PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU SAO
VÀNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
Công ty cao su Sao Vàng là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty hóa
chất Việt Nam chuyên sản xuất săm lốp ô tô ,xe máy, xe đạp, băng tải các loại, ống
cao su chịu áp lực, các sản phẩm chi tiết kỹ thuật bằng cao su.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 231 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
Công ty cao su Sao Vàng tiền thân là nhà máy cao su Sao Vàng được khởi
công xây dựng từ năm 1958 nằm trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình với
sự giúp đỡ của nhà nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Ngày 23/5/1960 nhà máy cao su Sao Vàng được khánh thành và chính thức
nhận nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao cho. Trong những năm tháng
của cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc vĩ đại của dân tộc, các sản phẩm mang tên Sao
Vàng cũng ra mặt trận và có mặt trên khắp các nẻo đường đất nước, góp một phần
nhỏ vào chiến thắng của nhân dân ta.
Năm 1990, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc đổi mới, nhờ có tinh thần
trách nhiệm cao, nhạy bén trong nhận thức, Công ty cao su Sao Vàng đã vượt qua
giai đoạn khó khăn đó là giai đoạn quá độ để hoà nhập nhanh vào cơ chế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước.
Theo quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi
tên nhà máy thành Công ty cao su Sao Vàng.
Ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty cao
su Sao Vàng.
Để chuyên môn hoá đối tượng quản lý, ngày20/12/1995 thủ tướng Chính
Phủ ra quyết định số 835/TTg và nghị định 02/CP ngày 25/1/1996 phê chuẩn điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Theo văn bản này
Công ty cao su Sao Vàng đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty hoá chất
Việt Nam.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành. Công ty đã thực sự khẳng
định được vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế. Trong những năm qua, nhất
là trong quá trình chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, khu vực quốc doanh tỏ ra khá
lúng túng, bỡ ngỡ và hoạt động kém hiệu quả, có doanh nghiệp thua lỗ phá sản.
Công ty cao su Sao Vàng cũng gặp không ít khó khăn, song nhờ sự nhạy bén trong
kinh doanh, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tháo gỡ ách tắc trong cơ chế
bao cấp, từng bước thực hiện các công việc cơ bản sau:
- Tổ chức lại sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý.
- Phân cấp quản lý cho các đơn vị cơ sở.
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc.
Để đẩy mạnh sản xuất, bên cạnh những biện pháp nhằm phát huy những
tiềm năng sẵn có, việc đổi mới và đầu tư công nghệ sản xuất là một yêu cầu vô
cùng bức thiết. Các thiết bị công nghệ sản xuất được đầu tư trước đây một số đã
hết thời gian sử dụng, một số khác không còn phù hợp với nhu cầu hiện nay. Công
ty cũng đã mạnh dạn huy động các nguồn vốn ngoài vốn ngân sách như vốn vay
ngân hàng, vốn tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp và huy động tiền nhàn rỗi trong cán
bộ công nhân viên Công ty. Nhờ đó Công ty đã thực hiện đầu tư chiều sâu trong
sản xuất, nhiều sản phẩm mới ra đời đã có sức cạnh tranh trên thị trường và được
người tiêu dùng chấp nhận đồng thời Công ty cải thiện điều kiện môi trường xung
quanh.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch trước đây thì công
tác thị trường rất mới mẻ. Song do đánh giá đúng những yếu tố cơ bản của môi
trường hoạt động mới, Công ty đã triển khai thành công từng bước trong hoạt động
kinh doanh với hai nhiêm vụ cơ bản là tiêu thụ sản phẩm và khai thác vật tư. Hiện
nay Công ty có 6 chi nhánh tiêu thụ sản phẩm và hơn 100 đại lý rải rác trên toàn
quốc.
Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, tháng 3 năm 1994 Công ty đã sát
nhập xí nghiệp Công ty cao su Thái Bình làm đơn vị thành viên. Tháng 8 năm
1995 nhà máy pin điện lực Xuân Hoà trở thành bộ phận trực thuộc Công ty cao su
Sao Vàng. Đầu năm 2001nhà máy cao su Nghệ An chính thức được làm đơn vị
thành viên của Công ty.
Để mở rộng qui mô thị phần hơn nữa, Công ty đã tích cực nghiên cứu và mở
rộng thị trường, tìm ra những mặt hàng mới về mẫu mã, cao về chất lượng nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc biệt Công ty không ngừng nâng cao uy tín của
mình bằng các phương pháp như bảo hành sản phẩm, cải tiến phương thức bán
hàng và mở rộng mạng lưới tiêu thụ trên khắp toàn quốc. Với những nỗ lực to lớn
và sự đoàn kết một lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đến nay
Công ty cao su Sao Vàng đã thực sự khẳng định được vị trí vững chắc của mình
trên thương trường.
