối quan

hệ này trở nên rõ ràng hơn đối với các khoản vay khơng tài sản bảo đảm. Ngồi ra,
nghiên cứu này còn chỉ ra kết quả phù hợp đối với giả thuyết cho rằng chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng lên theo tính thanh khoản của các tài sản.
Campello, M. and Giambona, E. (2012) cũng nghiên cứu về tài sản và cấu trúc vốn
của doanh nghiệp bằng cách khai thác trong khía cạnh của giá trị các tài sản cố định.
Bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có một mối liên quan giữa tài sản cố định và cấu trúc
vốn của doanh nghiệp. Bằng cách phân biệt các tài sản khác nhau trong danh mục tài
sản ở bảng cân đối kế tốn (như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng,
đất đai…) Campello, M. and Giambona, E. (2012) chỉ ra tính thanh khoản của tài sản


14

là yếu tố ảnh hưởng đến nguồn cung tín dụng và địn bẩy tài chính của doanh nghiệp
trong điều kiện nền kinh tế bị thắt chặt.
Bài viết tham khảo chủ yếu ba mơ hình hồi quy để đưa ra mơ hình riêng biệt áp dụng
cho thị trường Việt Nam, chi tiết như sau:
 Mơ hình của Hall và Joergensen (2008)
Nghiên cứu này đo lường tác động của quyền chủ nợ và nợ vay doanh nghiệp thơng
qua mơ hình sau:
(LTD/TA)i,j,t =  +β1TANGi,j,t+ β2ROAi,j,t + β3EFFTAXi,j,t + β4LNTAi,j,t +
β5LNPCGDPi,t + β6M2/GDPi,t + β7GROWTHi,t + β8ASSETSPECi,j,t +
β9RULELAWi + β10DELTAEMCREDi,t-1 + ε
Trong đó, thước đo nợ dài hạn (LTD) được sử dụng để phản ánh cho địn bẩy tài
chính, các thước đo cho quyền của chủ nợ phản ánh qua biến độc lập RULELAW
được dựa trên nghiên cứu của chuyên gia trong cuộc khảo sát đăng trên tạp chí
“Central and Eastern Europe Economic Review” năm 1998.
Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy Pooled OLS, TOBIT và GLM, kết quả
nghiên cứu đều chỉ ra các doanh nghiệp chưa được niêm yết ở các thị trường mới nổi
có mối tương quan dương giữa quyền của chủ nợ và địn bẩy tài chính cũng như kỳ

hạn nợ. Hầu hết biến độc lập về giá trị tài sản cố định (TANG) điều xuất hiện trong
các nghiên cứu tiên phong của của tác giả Thomas Hall.
 Mơ hình của Thomas Hall (2012)
Trong bài viết nghiên cứu giữa mối quan hệ giữa tài sản cố định và địn bẩy tài chính
trong hai nhóm quốc gia bị giới hạn về khả năng chuyển nhượng đất và quốc gia
không bị giới hạn về khả năng chuyển nhượng đất, Thomas Hall (2012) đã sử dụng
mơ hình nghiên cứu sau:
(LTD/TA)j,i,t =  +β1TANG j,i,t + β2ROAj,i,t + β3EFFTAXj,i,t + β4LNTAj,i,t +
β5LNPCGDPj,i,t + β6M2/GDPj,i,t + β7GROWTHj,i,t + ε


15

Bài viết đã sử dụng mơ hình trên áp dụng cho hơn mười nghìn cơng ty từ các thị
trường khác nhau thuộc 11 quốc gia. Kết quả thực nghiệm chỉ ra tồn tại mối quan hệ
giữa tài sản cố định và địn bẩy tài chính của các cơng ty thuộc dữ liệu nghiên cứu và
mối quan hệ này càng trở nên mạnh hơn ở nhóm cơng ty ở quốc gia không bị giới
hạn về khả năng chuyển nhượng đất.
 Mô hình của Campello, M. and Giambona, E. (2012)
Trong nghiên cứu về tài sản thực và cấu trúc vốn, Campello, M. and Giambona, E.
(2012) đã phát triển kết quả từ các nghiên cứu trong giai đoạn năm 1984 -1996 và
giai đoạn rộng hơn năm 1971 – 2006 như sau:
Leveragei,t = c +Overalltangibility +βXi,t + ∑ FirmI + ∑ Yeart + εi,t
Từ mơ hình trên, tác giả đã mở rộng phân tích chi tiết các loại tài sản cố định như bất
động sản, máy móc thiết bị và tài sản cố định khác trong bài nghiên cứu thơng qua
mơ hình hồi quy Pooled OLS:
Leveragei,t = c +1Land&Buildingi,t 2Machinery&Equipmenti,t + 1OtherTangiblei,t
+ βXi,t + ∑ FirmI + ∑ Yeart + εi,t
Trong đó, địn bẩy tài chính được đo lường lấy tổng nợ chia tổng tài sản, biến X nêu
trên được mô tả là các biến điều khiển như tổng tài sản, sản lượng và lợi nhuận. Bài

