Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.22 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957 trực thuộc Bộ Tài chính theo nghị định
số 117/TTG của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 27/5/1957, Chi hàng Kiến thiết Hà Nội (tiền thân của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội hiện nay) nằm trong hệ thống Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam được thành lập. Trụ sở của Ngân hàng đặt tại số 4B Lê Thánh Tông,
Hoàn Kiếm, Hà Nội. Nhiệm vụ là nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành
cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản.
Như vậy, tính đến năm 2007, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Nội đã trải qua gần 50 năm hoạt động, ghi dấu sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu,
nhiệm vụ cách mạng với các tên gọi lịch sử như sau:
- Chi hàng Kiến thiết Thành phố Hà Nội (1957-1981)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thành phố Hà Nội (1982-1989)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội (1990 đến nay), gọi
tắt là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Trải qua nửa thế kỷ hoạt động, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã
đóng góp vào quá trình phát triển của đất nước nói chung và của Thành phố Hà
Nội nói riêng :
- Năm 1957-1965 : Chi hàng cung cấp vốn phục vụ công cuộc khôi phục kinh
tế sau chiến tranh chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Chi hàng Kiến thiết Thành phố Hà Nội từ khi mới thành lập với mô hình tổ
chức chỉ có 2 phòng là Phòng Cấp phát và Phòng Kế toán đã thực hiện cung ứng
350 triệu đồng phục vụ cho 912 công trình, các khu công nghiệp quan trọng, phục
hồi giao thông và hạ tầng kĩ thuật đô thị, đầu tư xây dựng mới vành đai công
nghiệp phía Nam Hà Nội như Nhà máy Điện Yên phụ, xây dựng lại đường sắt nối
Thủ đô với các tỉnh phía Bắc…


- Năm 1965-1975: Thời kỳ phục vụ chống chiến tranh phá hoại của Mỹ và
đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Trong giai đoạn này, Chi hàng Kiến thiết Thành phố Hà Nội vừa phục vụ xây
dựng, vừa tham gia chiến đấu, đã cung ứng vốn kịp thời phục vụ nghi trang, ngụy
trang, bảo vệ an toàn các cơ sở công nghiệp của thủ đô, sửa chữa cầu cống, đường
sá bị hư hỏng, hoàn thành tốt công tác phòng không, sơ tán, bảo vệ các cơ quan của
Đảng, Nhà nước đóng trên địa bàn Thủ đô.
- Năm 1975-1995: sau khi chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử hoàn toàn thắng
lợi, Chi hàng Kiến thiết Hà Nội thực hiện nhiệm vụ cách mạng mới, đó là cung
ứng vốn phục vụ công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi và phát triển
kinh tế thủ đô.
Ngân hàng đã cung ứng vốn xây dựng các công trình quan trọng như: công
trình cầu Chương Dương, tuyến đường vành đai Trần Nhật Duật, mạng vi ba Bắc
Nam, công trình cáp thuê bao…Về văn hóa, xã hội, y tế đã xây dựng Viện Bảo
tàng Hồ Chí Minh, cung văn hóa hữu nghị Việt Xô, bệnh viện Nhi Thụy Điển…
- Từ năm 1995 đến nay, Ngân hàng chuyển sang giai đoạn mới : Kinh doanh
đa năng tổng hợp, thực sự trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh, phục
vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong cơ chế thị trường, thực hiện kế
hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh một cách hợp lý theo hướng phát triển
mạng lưới Ngân hàng bán lẻ, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ cơ động.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hà Nội là một đơn vị thành
viên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được phân cấp hoạt
động theo mô hình chi nhánh cấp 1, xếp hạng doanh nghiệp hạng 1 (Theo quyết
định của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội được chia thành
các khối như sau:
- Khối Tín dụng
Khối tín dụng gồm 4 phòng tín dụng thực hiện nhiệm vụ tín dụng doanh