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
đơn vị: triệu đồng
năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001
1.Giá tri tổng sản lượng 191.085 241.139 280.549 332.894
2.Doanh thu 233.824 286.731 275.436 335.829
3.Nộp ngân sách 12.966 17.368 18.765 13.936
4.Lợi nhuận phát sinh 6.947 13.812 9.520 13.920
5.Lương bình quân/
người
0,95 1,250 1,310 1,390
6.Lao động bình quân
(người)
2069 2559 2610 2726
(Nộp ngân sách năm 2001giảm do thay đổi nộp thuế NKVT)
Ngoài ra Công ty còn đạt những thành tựu sau:
Tại hội chợ hàng Việt nam chất cao năm 2001 Công ty cao su Sao Vàng
vinh dự được đứng vào TOP một trong 81 doanh nghiệp 5 năm liền đạt danh hiệu
hàng Việt Nam chất lượng cao.
Tháng 10 năm 1993 Công ty được 3 huy chương vàng tại hội chợ hàng công
nghiệp cho 3 sản phẩm: Lốp ô tô máy kéo, lốp xe máy và lốp xe đạp.
Năm 1995 thông qua việc bình chọn 10 sản phẩm được yêu thích nhất, săm
lốp Sao vàng đã dành TOPTEN 95.
Năm 1996 sản phẩm săm lốp Sao Vàng đựoc nhận giải bạc về chất lượng
của Bộ khoa học công nghệ môi trường.
Năm 1998 sản phẩm săm lốp Sao Vàng một lần nữa được bầu chọn là 1
trong 10 sản phẩm được ưa chuộng nhất và dành danh hiệu TOPTEN 97 .
Với kết quả trên đây, Công ty đã đóng góp 1 phần không nhỏ vào sự nghiệp
đổi mới chung của đất nước, xứng đáng là con chim đầu đàn trong ngành công
nghiệp cao su. Công ty đã được nhà nước tặng thưởng 5 huân chương các loại và
một công nhân được phong tặng danh hiệu anh hùng lao động.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG .
1.Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty
(trang bên)
- Đứng đầu Công ty là giám đốc Công ty do nhà nước bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước cơ quan cấp trên, là người đại diện cho Công ty trước pháp luật về các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người có quyền ra các
quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc phụ trách các mảng hoạt
động của Công ty.
+ Phó giám đốc sản xuất: Là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
mảng sản xuất và trực tiếp chỉ huy, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được
giao về mặt kinh doanh như tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng
chiến lược kinh doanh, tìm đối tác liên doanh liên kết, tìm nguồn vật tư...
+ Phó Giám đốc kỹ thuật cố vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết
định lên quan đến kỹ thuật, máy móc trang thiết bị, có trách nhiệm chỉ huy theo sự
phân công của giám đốc về kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ chỉ đạo đường lối xuất, nhập
khẩu, nghiên cứu hợp tác kinh doanh mang tầm quốc tế, tham mưu cho giám đốc
ký kết các hợp đồng ngoại thương.
+ Phó giám đốc xây dựng cơ bản: Phụ trách toàn bộ khâu xây dựng kiến
trúc, sửa chữa các công trình xây dựng trong nội bộ Công ty.
+ Ngoài ra còn có các bí thư đảng uỷ có nhiệm vụ thực hiện vai trò lãnh đạo
của đảng trong Công ty thông qua văn phòng đảng uỷ , Chủ tịch công đoàn có
trách nhiệm tham ra quản lý cùng với ban lãnh đạo để lãnh đạo Công ty.
- Để chuyên môn hoá công việc của từng bộ phận, 13 phòng ban với chức
năng cụ thể giúp ban lãnh đạo điều hành Công ty:
+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức
lao động, quản lý nhân sự của Công ty. Làm công tác lao động tiền lương, giải
quyết chế độ chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng đào tạo và công
tác văn phòng.
+ Phòng tài chính kế toán: Trực tiếp quản lý nguồn vốn sản xuất kinh doanh,
báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách theo quy định,
kiểm tra tình hình tài chính kế toán của các đơn vị kinh doanh. Lập kế hoạch tài
chính hàng năm, thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài chính tiền tệ.
