Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện xuân lộc, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN TIẾP

ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA CÁC HỘ KINH DOANH
Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN
XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN TIẾP

ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA CÁC HỘ KINH DOANH
Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN
XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. ĐẶNG VĂN CƯỜNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với đề tài “Đánh giá yếu tố tác động đến
khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” là cơng trình
nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn của TS. Đặng Văn Cường.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của Luận văn
này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020

Nguyễn Văn Tiếp


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TĨM TẮT
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………..1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................. 5

1.3.Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............................................. 5
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 5
1.4.Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ...................................................... 6
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ................................................... 6
1.5.Kết cấu luận văn ............................................................................................ 7
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG .................................................................... 8
2.1.Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 8
2.1.1.Lý thuyết vòng đời sống ........................................................................ 8


2.1.2.Sự lựa chọn đối nghịch ........................................................................ 10
2.2.Nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................. 11
2.2.1.Nghiên cứu nước ngoài........................................................................ 11
2.2.2.Nghiên cứu trong nước ........................................................................ 15
2.3.Đề xuất mơ hình nghiên cứu ....................................................................... 21
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ KINH DOANH ................... 24
3.1.Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 24
3.2.Mơ hình nghiên cứu .................................................................................... 25
3.3.Đo lường biến ............................................................................................. 28
3.4.Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 31
3.4.1.Tuổi chủ hộ .......................................................................................... 31
3.4.2.Giới tính ............................................................................................... 32
3.4.3.Quy mơ hộ kinh doanh ........................................................................ 33
3.4.4.Trình độ học vấn .................................................................................. 34
3.4.5.Số năm hoạt động của hộ kinh doanh .................................................. 35
3.4.6.Thu nhập hộ kinh doanh ...................................................................... 35

3.4.7.Tài sản thế chấp ................................................................................... 36
3.5.Lựa chọn mẫu nghiên cứu ........................................................................... 38
3.6.Phương pháp phân tích................................................................................ 39
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................... 41
4.1.Thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................................... 41


4.2.Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 50
4.2.1.Kết quả hồi quy.................................................................................... 50
4.2.2.Thảo luận ............................................................................................. 56
4.2.2.1. Độ tuổi của chủ hộ kinh doanh (tuoi) .................................... 57
4.2.2.2. Trình độ học vấn của chủ hộ kinh doanh (hocvan) ............... 57
4.2.2.3. Giới tính của chủ hộ kinh doanh (gioitinh)............................ 58
4.2.2.4. Quy mô hộ kinh doanh (Quymo) ........................................... 59
4.2.2.5. Thu nhập hằng năm của hộ kinh doanh (Sale) ...................... 59
4.2.2.6. Số năm hoạt động của hộ kinh doanh (sonam) ...................... 60
4.2.2.7. Tài sản thế chấp ..................................................................... 61
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP .......................................... 64
5.1.Kết luận ....................................................................................................... 64
5.2. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai ....................................................................... 66
5.3.Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Diễn giải

HKD

Hộ kinh doanh

VTD

Vay tín dụng

KNTCV

Khả năng tiếp cận vốn

TSTC

Tài sản thế chấp

ĐCT

Đa cộng tuyến

VIF

Hệ số phóng đại phương sai


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia ............................................ 27

Bảng 3.2. Mô tả biến ............................................................................................ 30
Bảng 3.3. Kỳ vọng dấu hồi quy ............................................................................ 38
Bảng 4.1. Thống kê tỷ lệ hộ kinh doanh cảm thấy khả năng tiếp cận tín dụng cao
và thấp theo trình độ học vấn .............................................................. 41
Bảng 4.2. Thống kê tỷ lệ hộ kinh doanh cảm thấy khả năng tiếp cận cao và thấp
theo số năm hoạt động kinh doanh ..................................................... 42
Bảng 4.3. Thống kê tỷ lệ hộ kinh doanh cảm thấy khả năng tiếp cận cao và thấp
theo quy mô hộ kinh doanh ................................................................. 43
Bảng 4.4. Thống kê tỷ lệ hộ kinh doanh cảm thấy khả năng tiếp cận cao và thấp
theo độ tuổi của chủ hộ kinh doanh .................................................... 44
Bảng 4.5. Thống kê tỷ lệ hộ kinh doanh cảm thấy khả năng tiếp cận cao và thấp
theo giới tính của chủ hộ kinh doanh .................................................. 45
Bảng 4.6. Thống kê tỷ lệ hộ kinh doanh cảm thấy khả năng tiếp cận cao và thấp
theo tài sản thế chấp ............................................................................ 46
Bảng 4.7. Thống kê tỷ lệ hộ kinh doanh cảm thấy khả năng tiếp cận cao và thấp
theo thu nhập hằng năm của hộ kinh doanh........................................ 46
Bảng 4.8. Thống kê mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu ........................... 48
Bảng 4.9. Ma trận tương quan .............................................................................. 49


Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra ĐCT bởi hệ số VIF ................................................. 49
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra sự phù hợp .............................................................. 51
Bảng 4.12. Kết quả dự báo của Hosmer – Lemshow’s ........................................ 52
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định Hosmer – Lemshow’s ......................................... 52
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra khả năng dự báo của mơ hình hồi quy ................... 53
Bảng 4.15. Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến vay tín dụngcủa hộ kinh
doanh tại Agribank Xuân Lộc ............................................................. 54
Bảng 4.16. Kết quả hồi quy ảnh hưởng biên của các yếu tố đến vay tín dụngcủa hộ
kinh doanh tại Agribank Xuân Lộc..................................................... 55
Bảng 4.17. Tổng hợp kỳ vọng dấu và kết quả đề tài ............................................ 62



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 23
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 25


TĨM TẮT

Với mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố tác động, chiều hướng tác động
và phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh
đã và đang vay tại Agribank Xn Lộc. Trong mơ hình nghiên cứu của luận văn, việc
vay vốn tín dụng của các hộ kinh doanhsẽ được hiểu như là khả năng tiếp cận vốn vay
tín dụng của hộ kinh doanh (khả năng tiếp cận vốncao và thấp). Đồng thời, nghiên cứu
tiến hành thu thập các số liệu liên quan và thu về bộ mẫu nghiên cứu bao gồm số liệu
của 201 hộ kinh doanhđã và đang vay tại Agribank Xuân Lộc. Sau khi sử dụng mơ hình
Probit nhị phân để ước lượng mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốnvay tín dụng của hộ kinh doanh, đề tài nhận thấy rằng các yếu tố như trình
độ học vấn của chủ hộ kinh doanh, tuổi của chủ hộ kinh doanh, quy mô của hộ kinh
doanh, số năm hoạt động của hộ kinh doanh, tài sản thế chấp và doanh thu hằng năm của
hộ kinh doanhđều có tương quan dương với khả năng tiếp cận vốnvay tín dụng của hộ
kinh doanh; trong khi đó, yếu tố cịn lại giới tính của chủ hộ kinh doanh lại thể hiện mối
quan hệ ngược chiều với khả năng tiếp cận vốnvay tín dụng của hộ kinh doanh. Ngồi
ra, đề tài cũng tìm thấy rằng mơ hình nghiên cứu có thể dự báo chính xác 93.53% khả
năng tiếp cận vốnvay tín dụng của hộ kinh doanh. Trong đó, các hộ kinh doanh cảm thấy
có khả năng tiếp cận vốncao khi vay vốn tại Agribank Xn Lộc thì mơ hình dự báo
chính xác khoảng 94.74%, và các hộ kinh doanh cảm thấy khả năng tiếp cận vốnthấp khi
vay vốn tại Agribank Xn Lộc thì mơ hình dự báo chính xác khoảng 91.18%.
Từ khóa: Hộ kinh doanh, vay tín dụng, khả năng tiếp cận vốn, Agribank, huyện
Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai



ABSTRACT

The purpose of the study is the analysis of the factors affecting credit of households
that have been borrowing at Agribank Xuan Loc. In the research model of the
dissertation, credit of households will be understood as households' ability to access
credit (access to capital high and low). Then, the study collects a set of research samples
including data of 201 households that have been borrowing at Agribank Xuan Loc. After
using the binary Probit model to estimate the research model of factors affecting ability
to access credit of households, the thesis found that factors such as the education level
of the owner household, age of household owner, size of household, number of years of
operation of the household, collateral and annual revenue of the household are positively
correlated with ability to access credit of households; otherwise, the gender of the
household owner shows a negative relationship with the household's ability to access
credit. In addition, the dissertation also found that the research model could accurately
predict 93.53% of households' ability to access credit. In particular, households feel that
the ability to access credit is high when borrowing loans at Agribank Xuan Loc, the
accurate forecast model is about 94.74%, and households feel that the ability to access
credit is low when borrowing loans at Agribank Xuan Loc, the accurate forecast model
is about 91.18%.
Key words: Household, credit, ability to access credit, Agribank, Xuan Loc district,
Dong Nai province.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Việc cung cấp tín dụng cho các hộ kinh doanhhoặc tài chính vi mơ (microfinance)