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa địn bẩy tài chính
và giá trị tài sản cố định. Với tài sản cố định là đất và tài sản gắn liền trên đất thì mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập có mối tương quan mật thiết nhất.
Như vậy, tham khảo từ các mơ hình trên bài viết sử dụng biến địn bẩy tài chính làm
biến phụ thuộc và được đo lường thông qua giá trị của nợ dài hạn chia cho tổng tài
sản. Biến độc về giá trị tài sản cố định được lầy từ bảng cân đối kế tốn của doanh
nghiệp. Xét thấy, mơ hình của Thomas Hall (2012) là phù hợp và các biến sẽ dễ dàng
thu thập được dữ liệu tại Việt Nam nên bài viết giữ ngun mơ hình này của tác giả
để áp dụng cho thị trường Việt Nam.


16

2.3 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
Như đã nêu ở phần lý do lựa chọn đề tài, bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu mối
quan hệ giữa giá trị tài sản cố định và địn bẩy tài chính của các công ty ở Việt Nam.
Nghiên cứu đánh giá riêng mối quan hệ nêu trên đối với ngành xây dựng do đây là
ngành có số lượng cơng ty nhiều nhất (125 công ty) trong dữ liệu 722 công ty được
nghiên cứu. Ngành xây dựng có mối quan hệ mật thiết đến thị trường bất động sản ở
Việt Nam – Thị trường đang được quan tâm với các luồng dư luận khác nhau hiện
nay. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản thường gắn liền với tốc độ phát triển của
ngành xây dựng. Các công ty trong ngành xây dựng thường phải đầu tư khá lớn về
giá trị tài sản cố định nhằm phục vụ nhu cầu hoạt động chuyên biệt của mình, mà việc
đầu tư này thường sử dụng nguồn cung ứng vốn từ Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp
đến địn bẩy tài chính của các cơng ty này.
2.3.1 Lịch sử phát triển ngành
Ngày 29-4-1958, theo Nghị quyết của kì họp thứ VIII Quốc hội khoá I do Chủ tịch
Hồ Chí Minh chủ tọa đã quyết định thành lập Bộ Kiến trúc - nay là Bộ Xây dựng. Từ
đó đến nay, ngày 29-4 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của ngành Xây dựng
Việt Nam.

Ngành xây dựng trước năm 1975: Từ năm 1954 hồ bình lập lại trên miền Bắc, lực
lượng xây dựng đã tích cực tham gia vào việc thực hiện các kế hoạch 03 năm nhằm
khôi phục kinh tế. Đồng thời, đây cũng là thời kỳ vừa xây dựng, vừa trực tiếp chiến
đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ đối với miền Bắc, và vừa
dồn sức chi viện cho chiến trường ở miền Nam.
Giai đoạn 1976-1985: Sau khi thống nhất đất nước vào năm 1975, Việt Nam bắt đầu
bước vào giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh và xây dựng cơ sở hạ tầng, vật
chất kỹ thuật. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn trong thời kỳ bao cấp, trì trệ.
Giai đoạn 1986-1990: Chính phủ bắt đầu thực hiện những chủ trương và chính sách
“đổi mới”, ngành Xây Dựng đã có những chuyển biến tích cực. Từ việc thiết kế quy


17

hoạch, thiết kế nhà ở chuyển sang cơ chế mới là quy hoạch xây dựng đơ thị. Bên cạnh
đó, bước đầu thực hiện phương thức đấu thầu đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các
đơn vị chú ý sắp xếp lại lực lượng lao động, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
máy móc thi cơng để nâng cao chất lượng cơng trình và hiệu quả xây lắp.
Giai đoạn 1991-2000: Trong giai đoạn này thị trường BĐS đã trải qua đợt sốt nhà
đất đầu tiên vào giai đoạn 1993-1994, và đây cũng là thời kỳ tăng trưởng vượt bật
của ngành với tốc độ tăng trưởng bình quân 10,5%/năm. Bên cạnh đó, đây là giai
đoạn có nhiều chuyển biến về chất trong sự phát triển của ngành. Nhiều cơ chế chính
sách được hình thành tạo nên khung pháp lý khá đồng bộ. Các công ty mạnh tiếp tục
đầu tư chiều sâu để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, và khả năng cạnh
tranh. Tốc độ thi cơng các cơng trình lớn về hạ tầng, cơng nghiệp, dân dụng nhanh
gấp 2-3 lần so với thời kỳ trước.
Giai đoạn 2001- đến nay: Kinh tế cả nước trong giai đoạn này đã bắt đầu hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới với điểm nhấn là việc gia nhập WTO
(2006). Các đợt sốt nhà đất vào 2000-2001 và 2007-2008 cũng đã tạo ra sự tác động
mạnh tới tốc độ tăng trưởng ngành. Luật Xây dựng, Luật Nhà Ở và Luật Kinh Doanh