+ Phòng kế hoạch thị trường: Lập kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch sản
xuất, đảm bảo cung ứng vật tư cho sản xuất, có trách nhiệm bảo quản và quản lý
vật tư. Đặc biệt phòng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và tiếp thị sản phẩm,
quản lý hoạt động của các chi nhánh, đại lý trên toàn quốc.
+ Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Giải quyết các thủ tục trong việc ký kết hợp
đồng kinh tế đối ngoại, ký kết các hợp đồng liên doanh liên kết với nước ngoài,
nghiên cứu thị trường nước ngoài.
+ Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Kiểm tra chất lượng sản phẩm của
Công ty, sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì đóng gói nhập kho thành phẩm. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc Công ty về mặt chất lượng sản phẩm, vật tư, hàng hoá đồng
thời chịu trách nhiệm về con dấu chất lượng của Công ty.
+ Phòng kỹ thuật cơ năng: Tham mưu về mặt cơ khí, điện năng lượng, quản
lý và ban hành các quy trình vận hành máy, nội dung an toàn, hướng dẫn ban hành
và kiểm tra định mức kỹ thuật về cơ điện và năng lượng.
+ Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật công nghệ sản
xuất cao su, tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ sản xuất mới để chế tạo sản
phẩm mới.
+ Phòng xây dựng cơ bản: Tham mưu công tác xây dựng cơ bản và thiết kế
công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công và kiểm tra, nghiệm thu
công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị trong Công ty.
+ Phòng quân sự bảo vệ: Xây dựng nội quy về trật tự an ninh trong Công ty,
bảo vệ vật tư hàng hoá, tài sản của Công ty, phòng chống cháy nổ.
+ Phòng điều độ: Điều hành sản xuất kinh doanh, tổ chức kiểm tra kiểm soát
sản phẩm ra vào, kịp thời báo cáo số liệu về sản xuất.
+ Phòng đời sống: Chăm lo sức khoẻ, đời sống vật chất của toàn bộ cán bộ
công nhân viên. Đảm bảo và hoàn thiện môi trường làm việc môi trường an sinh
trong Công ty.
Công ty còn có các xí nghiệp trực thuộc. Các xí nghiệp này hoạt động trên
nguyên tắc hạch toán độc lập. Trong phạm vi của mình, các xí nghiệp có thể tự
mua nguyên vật liệu, tự sản xuất theo công nghệ kỹ thuật riêng, tự thành lập hệ
thống tiêu thụ. Tuy vậy, hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty, các xí nghiệp được giao một phần nhiệm vụ sản xuất. Điều này cho thấy
hai nhiệm vụ cơ bản của các xí nghiệp thành viên: một mặt hoàn thành kế hoạch
sản xuất do Công ty giao, một mặt đáp ứng nhu cầu sản phẩm của thị trường. Đây
là hướng đi mới của Công ty trong việc từng bước gắn người sản xuất với thị
trường và hướng việc sản xuất với thị trường. Hiện nay Công ty có 4 xí nghiệp sản
xuất:
- Xí nghiệp cao su số 1: chủ yếu sản xuất săm lốp xe máy và các sản phẩm
cao su kỹ thuật.
- Xí nghiệp cao su số 2: chủ yếu sản xuất săm lốp xe đạp các loại.
- Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất săm lốp ô tô, máy bay và xe thồ.
- Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp , xe máy.
Ngoài 4 xí nghiệp sản xuất chính tại địa bàn của Công ty, Công ty còn có các chi
nhánh ở các tỉnh là:
- Xí nghiệp pin-cao su Xuân Hoà: sản xuất các loại pin và săm lốp xe đạp,
băng tải.
- Xí nghiệp cao su Thái Bình: sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ.
- Nhà máy cao su Nghệ An: sản xuất săm lốp xe đạp.
Bên cạnh các xí nghiệp sản xuất chính là các xí nghiệp sản xuất phụ trợ phục
vụ cho quá trình sản xuất của cả Công ty:
- Xí nghiệp năng lượng: cung cấp khí nén, hơi nóng cung cấp cho các xí
nghiệp sản xuất chính.
- Xí nghiệp điện cơ: đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và chiếu sáng, chế
tạo khuân mẫu, đại tu bảo dưỡng máy móc.
- Xí nghiệp dịch vụ thương mại: tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất ra,
ngoài ra còn kinh doanh một số mặt hàng khác.
- Phân xưởng thiết kế nội bộ: sửa chữa nhỏ các công trình xây dựng đảm bảo
điều kiện vệ sinh môi trường trong Công ty.