được xem như là cơng cụ được chính phủ sử dụng để thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm
tỷ lệ nghèo đói (ADB, 2000; Morduch và Haley, 2002; Khandker, 2003). Đây cũng được
xem như là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và
các nhà nghiên cứu trong những năm gần đây. Theo đó, các nghiên cứu trước đây
(Morduch, 1995; Gulli, 1998; Khandker, 1998; Pitt và Khandker, 1998; ADB, 2000;
Parker và Nagarajan, 2001; Robinson, 2001; Khandker, 2001; Khandker và Faruque,
2001; Morduch và Haley, 2002; Pitt và Khandker, 2002) đã chỉ ra rằng, bằng cách cung
cấp nguồn tín dụng của ngân hàng cho các hộ kinh doanh thì có thể giúp các thành viên
của hộ kinh doanh cải thiện được năng suất và kỹ năng quản lý của hộ kinh doanh, tạo
thêm nhiều việc làm, tăng nguồn thu nhập, khuyến khích tiêu dùng, mở rộng và đa dạng
hóa kinh doanh của hộ gia đình, cũng như đạt một số lợi ích khác như chăm sóc sức khỏe
và tăng trình độ giáo dục. Qua đây có thể thấy rằng nguồn vốn/tín dụng có các ảnh hưởng
tích cực đến phúc lợi của các hộ gia đình nói riêng và nền kinh tế nói chung (Khandker,
1998; Panjaitan-Drioadisuryo và Cloud, 1999; Pitt và Khandker, 2002; Khandker, 2003).
Cho nên, mặc dù có một số nhận thức khác nhau về tài chính vi mơ (Rhyne, 1998;
Robinson, 2001), tuy nhiên các nghiên cứu trước đây nhìn chung đều đồng ý rằng vấn
đề trọng tâm của tài chính vi mơ là làm thế nào để cung cấp các dịch vụ tài chính cho
các hộ kinh doanh cũng như các hộ gia đình có thu nhập trung bình – thấp nhằm mục
tiêu phát triển bền vững ở các quốc gia (Rhyne, 1998; Robinson, 2001; Gonzalez - Vega,
2003). Để trả lời câu hỏi này, các nhà kinh tế học đã tập trung vào việc tìm hiểu vai trị
của thị trường tài chính (Stiglitz và Weiss, 1981; Calomiris và Hubbard, 1990;
Williamson, 1987; De Meza và Webb, 1987, 1992) và giải thích rằng tại sao các hộ kinh
doanh cũng như các hộ gia đình có thu nhập trung bình - thấp dường như gặp khó khăn


2

trong việc tiếp cận với các nguồn tín dụng của các ngân hàng (Binswanger và Mclntire,
1987). Theo đó, các nghiên cứu trước đây đã phát hiện thấy rằng vấn đề chính yếu cản
trở việc tiếp cận nguồn vốn của các hộ kinh doanh cũng như các hộ gia đình có thu nhập

trung bình - thấp chính là vấn đề bất cân xứng thông tin (Alkerlof, 1970), và vấn đề này
dẫn đến các vấn đề sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức (Mishkin, 2001). Do việc
giám sát và theo dõi tương đối tốn kém (Rothchild và Stiglitz, 1978; Townsend, 1979)
cho nên các tổ chức tài chính có thể quyết định tăng lãi suất cho vay để bù đắp phần chi
phí này, nhưng việc tăng lãi suất cho vay đơi khi khó thực hiện. Trong trường hợp này
các tổ chức tài chính sẽ có khuynh hướng giảm thiểu cho vay (Stigilitz và Weiss, 1981).
Đồng thời, các nghiên cứu trước đây cũng cho rằng, lý thuyết bất cân xứng thông tin cho
rằng việc sử dụng tài sản thế chấp có thể xem như là một giải pháp để giúp các đối tượng
có nhu cầu về vốn có thể được tiếp cận về vốn dễ dàng hơn (Bester, 1985, 1987, 1994).
Bên cạnh đó, vấn đề bất cân xứng thơng tin trong thị trường tài chính đối với các
hộ kinh doanh cũng như các hộ gia đình có thu nhập trung bình - thấp có phần nghiêm
trọng hơn do chi phí của việc giám sát và theo dõi khoản vay là rất cao và cực kì tốn kém
đối với các tổ chức tài chính khi cấp tín dụng cho các đối tượng này (Beck và các cộng
sự, 2004; Mayo và các cộng sự, 1998). Hơn nữa, hầu hết các hộ kinh doanh cũng như
các hộ gia đình có thu nhập trung bình - thấp nhìn chung có trình độ giáo dục thấp hơn
so với các đối tượng kinh doanh khác mà các tổ chức tín dụng đang cấp tín dụng cũng
như gặp nhiều khó khăn trong việc cung cấp các tài sản thế chấptheo tiêu chuẩn của các
tổ chức tài chính (Binswanger và Mclntire, 1987). Kết quả là, các hộ kinh doanh dường
như gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với các nguồn vốn của các tổ chức tài chính,
ngân hàng. Trong trường hợp tiếp cận được cũng thường sẽ phải chấp nhận chi phí cực
kì cao (Meyer và Nagarajan, 1992, 2000).
Thật vậy, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai (gọi tắt là Agribank Xuân Lộc), số lượng giải ngân cũng
như dư nợ cho vay của Chi nhánh cho đối tượng hộ kinh doanh cũng có sự thay đổi đáng


