Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------

HUỲNH TẤN PHI

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------

HUỲNH TẤN PHI

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - BIDV
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Hồng Ngân

TP.Hồ Chí Minh năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: HUỲNH TẤN PHI
Sinh ngày 05 tháng 12 năm 1986, tại: Mỹ Hòa – Phù Mỹ - Bình Định.
Là học viên cao học khóa: K22 của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng. Mã số: 60.31.12
Mã số học viên: 7701220865
Cam đoan đề tài: “Giải pháp hoàn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là do chính tơi
nghiên cứu và thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Hoàng Ngân.
Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn
là trung thực.
TP.HCM, ngày

tháng

Huỳnh Tấn Phi

năm 2014


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu và hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ.................................................................... 1
1.1.2 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ.................................................. 2
1.1.3 Mục tiêu và vai trị của kiểm sốt nội bộ .............................................................. 5
1.1.3.1 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ...................................................................... 5
1.1.3.2 Vai trị của Kiểm sốt nội bộ ........................................................................ 6
1.2 Kiểm soát nội bộ trong NHTM ..................................................................................... 7
1.2.1 Kiểm soát nội bộ trong NHTM.............................................................................. 7
1.2.1.1 Sự cần thiết của hoạt động KSNB trong NHTM .......................................... 7
1.2.1.2 Quan điểm về KSNB trong ngân hàng theo báo cáo Balse .......................... 8
1.2.1.3 Các nguyên tắc của KSNB trong NHTM theo Ủy ban Balse. ...................... 9
1.3 Kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại ............................ 11
1.3.1 Vai trò của KSNB đối với hoạt động tín dụng trong các NHTM ..................... 11
1.3.2 Mục tiêu và nhiệm vụ KSNB hoạt động tín dụng trong các NHTM................ 12
1.3.2.1 Mục tiêu của KSNB hoạt động tín dụng trong các NHTM ........................ 12
1.3.2.2 Nhiệm vụ KSNB hoạt động KSNB trong các NHTM................................ 13
1.3.3 Thiết kế hoạt động KSNB nghiệp vụ tín dụng trong NHTM. .......................... 13
1.3.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng................ 13
1.3.3.2 Mơ hình tổ chức kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng trong NHTM ......... 17
1.3.3.3 Yêu cầu tổ chức hoạt động kiểm sốt nội bộ về tín dụng ........................... 18
1.4 Bài học kinh nghiệm KSNB hoạt động tín dụng tại một số NHTM ở Việt Nam.... 19
1.4.1. Kinh nghiệm KSNB hoạt động tín dụng một số NHTM ở Việt Nam ............. 19
1.4.1.1 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam........................ 19
1.4.1.2 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............................................... 21



1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra. ................................................................................ 23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1. ............................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................................... 26
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam ............................ 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................... 26
2.1.2 Sơ đồ tổ chức ......................................................................................................... 27
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn từ 2009 – 2013. ............... 28
2.1.3.1 Tổng tài sản ................................................................................................ 28
2.1.3.2 Vốn chủ sở hữu ........................................................................................... 28
2.1.3.3 Huy động vốn ............................................................................................. 29
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh ..................................................................................... 29
2.1.4 Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV qua các năm 2009 – 2013 .................... 31
2.1.4.1 Tăng trưởng tín dụng .................................................................................. 31
2.1.4.2 Chất lượng tín dụng .................................................................................... 32
2.2 Thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV ....................................................... 34
2.2.1 Cơ sở pháp lý và quy định nội bộ về KSNB tại BIDV....................................... 34
2.2.1.1 Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 34
2.2.1.2 Những quy định nội bộ của BIDV .............................................................. 34
2.2.2 Xây dựng và vận hành hoạt động KSNB nghiệp vụ tín dụng tại BIDV ............ 36
2.2.2.1 Mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng tại BIDV ............................................ 36
2.2.2.2 Hoạt động kiểm sốt trong quy trình ........................................................... 38
2.2.2.3 Hoạt động kiểm sốt ngồi quy trình ........................................................... 43
2.2.3 Khảo sát KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV ................................................... 45
2.2.4.1 Nguồn dữ liệu ............................................................................................... 45
2.2.4.2 Thang đo ...................................................................................................... 45
2.2.4.3 Kết quả khảo sát thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV ............... 45
2.2.4 Đánh giá kết quả KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV ..................................... 50
2.2.4.1 Về mơi trường kiểm soát .............................................................................. 51

2.2.4.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................................. 52
2.2.4.3 Hoạt động kiểm sốt .................................................................................... 54
2.2.4.4 Hệ thống cơng nghệ thông tin ...................................................................... 56
2.2.4.5 Hoạt dộng giám sát ...................................................................................... 57


TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI BIDV.................................................................................... 60
3.1 Định hướng phát triển KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV .................................... 60
3.1.1 Định hướng phát triển BIDV đến năm 2015 ...................................................... 60
3.1.1.1 Mục tiêu phát triển chung ............................................................................ 60
3.1.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ................................................... 61
3.1.2 Quan điểm phát triển KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV.............................. 62
3.2 Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV ...... 63
3.2.1 Yêu cầu của pháp luật .......................................................................................... 63
3.2.2 Hồn thiện mơi trường kiểm sốt ....................................................................... 64
3.2.3 Hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro tín dụng .................................................... 67
3.2.4 Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sốt tín dụng .......................................... 68
3.2.5 Nâng cao chất lượng thông tin truyền thông ..................................................... 70
3.2.6 Tăng cường hoạt động giám sát .......................................................................... 70
3.3 Một số giải pháp hỗ trợ ................................................................................................ 73
3.3.1 Giải pháp đối với chính phủ và NHNN............................................................... 73
3.3.2 Giải pháp đối với BIDV........................................................................................ 74
3.3.2.1 Xây dựng mơi trường kiểm sốt văn hóa kiểm sốt trong ngân hàng ......... 74
3.3.2.2 Về chính sách tín dụng ................................................................................. 74
3.3.2.3 Hồn thiện các quy định xử lý trách nhiệm đối với đơn vị, cá nhân trong
hoạt động tín dụng ......................................................................................... 76
3.3.2.4 Sử dụng dịch vụ th ngồi để kiểm sốt việc định giá tài sản bảo đảm đối
với các dự án đầu tư ....................................................................................... 77

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 77
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
PHỤ LỤC 02: CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ TÍN DỤNG VÀ CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG
PHỤ LỤC 03: QUY TRÌNH CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI BIDV
PHỤ LỤC 04: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT KSNB HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2.
3.