2.Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Năm 1958, Trung Quốc giúp chúng ta xây dựng nhà máy, toàn bộ máy móc
thiết bị công nghệ sản xuất ban đầu do nước bạn tài trợ. Đến nay sản phẩm của
Công ty đa dạng về chủng loại mẫu mã nhưng chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền
thống như săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Sau đây là một số đặc điểm về công nghệ
sản xuất:
- Công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su là công nghệ khép kín từ khâu sơ
chế rồi qua khâu chế biến.
- Công nghệ chưa mang tính đồng đều giữa các sản phẩm, cần phải thay thế
các công nghệ cũ lỗi thời bằng các công nghệ hiện đại hơn.
- Máy móc thiết bị hầu hết là của Trung Quốc. Những năm gần đây Công ty đã mạnh dạn
đầu tư có chiều sâu một số công nghệ sản xuất bằng cách thay thế các loại máy móc thiết bị cũ
bằng các máy móc tự động và bán tự động của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật và cả máy móc được
nghiên cứu sản xuất trong nước. Hiện nay có thể nói Công ty có dàn máy móc vào dạng hiện đại
nhất trong ngành ở Việt Nam. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi để Công ty sản xuất các sản
phẩm chất lượng cao, giá thành rẻ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng nhằm đưa sản phẩm vươn xa
hơn đến cả những thị trường nước ngoài.
Biểu 2.2: Một số máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất:
STT
Tên máy móc thiết bị Nước sản
xuất
Năm đưa vào sử dụng Nguyên Giá
1 Máy luyện các loại TQ,VN,LX 1960,1975,1992 886 719 000
2 Máy cán các loại TQ 1971,1976,1993 615 961 000
3 Máy hình thành lốp VN,TQ 1975,1994,1995,1996 1 208 279 000
4 Máy định hình Tự sản xuất 1989 7 196 000
5 Máy lưu hoá các loại TQ,VN,LX 1965,1987,1993 2 152 425 000
6 Máy đột dập tanh VN 1976,1979,1993 5 190 000
7 Máy cắt vải VN,TQ,Đức 1973,1977,1990 127 139 000
8 Các loại bơm TQ,NB 1987,1996 251 132 000
9 Các loại máy nén khí VN, Mỹ 1992,1993,1996 191 655 000
10 Máy cuộn vải TQ 1961,1985,1993 6 901 000
11 Máy ép-máy nối đầu TQ 1971,1988,1995 1 270 000 000
12 Các loại khuôn Đài Loan 1961,1975,1983 595 106 000
13 Máy xé vải mành VN 1978 815 000
14 Máy đảo tanh VN 1978 623 000
Nguyên vật liệu
HOÁ CHẤT Vải mành
HỖN LUYỆN
Phối lực
GIA CÔNG CẮT SẤY
LƯU HOÁ LỐP
Định hình lốp
THÀNH HÌNH LỐP
NHIỆT LUYỆN
Sấy
Nhập kho
Kiểm tra
Cán tráng
Xé vải
Cuộn vải
Dây thép
Đảo tanh
Cắt ren răng
HÌNH 1: SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT LỐP
Cốt hơi
CAO SU SỐNG
Sơ luyện
Cắt sấy
Cắt hình mặt lốp
HÌNH 2: SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT SĂM
Dập cắt
bavia
Vòng tanh
tròn
Luồn ống
nối
Cao su
Sơ luyện
Hoá chất
Ép suất
Nhiệt luyện
Hỗn luyện
Kỹ thuật sàng sẩy
Phết keo
Mài đầu
Gắn van
Định dài
Lưu hoá
Lồng ống
Nhập kho
Đóng gói
Thử chân không
Nối đầu
3. Đặc điểm lao động tiền lương
Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với quy mô lớn nên Công ty cao
su Sao Vàng có một lực lượng lao động khá dồi dào. Những năm gần đây, để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã thực hiện từng bước tinh giảm biên
chế đồng thời nâng cao chất lượng lao động bằng cách đào tạo nâng cao và đào tạo
lại chuyên môn cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Biểu 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty:
Năm
Phân loại
1998 1999 2000 2001
Số
lượng
Tỉ
lệ(%)
Số
lượng
Tỉ
lệ(%)
Số
lượng
Tỉ
lệ(%)
Số
lượn
g
Tỉ
lệ(%)
1.Tổng số lao động
2.Theo giới tính
Nam
Nữ
3.Theo trình độ
- Đại học và trên đại học
- Trung cấp
- Tôt nghiệp PTTH
4.Theo hình thức việc
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
2069 100 2559 100 2610 100 2726 100
1286 62,2 1586 61,98 1610 61,91 1730 63,46
783 37,8 973 38,02 994 38,09 996 36,54
207 10 214 8,36 225 8,62 259 9,5
73 3,5 87 3,39 97 3,71 110 4,04
1789 86,5 2258 88,23 2288 87,67 2357 86,46
280 13,5 310 11,7 322 12,33 369 13,54
1789 86,5 2258 88,3 2288 87,67 2357 86,46
(Nguồn: báo cáo của phòng tổ chức)
Về tiền lương, Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản
ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tạo được tâm lý
phấn khởi, nhiệt tình, hiệu quả tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công ty có các hình thức
trả lương:
+ Với công nhân sản xuất thì trả lương theo sản phẩm.