3

kể trong giai đoạn từ năm 2015 – 2017. Cụ thể, nhìn chung dư nợ cho vay của Chi nhánh
có tăng trong giai đoạn xem xét, tuy nhiên, tính theo mức thay đổi thì dường như trong

những năm gần đây, dư nợ cho vay của Chi nhánh đối với hộ kinh doanh có khuynh
hướng tăng giảm dần. Chẳng hạn như, trong năm 2016, dư nợ cho vay tăng đến 35801
triệu VNĐ so với năm 2015, nhưng sang năm 2017 thì mức tăng trong dư nợ cho vay so
với 2016 chỉ đạt 13861 triệu VNĐ và vào năm 2018 thì chỉ còn khoảng 5545 triệu VNĐ.
Điều này cho thấy rằng trong những năm gần đây, tình hình cho vay các hộ kinh doanh
của Agribank Xuân Lộc dường như đang gặp nhiều khó khăn. Nói cách khác, các hộ
kinh doanh trong địa bàn huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đang gặp nhiều khó khăn khi
tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng trong thời gian gần đây.
Để làm rõ điều này hơn, đề tài phân tích tình hình giải ngân trong năm và số lượng
khách hàng hộ kinh doanh của Agribank Xuân Lộc từ năm 2015 - 2018. Có thể thấy rằng
số lượng các khoản vay được giải ngân cho các hộ kinh doanh vào các năm ở Agribank
Xuân Lộc dường như có khuynh hướng giảm dần từ năm 2015 đến năm 2018. Cụ thể,
vào năm 2015, Chi nhánh giải ngân được 541 khoản vay cho hộ kinh doanh, nhưng sang
năm 2016, số lượng giải ngân cho hộ kinh doanh đã suy giảm chỉ cịn được 534 khoản
vay. Khơng dừng ở đó, năm 2017 và 2018, số lượng khoản vay được giải ngân cho hộ
kinh doanh chỉ còn 498 và 468 khoản vay tương ứng. Đồng thời, căn cứ vào số lượng
khách hàng hộ kinh doanh đang được Chi nhánh cấp tín dụng trong giai đoạn 2015 2018 thì có thể thấy rằng các khách hàng thỏa điều kiện cấp tín dụng của Chi nhánh
dường như đang giảm dần. Cụ thể như, vào năm 2015 số lượng khách hàng lên đến 600
khách hàng, nhưng sang năm 2016, 2017 và 2018 chỉ còn lần lượt 560, 550 và 536 khách
hàng.
Theo như một số ý kiến khảo sát trực tiếp từ các khách hàng hộ kinh doanh thì
dường như các khách hàng cho rằng quy trình cấp tín dụng của Chi nhánh tương đối
phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn so với các ngân hàng khác trong địa bàn. Có thể thấy
rằng tại Chi nhánh, quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng trải qua ba bước: (1) thẩm định


4

trước khi cho vay, (2) Kiểm tra và giám sát trong khi cho vay, (3) Kiểm tra, giám sát, tổ
chức thu hồi nợ sau khi cho vay. Tương ứng với ba bước này thì có đến 22 bước chi tiết

(chi tiết phụ lục quy trình nghiệp vụ cho vay của đề tài). Cho nên có thể thấy được rằng
quy trình cấp tín dụng phức tạp, tốn nhiều thời gian và nguồn lực đã cản trở phần nào đó
mức độ tiếp cận nguồn vốn của các khách hàng hộ kinh doanh.
Hộ kinh doanh là một trong những nhóm khách hàng chiến lược của Agribank
Xuân Lộc, là nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng nợ vay lớn và ổn định hàng năm trong cơ
cấu cho vay của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng Agribank Xn Lộc ln có nhiều chính
sách ưu tiên hướng đến việc năng cao chất lượng dịch vụ phục vụ cho nhóm đối tượng
này, trong đó có cả các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để nhóm đối tượng khách
hàng này tiếp cận tín dụng tại Agribank Xuân Lộc. Tuy nhiên, qua thời gian công tác tại
ngân hàng với vay trị là nhân viên phụ trách tín dụng cho nhóm đối tượng này, tác giả
nhận thấy khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế và thách thức. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 vẫn đang cịn diễn biến
phức tạp, tình hình kinh doanh của các hộ gặp khó khăn và do đó rất cần có sự hỗ trợ,
đồng hành của ngân hàng trong việc hỗ trợ vốn tín dụng để giúp các hộ duy trì hoạt động
kinh doanh vượt qua giai đoạn khó khăn này. Do đó, học viên nhận thấy rằng, cần thiết
phải nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận vay tín dụngcủa các hộ kinh
doanh ở Chi nhánh huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai nhằm mục đích giúp các hộ kinh
doanh có thể cải thiện được năng suất và kỹ năng quản lý của hộ kinh doanh, tạo thêm
nhiều việc làm, tăng nguồn thu nhập, khuyến khích tiêu dùng, mở rộng và đa dạng hóa
kinh doanh của hộ gia đình, cũng như đạt một số lợi ích khác như chăm sóc sức khỏe và
tăng trình độ giáo dục; cũng như giúp cho Chi nhánh có thể tăng cho vay và thu được
nhiều lãi thuần. Đó chính là lý do học viên lựa chọn đề tài “Đánh giá yếu tố tác động
đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh ở Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” làm đề
tài luận văn thạc sỹ.