BIDV
CAR

: Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
: Tỷ lệ an tồn vốn

4.

CNTT


: Cơng nghệ thơng tin

5.

CIC

: Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng nhà nước

6.

COSO

: Committee of Sponsoring Organization

7.

ĐHĐCĐ

: Đại hội đồng cổ đông

8.

HĐQT

: Hội đồng quản trị

9.

HĐTD


: Hợp đồng tín dụng

10. KSNB

: Kiểm sốt nội bộ

11. KTNB

: Kiểm toán nội bộ

12. NHNN

: Ngân hàng nhà nước

13. NHTM

: Ngân hàng thương mại

14. QHKH

: Quan hệ khách hàng

15. QLRR

: Quản lý rủi ro

16. QTTD

: Quản trị tín dụng


17. TCTD

: Tổ chức tín dụng

18. TMCP

: Thương mại cổ phần

19. Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
20. Viettinbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu:
Bảng 2.1: Phân loại nợ giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 2.2: Thống kê đối tượng làm việc tại BIDV của mẫu được khảo sát
Bảng 2.3: Thống kê thời gian làm việc tại BIDV của mẫu được khảo sát
Bảng 2.4: Thống kê nhận xét về mơi trường kiểm sốt tại BIDV
Bảng 2.5: Thống kê nhận xét về mơi trường kiểm sốt tại BIDV (tt)
Bảng 2.6: Thống kê nhận xét về môi trường kiểm soát tại BIDV (tt)
Bảng 2.7: Thống kê nhận xét về đánh giá rủi ro tại BIDV
Bảng 2.8 : Thống kê nhận xét về quy trình kiểm sốt tại BIDV
Bảng 2.9 : Thống kê nhận xét về nội dung kiểm soát tại BIDV
Bảng 2.10 : Thống kê nhận xét về hệ thống công nghệ thông tin tại BIDV
Bảng 2.11 : Thống kê nhận xét về hoạt động giám sát tại BIDV
Danh mục biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản giai đoạn 2009 – 2013
Biểu đồ 2.2: Vốn chủ sở hữu giai đoạn 2009 – 2013
Biểu đồ 2.3: Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2009 – 2013

Biểu đồ 2.4: Tổng thu nhập và LN trước thuế giai đoạn 2009 – 2013
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2009 - 2013
Danh mục hình vẽ:
Hình 1.1: Mơ hình tổ chức kiểm sốt nội bộ
Hình 2.1: Cơ cấu hoạt động của BIDV
Hình 2.2: Cơ cấu hoạt động của BIDV tại các chi nhánh
Hình 2.3: Mơ hình tổ chức tín dụng tại Hội sở chính
Hình 2.4: Mơ hình tổ chức tín dụng tại các chi nhánh
Hình 3.1: Mơ hình phê duyệt tín dụng tập trung


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đã và đang trong quá trình tồn cầu hóa, hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới là một yêu cầu tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng. Trong điều kiện đó, các
ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải khơng ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh, trình độ quản lý, nhằm hạn chế những rủi ro để đạt được mục tiêu hoạt
động là tối đa hóa lợi nhuận.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động tín dụng chiếm vị trí
quan trọng nhất vì nó đem lại nguồn doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho các ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của
NHTM. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là vơ cùng lớn; tăng tỷ lệ nợ
xấu; thất thốt nguồn vốn kinh doanh; rủi ro thanh khoản tăng sẽ làm giảm uy tín của
ngân hàng; nguy hiểm hơn nó có thể dẫn đến sự phá sản của NHTM. Do đó, ngồi
việc hồn thiện quy trình, nghiệp vụ tín dụng cũng rất cần hệ thống kiểm soát nội bộ
hiệu quả sẽ góp phần hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng.
Mặt khác, mơi trường kinh doanh những năm qua tại Việt Nam ln biến động,
hành lang pháp lý cịn nhiều bất cập, rủi ro đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ
nghiệp vụ và cấp lãnh đạo của NHTM đã vi phạm những nguyên tắc hoạt động ngân

hàng xảy ra ngày càng nhiều, nó thể hiện cho chúng ta thấy được chất lượng tín dụng,
khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM của Việt Nam cịn thấp. Vì vậy, để
đảm bảo mục tiên phát triển bền vững các NHTM không ngừng nâng cao năng lực
quản lý rủi ro tín dụng thơng qua tổ chức, hồn thiện lại hệ thống kiểm sốt nội bộ
hữu hiệu, đó là tuyến phòng chống rủi ro quan trọng nhất của ngân hàng. Như vậy,
hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ ngân hàng, đặc biệt là đối với nghiệp vụ tín dụng
là việc làm cấp thiết của các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam nói riêng.
Chính vì sự cần thiết đó, đề tài : “Giải pháp hồn thiện Kiểm sốt nội bộ
hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam” sẽ tiến
hành nghiên cứu để giải quyết về vấn đề lý luận và thực tiễn của Hệ thống kiểm soát


nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro và
nâng cao chất lượng tín dụng góp phần vào sự phát triển chung của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam.
- Đánh giá những ưu và nhược điểm tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động kiểm sốt nội bộ nghiệp
vụ tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu từ 2009 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn, bảng câu hỏi khảo sát các đối

tượng liên quan ( cán bộ lãnh đạo, kiểm tốn viên nội bộ, nhân viên tín dụng tại
ngân hàng )
- Số liệu thứ cấp: thu thập từ các báo cáo của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam.
4.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết về KSNB, KSNB hoạt động tín dụng.
- Tìm hiểu quy trình KSNB đối với hoạt động tín dụng của BIDV nhằm kiểm
sốt rủi ro tín dụng.
- Tìm hiểu kinh nghiệm KSNB tại các ngân hàng khác, rút ra bài học kinh
nghiệm cho BIDV.
- Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát bằng phương pháp thống kê mô tả để
đánh giá hoạt động KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV.