nghiệp và tín dụng dân cư.
+ Phòng Tín dụng 1: Chuyên sâu phục vụ khách hàng là doanh nghiệp giao
thông.
+ Phòng Tín dụng 2 : Chuyên sâu phục vụ khách hàng khối kinh tế địa
phương (trực thuộc các Sở, ban, ngành, ủy ban)
+ Phòng Tín dụng 3 : Chuyên sâu phục vụ khách hàng cá nhân, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
+ Phòng Tín dụng 4 : Chuyên sâu phục vụ khách hàng khối kinh tế TW
trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp.
- Khối Dịch vụ :
+ Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: chịu trách nhiệm xử lý các giao
dịch đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức.
+ Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân : chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch
đối với khách hàng cá nhân.
+ Phòng Kinh tế đối ngoại và Thanh toán quốc tế : thực hiện các giao dịch
thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng, dịch thư Bảo lãnh…
- Khối chức năng :
+ Phòng Kế hoạch - nguồn vốn
+ Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
+ Phòng Tài chính kế toán
+ Phòng Tổ chức cán bộ
+ Phòng Tiền tệ kho quỹ
+ Phòng Thông tin điện toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
2.1.3. Các dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với lãi suất linh hoạt
Ban Giám đốc
Khối
Dịch vụ
Khối

Tín dụng
Các đơn vị
trực thuộc
Khối
Chức năng
Phòng TD 1
Phòng
DVKHDN
Phòng KHNV
Các phòng
giao dịch
1, 2, 6, 10,
11, 12, 17,
Phòng TD 2
Phòng
DVKHCN
Phòng
Thẩm định
Phòng TD 3 Phòng TTQT Phòng TCKT
Phòng Tiền tệ
kho quỹ
Phòng TD 4
Phòng TCCB
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán qua mạng vi tính và
ngoài hệ thống Đầu tư phát triển trên phạm vi toàn quốc
- Thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT
- Chi trả kiều hối
- Thanh toán các loại thẻ tín dụng Quốc tế Visa, Mastercard, JCB Card
- Bán và thanh toán Séc du lịch
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa Việt Nam và Lào

- Dịch vụ bảo lãnh các loại : Bảo lãnh trong xây dựng, Bảo lãnh thanh toán,
Bảo lãnh vay vốn nước ngoài…
- Các dịch vụ Ngân hàng khác :
+ Dịch vụ ngân quỹ, cung ứng tiền mặt tại nhà, thu đổi ngân phiếu thanh toán
+ Dịch vụ chi hộ lương và thanh toán hộ các khoản tiền cố định như tiền điện,
điện thoại, tiền nước cho cán bộ công nhân viên các Công ty
+ Dịch vụ giữ hộ chứng từ có giá
+ Làm đại lý các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ đối với khách hàng là nhà
đầu tư nước ngoài và khách hàng có quan hệ tín dụng với hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trong xây dựng, cháy nổ, bảo hiểm
vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu…
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư
+ Kiểm định ngoại tệ.
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm gần đây (2005-2007)
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn trong 3 năm gần đây (2005-2007)
Huy động vốn là hoạt động rất quan trọng của tất cả các ngân hàng thương
mại, quyết định sự tồn tại của chính các ngân hàng. Vì vậy, đối với Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Nội, toàn thể ban lãnh đạo cùng các nhân viên luôn nhận thức
được vai trò, vị trí của công tác huy động vốn, đặt mục tiêu xây dựng cơ cấu vốn
với chi phí hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, ta có
thể thấy qua bảng sau :
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Tăng
trưởng
Năm 2007 Tăng
trưởng
Tổng nguồn vốn 4.559.988 5.882.721 129% 7.048.924 119%