5

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Đề tài tiến hành với mục tiêu nghiên cứu như sau:
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố tác động, chiều hướng
tác động và phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh
doanh tại Agribank Xuân Lộc.
Từ các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài sẽ tập trung vào các câu hỏi nghiên
cứu sau:
Câu hỏi thứ nhất: Các yếu tố nào tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của các
hộ kinh doanh đã và đang vay tại Agribank Xuân Lộc?
Câu hỏi thứ hai: Chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố đó khả năng tiếp cận tín
dụng của các hộ kinh doanh đã và đang vay tại Agribank Xuân Lộc ra sao?
Câu hỏi thứ ba: Gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của
các hộ kinh doanh đã và đang vay tại Agribank Xuân Lộc.
1.3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm hai phạm vi là phạm khơng gian và phạm vi thời gian.
Trong đó, phạm vi không gian được xác định như là khảo sát, nghiên cứu được thực hiện
tại Agribank Xuân Lộc. Phạm vi thời gian được xem như là thời gian mà học viên triển
khai thực hiện khảo sát mẫu nghiên cứu, và cụ thể học viên khảo sát trong vòng 02 tháng,
từ ngày 01/08/2019 đến 30/09/2019.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hộ kinh doanh đã và đang vay vốn tại Agribank Xuân
Lộc trong giai đoạn 2015 - 2019.
Đối tượng khảo sát: Các yếu tố như giới tính của chủ hộ kinh doanh, tuổi của chủ
hộ kinh doanh, trình độ học vấn của chủ hộ kinh doanh, quy mô hộ kinh doanh, số năm
hoạt động của hộ kinh doanh, tài sản thế chấp và thu nhập hằng năm của hộ kinh doanh
tác động đến việc vay tín dụng, được thể hiện qua khả năng tiếp cận vốn tín dụng (khả


6


năng tiếp cận vốn thấp và cao) của các hộ kinh doanh đã và đang vay tại Agribank Xuân
Lộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sửdụng phối hợp cả hai phương pháp: Phương pháp nghiên cứu định tính
kết hợp với mơ hình phân tích định lượng.Trong đó:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Để xây dựng mơ hình nghiên cứu, tác giả thực hiện bước lược khảo các nghiên cứu
trước đây để tổng hợp các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ
kinh doanh. Sau đó, tác giả thực hiện tiếp bước trao đổi ý kiến chuyên gia là những người
làm việc bộ phận tín dụng tại các ngân hàng thương mại, những chủ hộ kinh doanh trên
địa bàn có tiếp cận vay vốn ngân hàng nhằm lựa chọn yếu tố, điều chỉnh các yếu tố phù
hợp với bối cảnh cấp tín dụng tại Agribank Xuân Lộc trên địa bàn nghiên cứu.
Bên cạnh đó, luận văn có sử dụng phương pháp thống kê, mơ tả số liệu của các yếu
tố nghiên cứu và thực trạng vay vốn tín dụng tại Agribank Xn Lộc, từ đó có cái nhìn
tổng quan về xu hướng tác động của các biến nghiên cứu đến khả năng tiếp cận vốn vay
của các hộ kinh doanh trong địa bàn. Đồng thời, đề tài cũng tiến hành thống kê, so sánh
và phân tích đối chiếu với các nghiên cứu trước đây để lựa chọn và xác định các biến
độc lập tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay của các hộ kinh doanh.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Luận văn sử dụng mơ hình hồi qui Probit nhị phân với những số liệu thu thập từ
thực tế để đánh giá tác động của các yếu tố đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ
kinh doanh trên địa bàn huyện Xuân Lộc.
1.5. Kết cấu luận văn
Đề tài thực hiện phân tích vấn đề liên quan đến khả năng tiếp cận tín dụng của các
hộ kinh doanh đã và đang vay tại Agribank Xuân Lộc với kết cấu đề tài như sau:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu


7


Chương 2. Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu trước đây về khả năng tiếp cận tín
dụng
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng của hộ kinh doanh
Chương 4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và các giải pháp


8

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
2.1. Cơ sở lý thuyết
Trong phần này đề tài trình bày hai lý thuyết giải thíchkhả năng tiếp cận vốn của
các hộ kinh doanh cũng như mức độ vay nợ của các hộ kinh doanh: (1) Lý thuyết vòng
đời sống và (2) Sự lựa chọn đối nghịch.
2.1.1. Lý thuyết vòng đời sống
Điểm xuất phát trong việc phân tích nhu cầu tín dụng của các hộ gia đình và các
yếu tố tác động đến nhu cầu này chính là mơ hình vịng đời sống (Life cycle model)
(Franco Modigliani, 1966). Ở các quốc gia đang phát triển, các cá nhân khơng thể duy
trì tiêu dùng ở một mức nhất định. Có thể thấy rằng với sự thay đổi quy mơ gia đình
trong tương lai cũng như các cú sốc có thể xảy ra trong tương lai, một hộ gia đình có thể
sẽ có các mức tiêu dùng khác nhau ở các thời gian khác nhau. Cho nên lý thuyết vòng
đời sống đã lập luận rằng người tiêu dùng nên phân bổ lại thu nhập của họ theo thời gian
để có thể tối đa hóa tiện ích cuộc sống của họ trong cả cuộc đời (Morduch, 1995) do hạn
chế về ngân sách.
Người tiêu dùng có thể làm trơn (Smooth) mức tiêu dùng của họ bằng cách tiết
kiệm các thu nhập trong quá khứ hoặc đầu tư nhưng không thể sử dụng các khoản thu
nhập trong tương lai vì nó khơng có thực. Do đó, người tiêu dùng có thể làm trơn tiêu
dùng và/hoặc gia tăng mức tiện ích bằng cách tiếp cận với các nguồn vốn (vay vốn ngân