5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
- Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: giúp ngân hàng tìm thấy
được những tồn tại và yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ về hoạt động tín
dụng, ngày càng hồn thiện mơi trường kiểm sốt nội bộ nói chung và KSNB
hoạt động tín dụng nói riêng để quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn.
- Đới với các nghiên cứu tiếp theo: Làm tài liệu tham khảo cho các ngân hàng,
nhà nghiên cứu có quan tâm đến lĩnh vực này.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phân mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành ba chương như sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI BIDV.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI
BỘ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI BIDV.



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm sốt nội bộ
Đứng dưới nhiều góc độ quản lý. q trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm
sốt nội bộ đã hình thành nhiều khái niệm về kiểm sốt nội bộ khác nhau. Hiện nay,
định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring Organization ) về kiểm soát nội bộ
được chấp nhận khá rộng rãi. COSO là một Uỷ Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ
về chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway Commission hoặc Nation
Commission on Financial Reporting).
Theo báo cáo của COSO được công bố dưới tiêu đề Kiểm sốt nội bộ - Khn
khổ hợp nhất đã định nghĩa về KSNB như sau:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do các nhà quản lý, hội đồng quản trị và
các nhân viên của đơn vị chi phối. Nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý nhằm thực hiện ba mục tiêu:
- Hoạt động hữu hiệu và có hiệu quả;
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy;
- Các luật lệ và các quy định được tuân thủ.
Theo như định nghĩa trên, KSNB có bốn nội dung quan trọng chúng ta cần lưu
ý đó là: quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
KSNB là một quá trình:
Các hoạt động của đơn vị được thực hiện thơng qua q trình lập kế hoạch,
thực hiện và giám sát. KSNB là một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ
phận của doanh nghiệp là một bộ phận không tách rời trong các hoạt động của tổ chức
nhằm giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu mong muốn.
Con người:
Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người, đó là Hội đồng

quản trị, Ban giám đốc, nhà quản lý, và các nhân viên trong đơn vị. Chính họ sẽ vạch
ra mục tiêu, xây dựng biện pháp kiểm soát và vận hành chúng để đạt được mục tiêu
chứ không để thay thế con người.
Đảm bảo hợp lý:
Kiểm soát nội bộ chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý
trong việc đạt được các mục tiêu chứ không phải đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ


2

được thực hiện. Trong quá trình xây dựng và vận hành KSNB cũng có những hạn chế
tiềm tàng của nó như: sự sai lầm của con người khi ra quyết định, đạo đức nghề
nghiệp của nhân viên…làm cho mục tiêu của tổ chức không đạt hiệu quả. Mặt khác,
nguyên tắc cơ bản trong quản lý là chi phí cho quá trình kiểm sốt khơng thể lớn hơn
lợi ích từ q trình kiểm sốt đó mang lại. Do đó, nhà quản lý có thể bỏ qua các thủ
tục kiểm sốt nếu họ nhận thấy chi phí bỏ cho q trình kiểm soát là quá lớn mặc dù
vẫn nhận thức được rủi ro sẽ xuất hiện.
Mục tiêu:
Để chiến lược được thực hiện mỗi đơn vị phải có các mục tiêu kiểm sốt cần
đạt được. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị, hay mục tiêu cụ thể cho từng
bộ phận, từng hoạt động. Có thể chia thành ba nhóm mục tiêu chính sau:
Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực;
Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng
tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp;
Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các
quy định.
Các mục tiêu có thể tách biệt nhưng cũng có thể trùng với nhau, vì một mục
tiêu riêng lẻ có thể được xếp vào một hay nhiều loại trong ba nhóm mục tiêu nêu trên.
Một hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý để

đạt được các mục tiêu liên quan như tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân
thủ pháp luật và các quy định. Để đạt được các mục tiêu này, cần dựa trên cơ sở các
chuẩn mực đã được thiết lập. Kết quả đạt được phụ thuộc vào môi trường kiểm soát,
cách thức đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt của đơn vị, hệ thống thơng tin,
truyền thơng và vấn đề giám sát.
Như vậy báo cáo của COSO đã đưa ra một cách khá đầy đủ và có hệ thống
những nhận thức về KSNB và cũng nhấn mạnh được yếu tố con người là quan trọng
nhất trong hệ thống KSNB.
1.1.2 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ
Do có sự khác nhau về qui mơ, ngành nghề hoạt động, mục tiêu… nên có sự
khác biệt đáng kể trong quá trình xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ của
các đơn vị khác nhau. Nhưng theo COSO một hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải có
năm bộ phận cơ bản sau:


3

- Mơi trường kiểm sốt
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm sốt
- Thơng tin và truyền thơng
- Giám sát
Mơi trường kiểm sốt: Phản ánh văn hóa chung của đơn vị, tác động đến ý
thức của mọi nhân viên trong đơn vị, là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm
sốt nội bộ. Các nhân tố chính của mơi trường kiểm sốt:
- Tính chính trực và giá trị đạo đức: Nhà quản lý là những người liên quan
trực tiếp đến q trình kiểm sốt, do vậy sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tơn trọng các giá trị đạo đức của họ.
Yêu cầu này đòi hỏi nhà quản lý cần xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong
đơn vị và cư xử đúng đắn, người quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới về việc

tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những quy định đến mọi thành viên
bằng các phương thức thích hợp.
- Cam kết về năng lực: Năng lực phản ảnh kiến thức và kỹ năng cần thiết để
hoàn thành một nhiệm vụ nhất đinh. Cam kết về năng lực là đảm bảo nhân viên có
được kỹ năng và hiểu biết để thực hiện nhiệm vụ. Vì thế, nhà quản lý cần xác định rõ
yêu cầu về năng lực cho một công việc nhất định và chỉ nên tuyển dụng các nhân viên
có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm tốn: Tính hữu hiệu của nhân tố này phụ
thuộc vào sự độc lập của Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán với Ban điều hành,
đồng thời nó cịn phụ thuộc vào việc Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm tốn có phối
hợp với người quản lý trong việc giải quyết các khó khăn liên quan đến việc thực hiện
kế hoạch hay khơng, ngồi ra sự phối hợp của Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán
với kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến mơi
trường kiểm sốt.
Hội đồng quản trị năng động và tận tâm, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện
của người quản lý là nhân tố thiết yếu để kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Do Hội đồng
quản trị phải chất vấn, giám sát các hoạt động quản lý, đưa ra quan điểm phản biện và
đấu tranh với các hành vi sai trái nghiêm trọng của người quản lý, nên Hội đồng quản
trị cần có thêm người nằm ngồi ban điều hành.
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Triết lý quản lý
thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý; phong cách điều hành lại thể


4

hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Sự khác biệt về triết
lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng đến mơi trường kiểm sốt và tác
động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Triết lý quản lý và phong cách điều
hành cũng được phản ánh trong cách thức mà nhà quản lý sử dụng các kênh thông tin
và quan hệ với cấp dưới.

- Cơ cấu tổ chức: là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận
trong đơn vị, một cơ cấu phù hợp là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và
giám sát các hoạt động. Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ chức, và cần phù
hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị.
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn và
trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, nó cụ thể hóa quyền hạn
và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị, giúp họ hiểu rằng
họ có những nhiệm vụ gì và hành vi của họ sẽ ảnh hưởng đến tổ chức như thế nào. Do
đó, đơn vị cần thể chế hóa bằng văn bản về những quyền hạn và trách nhiệm của từng
bộ phận và từng nhân viên trong đơn vị.
- Chính sách nhân sự: là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về tuyển
dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải… Nhà quản lý chọn những nhân viên có
đủ năng lực, kinh nghiệm, đạo đức tốt thì góp phần lớn đến sự hữu hiệu và hiệu quả
của mơi trường kiểm sốt.
Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro là q trình nhận dạng và phân tích các rủi ro
ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu, làm cơ sở cho việc xác định xem các rủi ro
đó được quản lý như thế nào. Nó bao gồm việc xác định mục tiêu của đơn vị gồm mục
tiêu về hoạt động, mục tiêu về báo cáo tài chính và mục tiêu về sự tuân thủ, nhận dạng
rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro.
Hoạt động kiểm sốt
Là những chính sách, thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được
thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những hành động với mục đích
chính là giúp kiểm sốt rủi ro mà đơn vị đang hay có thể gặp phải. Có nhiều loại hoạt
động kiểm sốt khác nhau có thể thực hiện được như phân chia trách nhiệm đầy đủ;
kiểm sốt q trình xử lý thơng tin và các nghiệp vụ; kiểm soát vật chất; kiểm tra độc
lập việc thực hiện, phân tích sốt xét lại việc thực hiện.
Thơng tin và truyền thông: Hỗ trợ việc xác định, nắm bắt và trao đổi các
thơng tin theo một hình thức và khuôn khổ thời gian tạo điều kiện cho các thành viên



5

thực hiện các nhiệm vụ của mình. Hệ thống thơng tin và báo cáo, bao gồm cả hệ thống
công nghệ thông tin, các cơ chế giao tiếp và các kênh thông tin giữa các cấp và các bộ
phận trong ngân hàng. Hệ thống này có sự phân cấp và bao hàm cả hệ thống cảnh báo
rủi ro, hệ thống bảo mật và chống xâm phạm trái phép. Sự tương tác giữa các yếu tố
cấu thành hệ thống này sẽ quyết định tính hữu hiệu, tính đầy đủ và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Giám sát và sửa chữa những sai sót:Là q trình đánh giá chất lượng hệ
thống kiểm sốt nội bộ. Việc này được thực hiện thơng qua việc đánh giá thường
xuyên và đánh giá theo định kỳ hay kết hợp hai hình thức. Mục tiêu chính của giám
sát là nhằm đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ luôn hoạt động hữu hiệu, do vậy cần
phải giám sát các hoạt động trong đơn vị.
1.1.3 Mục tiêu và vai trị của kiểm sốt nội bộ
1.1.3.1 Mục tiêu của kiểm sốt nội bộ.
Hiện nay, với những khó khăn nhiều chiều từ nền kinh tế, sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường tồn cầu, áp lực suy thối thì trong bất kỳ tổ chức nào, dưới góc
nhìn của nhà quản lý cũng cần có hai hệ thống chạy song song nhằm giúp tổ chức hạn
chế những sự cố, mất mát, thiệt hại, và tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức. Thứ nhất
đó là hệ thống đáp ứng yêu cầu kinh doanh, bao gồm các phòng ban chức năng, các
quy trình thủ tục, các cơng việc cần thiết để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của tổ
chức. Tuy nhiên, bất kỳ cơng việc nào, quy trình nào thực hiện ở trên cũng đều đối
diện với những nguy cơ, sự cố, hay rủi ro tác động làm ảnh hưởng đến khả năng hồn
thành mục tiêu của cơng việc đó và tùy theo mức độ, gây ảnh hưởng từ thiệt hại trong
mức chấp nhận được đến nguy cơ phá sản tổ chức. Nhằm giảm rủi ro cho tổ chức ở
ngưỡng chấp nhận được, hệ thống thứ hai – kiểm soát nội bộ, được thiết lập trên cơ sở
các biện pháp, chính sách, thủ tục, tinh thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền của những
người liên quan và trở thành phương tiện giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực, cải
tiến hiệu quả hoạt động, hạn chế các sự cố, và hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Nhà
quản lý thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm những mục tiêu :