1. Tiền gửi dân cư 1.284.045 1.546.280 120% 1.770.115 115%
2. Tiền gửi TCKT 2.896.838 3.895.979 135% 5.102.837 131%
3. Kỳ phiếu, trái
phiếu
379.103 440.462 116% 175.972 - 60%
( Nguồn : Phòng Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội )
Qua Bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong 3
năm 2005, 2006 và 2007 không ngừng tăng trưởng. Năm 2006 có sự gia tăng mạnh
mẽ của nguồn vốn huy động, tăng lên 1.322.733 triệu đồng so với năm 2005, với
tốc độ tăng trưởng là 129%. Sang năm 2007, tốc độ tăng trưởng tuy có giảm nhưng
vẫn giữ ở mức cao, 119% tương ứng với số vốn huy động là 7.048 tỷ đồng.
Vốn huy động ở cả 2 nguồn là dân cư và tổ chức kinh tế đều có sự tăng
trưởng. Tuy nhiên, trong cơ cấu vốn thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
vẫn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2005: 63,5%, năm 2006: 66,23%, năm 2007:
72,39%). Nguyên nhân do khách hàng truyền thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Nội chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế. Trong những
năm tới, Ngân hàng đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng hơn nữa nguồn vốn huy động
trong dân cư.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng có hiệu quả các nguồn vốn huy động, Ngân
hàng đã thực hiện nhiều biện pháp như: mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch để
huy động trong dân cư, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng, tăng cường tiếp
thị quảng cáo…Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đã đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn. Ngoài các sản phẩm truyền thống, Ngân hàng đã triển khai thêm các loại
sản phẩm huy động vốn mới có hàm lượng công nghệ cao và mang nhiều tiện ích
cho khách hàng như sản phẩm tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự
thưởng, phát hành giấy tờ có giá…
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây (2005-2007)
Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng được thể hiện qua Bảng sau :
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Tỷ lệ
%
Năm 2006 Tỷ lệ
%
Năm
2007
Tỷ lệ
%
Tổng dư nợ 3.459.374 100 3.823.014 100 3.790.552 100
Cho vay ngắn hạn 2.527.792 73 2.994.203 78 3.055.307 80
Cho vay TDH 793.920 23 761.801 20 732.870 19,3
Cho vay theo KHNN 64.291 14.485 2.375
Khoanh, chờ xử lý 10.257 0 0
ODA 63.113 52.525
( Nguồn : Phòng Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội sử dụng vốn chủ yếu trong hoạt động
cho vay. Hoạt động cho vay của Ngân hàng đã không ngừng tăng trưởng trong
những năm qua, thể hiện sự cố gắng rất lớn của Ban giám đốc cũng như toàn thể
cán bộ nhân viên trong Ngân hàng. Ngân hàng một mặt vẫn giữ vững quan hệ với
các khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp,
mặt khác đã tích cực mở rộng các sản phẩm tín dụng cho các đối tượng khác như
cho vay tiêu dùng đối với cá nhân…
Nhìn vào Bảng tình hình sử dụng vốn, ta có thể thấy tổng dư nợ của Ngân
hàng trong năm 2006 bằng 105% so với năm 2005. Từ chỗ chỉ có cho vay ngắn
hạn, trung dài hạn phục vụ chủ yếu cho các đơn vị xây lắp, cho đến nay Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã đưa ra nhiều hình thức tín dụng đáp ứng đa dạng
phù hợp với nhu cầu của khách hàng như tín dụng dự phòng, đồng tài trợ, tài trợ
thương mại, cho vay tiêu dùng. Đến năm 2007, dư nợ tín dụng của ngân hàng có
giảm nhẹ, khoảng 0,8% so với năm 2006.
Về cơ cấu dư nợ cũng đã có sự chuyển dịch giữa cho vay ngắn hạn và cho