hàng). Khi đó để có thể tối đa hóa tiện ích, các cá nhân sẽ có khuynh hướng đi vay tín
dụng tại các ngân hàng. Tín dụng có thể giúp các cá nhân đưa ra lựa chọn liên thời gian
(Inter-temporal choice) và có thể giúp các cá nhân gia tăng khả năng tiêu dùng trong hiện
tại và phải chấp nhận việc hoàn trả nợ vay (bao gồm cả tiền vay và tiền lãi) trong tương
lai (Soman và Cheema, 2002).


9

Modigliani (1986) cũng thảo luận về mơ hình liên thời gian của giả thuyết vòng
đời sống và giả thuyết thu nhập thường xuyên. Tác giả đã lập luận các mô hình này giải
thích hành vi tiêu dùng của hộ gia đình. Nhưng mơ hình này giả định rằng các hộ gia
đình đều có các cơ hội như nhau (thị trường hồn hảo) để vay tín dụng. Theo Chen và
Chiivakul (2008), trong mơ hình vịng đời sống, các hộ gia đình có thu nhập trong suốt
cuộc đời của họ và các hộ gia đình phải đối mặt với vấn đề tối đa hóa tiện ích của họ
bằng cách lựa chọn mức tiêu dùng và tiết kiệm tối ưu nhất có thể. Hơn thế nữa, trong mơ
hình này, mức tiêu dùng hiện tại sẽ phụ thuộc vào đặc điểm đời sống của các hộ gia đình
nhưng khơng phụ thuộc vào thu nhập hiện tại. Mặt khác, giả thuyết thu nhập thường
xuyên cho rằng mức tiêu dùng hiện tại của người tiêu dùng phụ thuộc vào tiêu dùng dự
kiến trong tương lai (đầu tiên người tiêu dùng sẽ ước lượng khả năng tiêu dùng của họ
trong thời gian dài và từ đó thiết lập mức tiêu dùng hiện tại để phù hợp với ước lượng
đó), trong đó mức tiêu dùng dự kiến này phụ thuộc vào các đặc điểm cá nhân của người
tiêu dùng (Hall, 1978).
Nhu cầu tín dụng cũng được mơ tả từ lý thuyết đầu tư. Các công ty sẽ tối đa hóa
tiện ích theo hàm sản xuất. Các cơng ty cần có sản lượng, lực lượng lao động, và vốn.
Mặc dù các cơng ty biết rằng có cơ hội đầu tư sinh lời, nhưng họ không thể thực hiện
điều này vì họ cảm thấy rằng việc tiết kiệm để có đủ vốn đầu tư dường như rất khó khăn
(Jorgenson, 1967). Theo đó, các cơng ty sẽ tiến hành tiếp cận với các khoản vay từ ngân
hàng để có đủ vốn đầu tư các dự án mà họ đang theo đuổi. Tuy nhiên, các công ty chỉ
tiến hành thực hiện đầu tư khi mà tỷ suất sinh lợi dự kiến vượt trội hơn chi phí vốn mà

cơng ty sử dụng (lãi suất cho vay) (Modigliani và Miller, 1958).
Các nhà nghiên cứu khác cũng đưa ra giả thuyết đối với nhu cầu tín dụng với hàm
sản xuất của một cơng ty. Trong khuôn khổ lý thuyết hàm sản xuất Cobb Douglas, các
công ty cần tối đa hóa lợi nhuận từ việc sản xuất. Theo lý thuyết này, quá trình sản xuất
phụ thuộc chủ yếu vào lực lượng lao động và vốn (Zellner và các cộng sự, 1966). Cobb
Douglas đã nghiên cứu cách mà hàm sản xuất bị tác động bởi hai yếu tố quan trọng, vốn