- Giảm thiểu những sai sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ: Hệ thống
KSNB nếu được thiết kế và vận hành có hiệu quả sẽ giúp giảm bớt những rủi ro do
khơng tn thủ những chính sách và qui trình nghiệp vụ kinh tế mà đơn vị, tổ chức đã
qui đinh. Nó đảm bảo rằng mọi nhân viên đều phải tuân thủ đúng nội qui của tổ chức
và qui định của pháp luật. Từ đó sẽ ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vơ tình


6

hay cố ý có thể gây thất thốt tiền bạc hoặc tài sản của doanh nghiệp, gây ra thiệt hại
trong kinh doanh.
- Đảm bảo độ an toàn cho tài sản của đơn vị: mục tiêu này hướng tới việc
các tài sản của đơn vị (bao gồm tài sản vật chất và phi vật chất) được bảo vệ tốt không
bị đánh cắp hay lạm dụng hoặc làm hư hại.
- Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin: các thông tin do bộ máy kế toán thu
thập và xử lý sẽ là căn cứ quan trọng cho việc ra quyết định đối với nhà quản lý và
nhà đầu tư. Do vậy, các thơng tin này cần đảm bảo tính kịp thời, chính xác và đáng
tin cậy về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tuân thủ luật pháp: hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp được thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định và chế độ pháp lý có liên
quan.
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý: Đây là mục tiêu cơ
bản - các q trình kiểm sốt trong đơn vị được thiết lập nhằm ngăn ngõa sự lặp lại
không cần thiết các nghiệp vụ gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu
quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Tuy nằm trong một thể thống nhất, song bốn
mục tiêu trên đơi khi cũng có mâu thuẫn với nhau, như giữa tính hiệu quả hoạt động
với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thơng tin đầy đủ và tin cậy. Chính
từ những mâu thuẫn này mà nảy sinh ra những hạn chế của hệ thống kiểm sốt nội bộ.
1.1.3.2 Vai trị của kiểm soát nội bộ.
Hiện nay, chức năng kiểm tra, kiểm soát ln giữ vai trị quan trọng trong q

trình quản lý và điều hành hoạt động của mọi tổ chức. Chức năng này được thực hiện
chủ yếu bởi hệ thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp. Do đó một một hệ thống
KSNB được thiết kế và vận hành có hiệu quả sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho
doanh nghiệp.
- Vai trị của kiểm sốt nội bộ trong quản lý:
Từ khái niệm kiểm sốt có thể thấy được vai trị cơ bản của kiểm sốt trong
quản lý đó là đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý của đơn vị. Thấy rằng,
hoạt động kiểm tra, kiểm sốt khơng phải là một giai đoạn hay một phần của q trình
quản lý mà nó đóng vai trị như một chức năng của quản lý ở tất cả các giai đoạn, các
khâu trong tồn bộ q trình quản lý. Nhờ có chức năng này mà các kế hoạch, mục
tiêu đề ra, và việc sử dụng các yếu tố nguồn lực luôn được giám sát một cách chặt chẽ
từ khâu xây dùng cho đến thực hiện. Việc thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tiến độ


7

thực hiện sẽ giúp điều hoà mối quan hệ, kịp thời điều chỉnh các định mức và mục tiêu
từ đó tiết kiệm tối đa chi phí nguồn lực mà vẫn đạt được kết quả cao. Đồng thời kiểm
tra, kiểm soát giúp cho việc thực hiện tốt các mục tiêu đề ra từ đó mà nâng cao hiệu
năng quản lý của đơn vị.
- Vai trị của kiểm sốt nội bộ đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
Kiểm sốt nội bộ ln là khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do đó
các nhà quản lý doanh nghiệp thường chú tâm đến việc hình thành và duy trì các hoạt
động kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là phương tiện để bộ phận quản lý thực hiện nhiệm
vụ: cung cấp cho các cổ đông, ngân hàng, các nhà đầu tư một sự đảm bảo thích hợp
rằng, cơng việc kinh doanh được kiểm sốt thích đáng, số liệu, báo cáo tài chính được
trình bày trung thực và hợp lý. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nó là một trong các
yếu tố giúp cho nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay
khơng. Đồng thời bộ phận quản lý cịn có trách nhiệm cung cấp cho các cổ đơng,

chính phủ và những nhà đầu tư tiềm tàng ( ngân hàng, chủ đầu tư…) những thơng tin
chi tiết về tình hình tài chính của đơn vị mà hệ thống kiểm sốt nội bộ là một công cụ
cho nhà quản lý doanh nghiệp lựa chọn. Những thơng tin về tình hình tài chính cũng
như phương thức hoạt động của đơn vị sẽ đáp ứng được nhu cầu thông tin cụ thể về
doanh nghiệp của các nhà đầu tư. Một vai trị khơng kém phần quan trọng của hệ
thống kiểm sốt nội bộ đó là ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót của các
thành viên trong đơn vị, từ đó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xử lý và điều chỉnh
kịp thời đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngồi ra, hệ thống kiểm sốt
nội bộ được xây dựng và vận hành bởi nhà quản lý, vì vậy với một hệ thống kiểm soát
nội bộ được xây dựng và vận hành hữu hiệu bằng những chính sách, thủ tục kiểm soát
phù hợp và hiệu quả sẽ thể hiện năng lực, thái độ quản lý của nhà quản lý doanh
nghiệp.
1.2 Kiểm soát nội bộ trong NHTM
1.2.1 Kiểm soát nội bộ trong NHTM
1.2.1.1 Sự cần thiết của hoạt động KSNB trong NHTM
Trong nền kinh tế, NHTM cũng là một loại hình doanh nghiệp, chúng giống
như các loại hình doanh nghiệp khác hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho
mình và cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt động kinh donah của NHTM là tiền
tệ, tín dụng, thanh tốn, dịch vụ ngân hàng liên quan đến toàn bộ nền kinh tế và là


8

kênh huy động và cung cấp vốn rất quan trọng cho mục tiêu phát triển của một nền
kinh tế. Do đó, việc đảm bảo an tồn vốn ln là mối quan tâm của tồn xã hội.
Mặt khác, NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về số
lượng lẫn giá trị, mạnh lưới hoạt động rộng lớn với nhiều chi nhánh, phòng giao dịch
trải dài rộng khắp. Điều này dẫn đến rủi ro về thất thoát tài sản và gian lận trong hoạt
động. Do đó, NHTM cần xây dựng và vận hành cơ chế giám sát hữu hiệu để đạt được
những mục tiêu đã đề ra.

Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ
chế kiểm sốt được ví như “thần kinh trung ương” của một ngân hàng thương mại.
Trong mơ hình quản trị ngân hàng thì hệ thống kiểm sốt nội bộ (KSNB) ln là một
yếu tố mang tính sống cịn. Đây là hệ thống các cơ chế, chính sách, quy trình, quy
định nội bộ, cơ cấu tổ chức, được thiết lập để phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi
ro nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, đảm bảo mọi cán bộ
nhân viên đều phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ. Như vậy, hệ thống
KSNB điều chỉnh hành vi của các thành phần nghiệp vụ, không chỉ giới hạn trong
kiểm soát chức năng kinh doanh, kiểm soát tài chính mà cịn điều chỉnh tồn bộ các
chức năng như: quản trị điều hành, bộ máy tổ chức, nhân sự,...
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đặc biệt là một số ngân hàng
vẫn đang trong quá trình mở rộng quy mơ hoạt động, thì hệ thống KSNB càng trở nên
quan trọng. Bởi khi tầm vóc ngân hàng được nâng lên, thì quyền hạn và trách nhiệm
càng phải phân chia cho nhiều cấp, nhiều bộ phận, nên mối quan hệ giữa các bộ phận
chức năng và nhân viên càng trở nên phức tạp, quá trình trao đổi thơng tin càng chậm,
tài sản khó quản lý do phân tán ở nhiều nơi trong nhiều hoạt động khác nhau, do đó
phải có hệ thống KSNB hữu hiệu nhằm duy trì sự hoạt động an tồn, bền vững phát
triển của ngân hàng.
1.2.1.2 Quan điểm về KSNB trong ngân hàng theo báo cáo Balse
Uỷ ban Balse về hoạt động giám sát ngân hàng ( Balse Committee on Banking
Supervision ) là một ủy ban gồm nhiều quan chức thanh tra ngân hàng do các Thống
đốc các ngân hàng trung ương của 12 quốc gia thành lập vào năm 1975. Ủy ban gồm
các đại diện cao cấp của các cơ quan thanh tra ngân hàng và Ngân hàng Trung ương
của Bỉ, Canada, Pháp, Ý, Đức, Nhật, Luxemboug, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ,
Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Trước tình cảnh hàng loạt ngân hàng thế giới lâm vào
tình trạng khủng hoảng vào thập niên 90, Ủy ban Balse đã nghiên cứu, khảo sát nhận


9


thấy rằng ngun chính là do ngân hàng đã khơng duy trì được hệ thống KSNB hiệu
quả. Ủy ban Balse đã phát hành tài liệu “ Khuôn khổ cho hệ thống KSNB trong các
ngân hàng” được thiết kế dành riêng cho các ngân hàng và nội dung nhất quán với
báo cáo của COSO.
Theo báo cáo của Ủy ban Basel: “Kiểm sốt nội bộ là một q trình thực hiện
bởi Hội đồng quản trị, Ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó khơng chỉ là một thủ
tục hoặc một chính sách thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả
các cấp ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành có trách nhiệm thiết lập mơi
trường văn hố tạo thuận lợi cho q trình kiểm sốt nội bộ được hiệu quả và theo dõi
sự hiệu quả đó được diễn ra liên tục; tuy nhiên, mỗi cá nhân trong một tổ chức phải
tham gia vào q trình đó” để thực hiện các mục tiêu:
- Mục tiêu hoạt động: Mục tiêu này đề cập đến việc sử dụng tài sản, các
nguồn lực khác một cách hiệu quả để ngân hàng hoạt động không bị lỗ. Nó cũng đảm
bảo rằng nhân viên trong ngân hàng đều phải làm việc để đạt được hiệu quả, toàn vẹn,
và trong giới hạn cho phép về chi phí.
- Mục tiêu thông tin: Mục tiêu này đề cập đến thông tin của các báo cáo có
liên quan đến việc đưa ra quyết định là phải kịp thời, đáng tin cậy để những người sử
dụng nó có thể dựa vào đó mà đưa ra quyết định đúng đắn.
- Mục tiêu tuân thủ: Đảm bảo rằng hoạt động của ngân hàng đều tuân thủ
đúng qui định của pháp luật, các chính sách, thủ tục nội bộ của ngân hàng.
1.2.1.3 Các nguyên tắc của KSNB trong NHTM theo Ủy ban Balse.
Uỷ ban Basel đã đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ ngân hàng. Về cơ bản, các nguyên tắc này tương tự như các yếu tố cấu thành
hệ thống kiểm soát nội theo báo cáo của COSO. Cụ thể như sau:
Nguyên tắc về giám sát điều hành và văn hoá kiểm soát
- Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và kiểm tra định kỳ tồn bộ chiến
lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của ngân hàng, chịu trách nhiệm sau
cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm sốt nội bộ đầy đủ và hiệu quả.
- Ban điều hành chịu trách nhiệm thi hành những chiến lược và chính sách đã
được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị về hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Hội đồng quản trị và Ban điều hành có trách nhiệm nâng cao đạo đức, tính
chính trực và thiết lập văn hố trong đó nhấn mạnh và làm cho tất cả nhân viên thấy