Bất Động Sản, Luật Quy Hoạch Đô Thị đã được ban hành tạo khung pháp lý hồn
thiện cho các cơng tác quản lý quy hoạch, phát triển đô thị, nhà ở và thị trường bất
động sản. Chất lượng và trình độ xây dựng cũng đã được cải thiện đáng kể. Đến nay,
các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đã làm chủ công nghệ thiết kế, thi cơng các
cơng trình cao tầng, cơng trình nhịp lớn, cơng trình ngầm, cơng trình trên nền địa chất
phức tạp có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
2.3.2 Thị trường đầu vào của ngành xây dựng
Giá thành của một cơng trình Xây Dựng thơng thường bao gồm 60-70% chi phí Vật
Liệu, 10-20% chi phí Nhân Cơng, và 10-20% chi phí máy xây dựng, trong đó thép
chiếm 60-70% và Xi măng chiếm 10-15% trong cơ cấu Vật Liệu Xây Dựng.


18

Vật liệu xây dựng: Do đặc điểm ngành nên giá thép trong nước bị tác động nhiều
bởi giá thế giới. Và theo dự báo mới nhất của một số tổ chức uy tín thì giá thép xây
dựng trong thời gian sắp tới đang có xu hướng giảm do các nguyên liệu đầu vào như
quặng sắt, HRC, và thép phế có giá giảm trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, áp
lực cạnh tranh trong nước là khá lớn, cùng với rủi ro thép nhập khẩu. Do đó, tình hình
ngành thép sẽ rất khó khăn trong những năm tới. Xi măng được dự đoán là giữ mức
ổn định trong thời gian sắp tới.
Nhân công: Cơ cấu lao động của ngành xây dựng có xu hướng tăng trong giai 20052013, từ ở mức 5,4% tổng cơ cấu lao động năm 2005 lên 6,2% trong năm 2013 . Hiện
tại, lượng nhân công trong ngành xây dựng đạt 3,2 triệu lao động, là ngành có lượng
lao động cao thứ 4 cả nước. Hiệp hội Nhà thầu Việt Nam (VACC), khoảng 80% công
nhân xây dựng hiện nay làm việc có tính thời vụ, chưa được đào tạo bài bản, thiếu
chuyên môn và chưa đáp ứng được những u cầu về tính chun nghiệp trên cơng
trường. So với các nước trong khu vực, năng suất lao động Việt Nam chỉ bằng một
nửa mức trung bình của các nước Đơng Nam Á. Cịn khi so sánh với các ngành khác,
năng xuất lao động của ngành Xây dựng chỉ đứng thứ 16, vì vậy thu nhập của nhân
cơng trong ngành cũng ở mức thấp hơn so với nhiều ngành kinh tế khác và so với các

nước trong khu vực.
Máy xây dựng: Hàng năm, nước ta nhập khoảng 15.000 máy xây dựng trong đó 95%
là máy cũ với kim ngạch nhập khẩu trung bình 300-400 triệu USD. Với lợi thế là giá
chỉ bằng 25% máy mới, đồng thời phù hợp với điều kiện xây dựng ở Việt Nam, nên
các dòng máy xây dựng cũ được khá nhiều các nhà thầu vừa và nhỏ ưu tiên sử dụng.
Tuy nhiên, việc sử dụng máy cũ cũng có những nhược điểm, như thủ tục rườm ra,
thường xảy ra hỏng hóc, và hiệu suất làm việc khơng bằng những thiết bị mới. Ngồi
ra, thông tư 20, áp dụng vào tháng 9/2014, đưa ra những quy định kiểm soát chặt chẽ
hơn về chất lượng của máy cũ nhập khẩu, cũng có thể sẽ gây ra tác động không nhỏ
tới thị trường này.


×