10

và lực lượng lao động, và cách mà hai yếu tố này làm thay đổi thu nhập của công ty
(Felipe và Adams, 2005). Vốn này có thể thu được từ việc tiếp cận với các khoản vay tín
dụng với các chi phí vốn khác nhau (lãi suất).
2.1.2. Sự lựa chọn đối nghịch
Điều kiện quan trọng cho sự tồn tại của sự lựa chọn đối nghịch trong các trường
hợp thông thường chính là sự bất cân xứng thơng tin (Akerlof, 1970). Trong kinh tế học,
bất cân xứng thông tin xảy ra khi một bên tham gia giao dịch có nhiều thơng tin hơn hoặc
các thơng tin có được tốt hơn so với bên kia. Lý thuyết sự lựa chọn đối nghịch của thị
trường tín dụng bắt nguồn từ nghiên cứu của Stiglitz và Weiss (1981). Lý thuyết này dựa
trên hai giả định chính: (1) Người cho vay khơng thể đánh giá chính xác được mức độ
rủi ro của người đi vay, do đó khơng thể phân biệt người đi vay tốt và người đi vay xấu,
(2) Hợp đồng cho vay có tính hữu hạn (Nghĩa là, nếu lợi nhuận của dự án thấp hơn nghĩa
vụ nợ, thì người vay sẽ khơng có trách nhiệm phải thanh tốn hết).
Sự lựa chọn đối nghịch xảy ra khi người cho vay không thể nắm bắt được tất cả
các đặc điểm của người đi vay (Karlan và Zinman, 2004). Người cho vay có thể cố gắng
giả quyết vấn đề thông tin này một cách trực tiếp bằng cách cố gắng đánh giá các đặc
điểm này hoặc một cách gián tiếp bằng cách bổ sung các điều khoản cho vay để ràng
buộc người đi vay. Phương pháp điển hình để phân biệt người đi vay tốt và người đi vay
xấu là yêu cầu người đi vay phải bổ sung tài sản thế chấp chẳng hạn như chứng từ thể
hiện quyền sở hữu đất, nhà ở, bằng chứng thể hiện cơng việc đang làm… Người đi vay

có rủi ro cao (người đi vay xấu) thì thường có khả năng thất bại cao hơn và cũng như có
thể mất tài sản thế chấp. Nếu ngân hàng đang xem xét hai hợp đồng tín dụng khác nhau,
một hợp đồng với mức lãi suất cho vay cao và tài sản thế chấp có giá trị thấp, và một
hợp đồng ngược lại (lãi suất thấp và giá trị thế chấp cao), thì trong trường hợp này những
người đi vay có rủi ro cao sẽ tương ứng với hợp đồng đầu tiên, cịn người đi vay có rủi
ro thấp thì thường sẽ lựa chọn hợp đồng thứ hai. Nói cách khác, tài sản thế chấp có thể
sử dụng như là một tiêu chí để phân biệt người đi vay tốt và người đi vay xấu.


11

2.2. Nghiên cứu thực nghiệm
Trong phần này đề tài tiến hành tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm đã tiến hành
khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh.
Dựa trên các phát hiện ở các nghiên cứu thực nghiệm này, đề tài tiến hành xây dựng mơ
hình nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Kedir (2003) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
ngân hàng của hộ kinh doanh ở Ethiopia. Theo đó, tác giả đã sử dụng mẫu nghiên cứu
bao gồm 1500 hộ kinh doanh. Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp hồi quy
Probit và Tobit với biến phụ thuộc là lượng vốn mà các hộ kinh doanh vay được từ ngân
hàng. Bên cạnh đó, các yếu tố mà nghiên cứu sử dụng để phân tích khả năng tiếp cận tín
dụng của hộ kinh doanh bao gồm tổng chi tiêu, giá trị tài sản, tài sản thế chấp, trình độ
học vấn, nợ hiện tại, tuổi của chủ hộ, số lượng trẻ em trong gia đình, tình trạng hơn nhân
của chủ hộ, giới tính của chủ hộ. Qua đó, nghiên cứu tìm thấy rằng, các yếu tố như giá
trị tài sản, tài sản thế chấp, nợ hiện tại, số lượng trẻ em có tương quan dương với biến
vay tín dụng của các hộ kinh doanh ở mức ý nghĩa thống kê 0.10. Ngược lại, các yếu tố
khác khơng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh.
Hơn thế nữa, nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra rằng, tuổi của chủ hộ có mối tương quan
phi tuyến hình chữ U ngược với biến phụ thuộc của mơ hình nghiên cứu ở mức ý nghĩa

0.10. Kết quả này ngụ ý rằng, ban đầu, khi tuổi của chủ hộ tăng thì sẽ có thể giúp các
chủ hộ vay được nhiều hơn, nhưng khi vượt qua một ngưỡng tuổi nhất định, tuổi của chủ
hộ càng tăng thì sẽ càng làm giảm lượng vốn mà chủ hộ tiếp cận được.
Okurut (2006) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
ngân hàng của hộ kinh doanh ở các quốc gia ở Nam Phi. Theo đó, tác giả đã sử dụng
mẫu nghiên cứu bao gồm 26.142 hộ kinh doanh ở năm 2000. Đồng thời, nghiên cứu cũng
sử dụng phương pháp hồi quy Probit với biến phụ thuộc là biến giả bằng 01 khi các hộ
kinh doanh dễ dàng tiếp cận với vốn vay và ngược lại bằng 0. Bên cạnh đó, các yếu tố