10

rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ. Tất cả nhân viên ngân hàng cần phải hiểu vai
trò của mình trong q trình kiểm sốt nội bộ và thực sự tham gia vào q trình đó.
Ngun tắc về nhận biết và đánh giá rủi ro
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi rằng những rủi ro trọng yếu
ảnh hưởng có hại đến việc hồn thành mục tiêu của ngân hàng phải được nhận biết và
đánh giá liên tục.
Nguyên tắc về hoạt động kiểm soát và sự phân cơng, phân nhiệm
- Hoạt động kiểm sốt phải là một công việc quan trọng trong các hoạt động
hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả đòi hỏi phải thiết
lập một cơ cấu kiểm sốt thích hợp, trong đó sự kiểm sốt được xác định ở mỗi mức
hoạt động và có sự phân cơng nhiệm vụ hợp lý, không mâu thuẫn nhau. Những xung
đột về quyền lợi phải được nhận biết, giảm thiểu tối đa và tuỳ thuộc vào sự kiểm soát
độc lập, thận trọng.
Nguyên tắc về thông tin và truyền thông
Một hệ thống kiểm sốt nội bộ hiệu quả địi hỏi:
- Có dữ liệu đầy đủ và tổng thể về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động và tình
hình tài chính, cũng như những thơng tin thị trường bên ngồi.
- Hệ thống thơng tin đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động
chủ yếu của ngân hàng.
- Kênh trao đổi thông tin hiệu quả để đảm bảo rằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy
đủ và tuân thủ triệt để các chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và
nhiệm vụ của họ và đảm bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng đã được phổ
biến đến các nhân viên có liên quan.
Nguyên tắc về giám sát và sửa chữa những sai sót

- Hệ thống kiểm soát nội bộ được giám sát thường xun và định kỳ.
- Phải có kiểm tốn nội bộ tồn diện, hiệu quả và đội ngũ cán bộ có đủ khả
năng, được đào tạo thích hợp và có thể làm việc độc lập. Chức năng kiểm toán nội bộ
cũng là việc theo dõi hệ thống kiểm soát nội bộ, phải được báo cáo trực tiếp cho Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành.
- Những sai sót của hệ thống kiểm sốt được phát hiện bởi bộ phận kinh doanh,
kiểm toán nội bộ, hoặc các nhân viên khác, thì phải được báo cáo kịp thời cho cấp
quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót trọng yếu của kiểm sốt
nội bộ phải được báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng quản trị.


11

Nguyên tắc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua cơ quan thanh
tra ngân hàng
Cơ quan thanh tra ngân hàng sẽ là người đánh giá tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
1.3 Kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển và ổn định
của nền kinh tế, trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn phải đương đầu
với những rủi ro, do vậy chấp nhận mở rộng hoạt động kinh doanh cũng đồng nghĩa
với việc phải chấp nhận thêm sự xuất hiện của các rủi ro có thể xảy ra.Trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động tín dụng chiếm vị trí quan trọng nhất vì
nó đem lại nguồn doanh thu và lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của NHTM . Do đó, ngồi
việc hồn thiện quy trình, nghiệp vụ tín dụng cũng rất cần hệ thống kiểm soát nội bộ
hiệu quả để giúp ngân hàng dự đoán, nhận biết, hạn chế và ngăn ngừa các rủi ro tín
dụng nhằm đạt được những mục tiêu NHTM đã đề ra.
1.3.1 Vai trò của KSNB đối với hoạt động tín dụng trong các NHTM
Hoạt động ngân hàng là một tất yếu khách quan, là một nhân tố quan trọng đối

với sự phát triển và ổn định của nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thì hoạt động tín dụng chiếm vị trí quan trọng nhất vì nó đem lại nguồn doanh
thu và lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh
vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của NHTM. Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản đối với
hầu hết các Ngân hàng thương mại do hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chính tại
các ngân hàng. Rủi ro này xảy ra khi khách hàng được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ
hoặc đối tác khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ theo cam kết đã ký trong hợp đồng. Rủi ro tín dụng phát sinh từ các
nguyên nhân chính như:
Từ bản thân các ngân hàng: Do chính sách và quy trình tín dụng chưa chặt
chẽ, cơng tác quản trị rủi ro chưa hữu hiệu, việc xác định nhu cầu, thời hạn cấp tín
dụng của khách hàng chưa phù hợp, trình độ chun mơn nghiệp vụ của một số cán
bộ tín dụng cịn chưa đáp ứng u cầu…
Từ khách hàng: Do năng lực quản trị điều hành của khách hàng cịn hạn chế,
cơng nghệ sản xuất của khách hàng lỗi thời và không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có


12

tính cạnh tranh cao, khách hàng khơng có đủ tiềm lực về vốn để thực hiện phương án
kinh doanh theo kế hoạch, khách hàng cố tình lừa đảo…
Từ phía mơi trường kinh doanh: Do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch
họa…), thay đổi từ chính sách kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý, suy giảm đối với
ngành mà khách hàng hoạt động hoặc của nền kinh tế nói chung, ngun nhân do
thơng tin khơng cân xứng.
Tác động của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là vơ cùng lớn; nó làm tăng tỷ
lệ nợ xấu; thất thoát nguồn vốn kinh doanh; rủi ro thanh khoản tăng sẽ làm giảm uy
tín của ngân hàng;… nguy hiểm hơn nó có thể dẫn đến sự phá sản của NHTM. Khi hệ
thống ngân hàng khơng cịn khả năng thực hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng

thất nghiệp. Sự đổ vỡ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế,
làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và xã hội mất
ổn định.
Trong điều kiện kinh doanh có nhiều thay đổi như hiện nay và các chủ thể kinh
tế có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, việc quản lý rủi ro tín dụng trở nên phức tạp. Thực
tế đó u cầu từng ngân hàng không ngừng tăng cường khả năng quản trị rủi ro, đặc
biệt là rủi ro tín dụng. Để hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả, đạt được
mục tiêu và lợi nhuận đề ra thì kiểm tra, kiểm sốt ln chiếm một vị trí quan trọng
trong q trình quản lý kinh doanh tín dụng. Nó được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống
KSNB của NHTM đối với hoạt động tín dụng, đó là hệ thống các chính sách , cơ chế,
quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức, qui định về hoạt động tín dụng được thiết kế vận
hành ở NHTM nhăm ngăn ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra. Do đó,
KSNB hoạt động tín dụng trong các NHTM là cơng việc quan trọng đối với hoạt động
của tổ chức tín dụng.
1.3.2 Mục tiêu và nhiệm vụ KSNB hoạt động tín dụng trong các NHTM
1.3.2.1 Mục tiêu của KSNB hoạt động tín dụng trong các NHTM
- Chu trình xét duyệt tín dụng, giám sát tín dụng được thực hiện đầy đủ, kịp
thời, có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ, .
- Phát hiện, ngăn chặn rủi ro trong tín dụng nhằm ngăn ngừa thất thốt tài sản
và có dự phịng rủi ro hợp lý.
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định
nội bộ.