+ Với cán bộ quản lý thì trả lương theo thời gian.
+ Với công nhân viên làm việc ở các khâu tiêu thụ, dịch vụ, thủ kho thì áp
dụng trả lương theo công việc hoàn thành, % theo doanh số, khối lượng sản phẩm,
nguyên vật liệu xuất kho. Hiện nay mức lương bình quân đầu người của công ty là
khá cao: 1390 000đồng/người/tháng.
4. Đặc điểm về nguyên liệu
Đặc điểm chủ yếu về nguyên liệu sản xuất của Công ty là: tính đa dạng và
phức tạp.
Nguyên vật liệu của Công ty có thể chia ra làm 11 nhóm chính:
- Nhóm 1: gồm cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp các loại
- Nhóm 2: chất lưu hoá, chủ yếu là lưu huỳnh(S)
- Nhóm 3: chất xúc tiến D, axit stearic.
- Nhóm 4: chất trợ xúc tiến: ZnO, axit stearic
- Nhóm 5: chất phòng lão: D, MB
- Nhóm 6: chất phòng tự lưu: AP
- Nhóm 7: chất độn: than đen, N330, N774, bột than, BaSO
4
- Nhóm 8: chất làm mềm:paraphin, antinux 654
- Nhóm 9: vải mành: vải mành ô tô, vải mành xe máy, xe đạp
- Nhóm 10: tanh các loaị
- Nhóm 11: nguyên vật liệu khác: bột PA, xăng công nghệ
Có thể nói sự phân chia trên chỉ mang tính tương đối trong sản xuất. Nguồn
cung ứng nguyên liệu cho Công ty từ hai nguồn chính sau:
+ Nguồn trong nước: cao su thiên nhiên từ các tỉnh miền Trung, miền Nam,
dầu nhựa thông, ôxit kiềm, xà phòng, vải lót.
+ Nguồn nhập khẩu: hầu hết các nguyên liệu quan trọng thì doanh nghiệp
đều phải nhập ngoại, chủ yếu từ Nhật Bản, Nam Triều Tiên, úc và trước kia là Liên
Xô. Phương thức nhập khẩu theo hai cách:
- Nhập trực tiếp từ nước ngoài
- Nhập qua các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
Chính vì Công ty phải thường xuyên nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước
ngoài, do vậy Công ty gặp khó khăn trong việc phụ thuộc vào các nhà cung ứng dễ
bị họ gây sức ép, kế hoạch kinh doanh phụ thuộc vào thời gian nhập khẩu, thị
trường cung ứng.
Biểu 2.4 : Tình hình nhập khẩu NVL giai đoạn 1998-2001
Năm
Tên vật tư
ĐV
tính
1998 1999 2000 2001
Giá trị nhập khẩu USD 3 311 150 4 100 000 7 300 400 12000880
Số lượng hàng
-Cao su tổng hợp tấn 650 800 1120 1310
-Vải mành _ 450 500 690 820
-Than đen _ 50 70 95 110
-Dây thép tanh _ 120 300 420 560
-axit stearic _ 50 60 128 310
- Silicôn _ 5 4 11 21
-Lưu huỳnh _ 20 30 37 46
-Silicát _ 16 16 19 18
-Van ôtô Chiếc 50 000 100 000 347 514 462 000
-Van xe máy _ 620 000 700 000 1130 200 1 456 921
(Nguồn: phòng đối ngoại XNK )
5. Đặc điểm về nguồn vốn.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã huy động
bằng nhiều hình thức khác nhau ngoài vốn từ vốn ngân sách còn có vốn vay tín
dụng, vốn đầu tư từ ODA trong đó có một phần vốn quan trọng được huy động từ
chính người lao động trong Công ty số vốn này nên tới 32 tỷ đồng. Tới đây Công
ty sẽ tiến hành cổ phần hoá từng phần nhằm thu hút hơn nữa lượng tiền nhàn rỗi
trong tập thể người lao động, gắn người lao động với Công ty hơn nữa.