12

mà nghiên cứu sử dụng để phân tích khả năng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh bao
gồm tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ (nam), quy mơ hộ kinh doanh, trình độ học
vấn của chủ hộ. Qua đó, nghiên cứu tìm thấy rằng, giới tính của chủ hộ (nam), quy mơ
hộ kinh doanh và trình độ học vấn có tương quan dương với biến vay tín dụng của các
hộ kinh doanh ở mức ý nghĩa thống kê 0.10. Hơn thế nữa, nghiên cứu của tác giả cũng
chỉ ra rằng, tuổi của chủ hộ có mối tương quan phi tuyến hình chữ U ngược với biến phụ
thuộc của mơ hình nghiên cứu ở mức ý nghĩa 0.10. Kết quả này ngụ ý rằng, ban đầu, khi
tuổi của chủ hộ tăng thì sẽ có thể giúp các chủ hộ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay
tín dụng hơn, nhưng khi vượt qua một ngưỡng tuổi nhất định, tuổi của chủ hộ càng tăng
thì sẽ càng làm cho các chủ hộ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn
vay tín dụng hơn.
Akpan và các cộng sự (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ kinh doanh ở Nigeria. Theo đó, các tác giả đã sử
dụng mẫu nghiên cứu bao gồm 90 hộ kinh doanh. Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng
phương pháp hồi quy Probit với biến phụ thuộc là biến giả bằng 01 nếu hộ kinh doanh
dễ dàng tiếp cận với nguồn tín dụng và ngược lại bằng 0. Bên cạnh đó, các yếu tố mà
nghiên cứu sử dụng để phân tích khả năng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh bao gồm
tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ (nam), trình độ học vấn, quy mơ hộ kinh doanh,

quan hệxã hội của hộ kinh doanh, số năm kinh nghiệm của hộ kinh doanh. Qua đó, nghiên
cứu tìm thấy rằng, các yếu tố như tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, quan
hệxã hội của hộ kinh doanh có tương quan dương với biến khả năng tiếp cận tín dụng
của các hộ kinh doanh ở mức ý nghĩa thống kê 0.10. Ngược lại, giới tính của chủ hộ
(nam), quy mơ hộ kinh doanh có tương quan âm với biến khả năng tiếp cận tín dụng của
các hộ kinh doanh ở mức ý nghĩa thống kê 0.10. Các yếu tố khác khơng có ảnh hưởng
đáng kể đến việc vay tín dụng của các hộ kinh doanh.
Peprah (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
ngân hàng của hộ kinh doanh ở Ghana. Theo đó, tác giả đã sử dụng mẫu nghiên cứu bao


13

gồm 485 hộ kinh doanh. Đồng thời, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp hồi quy
Probit với biến phụ thuộc là biến giả bằng 01 nếu hộ kinh doanh dễ dàng tiếp cận với
nguồn tín dụng và ngược lại bằng 0. Bên cạnh đó, các yếu tố mà nghiên cứu sử dụng để
phân tích khả năng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh bao gồm quy mô hộ kinh doanh,
trình độ học vấn của chủ hộ kinh doanh, loại hình kinh doanh. Qua đó, nghiên cứu tìm
thấy rằng, các yếu tố như ngành thương mại, trình độ học vấn có tương quan dương với
biến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh ở mức ý nghĩa thống kê 0.10. Hơn
thế nữa, nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra rằng, quy mơ hộ kinh doanh có mối tương
quan phi tuyến hình chữ U ngược với biến phụ thuộc của mơ hình nghiên cứu ở mức ý
nghĩa 0.10. Kết quả này ngụ ý rằng, ban đầu, khi quy mơ hộ kinh doanh tăng thì sẽ có
thể giúp các chủ hộ vay dễ dàng tiếp cận với các khoản vay vốn tín dụng, nhưng khi vượt
qua một ngưỡng quy mô nhất định, quy mô hộ kinh doanh càng tăng thì sẽ càng làm cho
các chủ hộ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay tín dụng.
Pastrapa và Apostolopoulos (2015) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ kinh doanh ở Hy Lạp. Theo đó, các tác giả đã
sử dụng mẫu nghiên cứu bao gồm 428 hộ kinh doanh. Đồng thời, nghiên cứu cũng sử
dụng phương pháp hồi quy Probit với biến phụ thuộc là biến giả bằng 01 khi các hộ kinh

doanh dễ dàng tiếp cận với vốn vay và ngược lại bằng 0. Bên cạnh đó, các yếu tố mà
nghiên cứu sử dụng để phân tích khả năng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh bao gồm
tuổi của chủ hộ, tình trạng hơn nhân (đã kết hơn). Qua đó, nghiên cứu tìm thấy rằng, tình
trạng hơn nhân có tương quan dương với biến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh
doanh ở mức ý nghĩa thống kê 0.10. Hơn thế nữa, nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra
rằng, tuổi của chủ hộ có mối tương quan phi tuyến hình chữ U ngược với biến phụ thuộc
của mơ hình nghiên cứu ở mức ý nghĩa 0.10. Kết quả này ngụ ý rằng, ban đầu, khi tuổi
của chủ hộ tăng thì sẽ có thể giúp các chủ hộ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay tín
dụng hơn, nhưng khi vượt qua một ngưỡng tuổi nhất định, tuổi của chủ hộ càng tăng thì


×