13

- Kiến nghị với Hội Đồng Quản trị và Ban Điều hành của ngân hàng trong
việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện
pháp kiếm sốt đảm bảo an tồn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động.
1.3.2.2 Nhiệm vụ KSNB hoạt động tín dụng trong các NHTM

Với những mục tiêu như trên, thì hệ thống KSNB trong các NHTM được thiết
kế và vận hành có hiệu quả có những nhiệm vụ sau:
Hạn chế những thiếu soát trong hoạt động xử lý nghiệp vụ: Nhiệm vụ này
giúp các NHTM phát hiện được các sai sót, gian lận trong q trình thực hiện và xử lý
các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm kiểm sốt tất cả
các rủi ro trong hoạt động để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra.
Đảm bảo sự tuân thủ: Kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ của các nguyên tắc hoạt
động và quản lý tín dụng đặc biệt là sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ, qui
định của Hội đồng quản trị, ban giám đốc ngân hàng của những cán bộ tín dụng.
Bảo vệ ngân hàng trước những thất thốt tài sản có thể tránh: Nội dung
của nhiệm vụ này là phát hiện những yếu kém, gian lận trong quản lý tín dụng, trong
bảo vệ tài sản, nguồn vốn, các nguồn lực khác của ngân hàng để có những biện pháp
kiếm sốt đảm bảo an tồn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đưa ra giải pháp, kiến nghị: Kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, tính hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng, phát hiện và đưa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng nói chung và hoạt
động KSNB nghiệp vụ tín dụng nói riêng.
1.3.3 Thiết kế hoạt động KSNB nghiệp vụ tín dụng trong NHTM.
1.3.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu nội dung báo cáo COSO, quan điểm về KSNB
trong ngân hàng của Basle và thực tế hoạt động KSNB tại các NHTM ở Việt Nam
hiện nay, tác giả đưa ra 05 yếu tố ảnh hưởng đến KSNB hoạt động tín dụng trong
NHTM đó là:
- Mơi trường kiểm sốt
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm sốt
- Thơng tin và truyền thơng
- Hoạt động giám sát
a. Mơi trường kiểm sốt: Đây là mơi trường mà trong đó tồn bộ hoạt động
kiểm sốt nội bộ được triển khai, do đó nó ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống



14

KSNB. Mơi trường kiểm sốt tốt sẽ là nền tảng quan trọng cho hoạt động hiệu quả
của hệ thống KSNB, bao gồm các nội dung sau:
- Quan điểm, phong cách điều hành và tư cách của các nhà quản lý cao
cấp: Các nhà quản lý cao cấp là người quyết định và điều hành mọi hoạt động của
đơn vị. Vì vậy, quan điểm, đường lối quản trị cũng như tư cách của họ là trung tâm
trong mơi trường kiểm sốt. Họ cần phải có trách nhiệm thiết kế vận hành các chiến
lược, chính sách để xác định, đo lường, theo dõi và kiểm sốt rủi ro tín dụng duy trì
văn hóa tốt cho ngân hàng. Ban giám đốc và nhà quản lý cấp cao cần phải xây dựng
các tiêu chuẩn đạo đức, thiết lập một nền văn hóa tổ chức cho thấy tầm quan trọng của
KSNB phổ biến rộng rãi đến tất cả nhân viên, và là tấm gương sáng để cho nhân viên
làm theo.
- Cơ cấu tổ chức: Để chỉ đạo và kiểm sốt hoạt động tín dụng của ngân hàng,
cơ cấu tổ chức đóng một vai trị quan trọng. Một cơ cấu tổ chức giúp cho quá trình
thực hiện sự phân công, phân nhiệm, sự uỷ quyền, quá trình xử lý nghiệp vụ và ghi
chép sổ sách được kiểm soát nhằm ngăn ngừa mọi dạng vi phạm. Một cơ cấu tổ chức
thích hợp và có hiệu quả, phải tuân thủ các nguyên tắc: Thiết lập được sự điều hành
và kiểm sốt trên tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, khơng bỏ sót lĩnh vực
nào đồng thời khơng có sự chồng chéo giữa các bộ phận; thực hiện sự phân chia ba
chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách và bảo quản tài sản; bảo đảm sự độc lập
tương đối giữa các bộ phận.
- Kiểm tốn nội bộ: Ngân hàng có bộ phận kiểm tốn nội bộ hoạt động theo
các chuẩn mực của kiềm toán Nhà nước và kiểm toán quốc tế. Bộ phận kiểm tốn nội
bộ phải có khả năng hoạt động hữu hiệu, định kỳ thảo luận với các cấp quản lý các
vấn đề liên quan đến hiệu quả của hoạt động KSNB hoạt động tín dụng, kiến nghị
những biện pháp nhằm hồn thiện hệ thống KSNB giúp nhà quản lý theo dõi và đảm
bảo hệ thống KSNB được vận hành hiệu quả.

- Các chính sách, quy định của ngân hàng: Từ việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của KSNB hoạt động tín dụng, các văn bản, quy trình nghiệp vụ nhà quản lý
ngân hàng phải thường xuyên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các văn bản nội bộ phù
hợp với tình hình thực tế và đúng với các văn bản pháp luật của nhà nước. Đây là
những nguyên tắc hoạt động chung nên là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến KSNB hoạt
động tín dụng.


×