vay trung, dài hạn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng dần qua các năm (Năm 2005:
73%, năm 2006: 78%). Riêng năm 2007, dư nợ cho vay ngắn hạn là 3.055.307
triệu đồng vẫn chiếm giữ tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (80%). Sự chuyển dịch
trong cơ cấu dư nợ như trên phù hợp với sự phát triển cũng như với những mục
tiêu đặt ra của Ngân hàng trong những năm tiếp theo. Ngân hàng có chính sách là
tăng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ, giảm tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn
(nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng của dư nợ trung, dài hạn) vì các khoản cho vay
ngắn hạn thường ít rủi ro hơn so với các khoản trung, dài hạn.
2.1.4.3. Các hoạt động khác
Các hoạt động khác như hoạt động bảo lãnh, hoạt động kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán quốc tế… đều thu được kết quả đáng kể.
Đối với hoạt động bảo lãnh, trước đây Ngân hàng chủ yếu phục vụ các đơn vị
trong lĩnh vực xây lắp do vậy sản phẩm bảo lãnh của Ngân hàng bị giới hạn. Cho
đến nay, Ngân hàng đã phát triển thêm nhiều loại hình bảo lãnh như bảo lãnh đấu
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, tạm ứng, bảo hành, nhận hàng…
Nhờ có những loại hình bảo lãnh mới, hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng đã
ngày càng được mở rộng. Số dư bảo lãnh tăng lên qua các năm, được thể hiện
thông qua biểu đồ sau :
Biểu đồ 2.1: Tình hình dư bảo lãnh
Đơn vị : tỷ đồng
(Nguồn : Phòng Nguồn vốn Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội )
Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy tổng dư bảo lãnh của Ngân hàng trong 3 năm
2005, 2006, 2007 đã tăng trưởng cao. Tỷ lệ tăng trưởng của năm 2006 là 120% so
với năm 2005, năm 2007 vẫn giữ ở mức cao là 118% tương ứng với 2.370 tỷ đồng.
Các loại hình bảo lãnh mới đã đem lại hiệu quả, an toàn đối với hoạt động của
doanh nghiệp đồng thời cũng nâng cao được tỷ trọng thu dịch vụ phí trong tổng thu
nhập của Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát triển mạnh trong những năm gần đây.
Doanh số thanh toán quốc tế tăng lên qua từng năm, năm 2005 là 4.480 tỷ đồng,
năm 2006 là 5.440 tỷ đồng, đến năm 2007 tăng lên 6.560 tỷ đồng.

Các hoạt động khác của Ngân hàng trong những năm qua cũng đã được đổi
mới và phát triển. Ngân hàng đã không ngừng đầu tư vào các trang thiết bị, hệ
thống công nghệ thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm, viễn thông và các sản
phẩm ứng dụng công nghệ mới, hiện đại. Nhờ đầu tư công nghệ hiện đại vào hoạt
động, đã giúp Ngân hàng phát triển được nhiều loại hình sản phẩm hiện đại như
thanh toán không dùng tiền mặt, các sản phẩm thẻ, séc, homebanking,
mobilebanking…
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây
lắp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
2.2.1. Quy trình tín dụng trung, dài hạn
Quy trình tín dụng trung, dài hạn là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của
ngân hàng trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn, trong đó xây dựng các bước đi
cụ thể theo một trình tự nhất định, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy trình tín
dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội bao gồm những
bước sau :
Bước 1 : Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ
sơ vay vốn. Hồ sơ gồm những nội dung cơ bản sau :
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ pháp lý về khách hàng
+ Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính
+ Hồ sơ về dự án vay vốn
+ Hồ sơ về bảo đảm tiền vay
- Kiểm tra hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính
pháp lý của hồ sơ vay vốn.
Bước 2 : Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định

những nội dung sau :
- Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng
- Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt động
và uy tín của khách hàng
- Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay của
ngân hàng
- Thẩm định về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án
- Thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham
gia của các phòng chức năng khác như phòng nguồn vốn, phòng thẩm định…
Sau khi tiến hành thẩm định chung theo các nội dung trên, cán bộ tín dụng
chịu trách nhiệm lập tờ trình trình Trưởng phòng, trong đó nêu rõ ý kiến có đồng ý
cho vay không, lý do.
Bước 3 : Quyết định cho vay

×