Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện sông hinh, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC cc
VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU THẢO

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THU THẢO

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SƠNG
HINH, TỈNH PHÚ N

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Huy Nhựt

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018




LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn cùng với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Với tình cảm chân thành nhất, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới: Trường
Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh, các thầy cô Viện Đào tạo sau đại học và tất cả các
thầy cơ tham gia giảng dạy khóa học đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn.
Để đạt được kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS TS. Nguyễn Hữu
Huy Nhựt đã có rất nhiều đóng góp ý kiến và động viên, giúp đỡ tơi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Sông Hinh, các
Đội thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện thuận
lợi, cung cấp số liệu, phối hợp thực hiện trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành Luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng Luận văn này khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý chân thành để luận văn được
hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân, không
sao chép từ cơng trình nghiên cứu nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về
những nhận xét đã đưa ra trong luận văn này.
Học viên


Nguyễn Thị Thu Thảo


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG
CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN ...............................................................1
1.1. Giới thiệu sơ lược về Chi cục thuế huyện Sơng Hinh..........................................1
1.1.1 Q trình hình thành và phát triển .....................................................................1
1.1.2 Cơ cấu tổ chức ....................................................................................................1
1.2 Lý do hình thành đề tài..........................................................................................4
1.2.1 Tình hình cơng tác quản lý thuế TNCN giai đoạn 2014-2016 ...........................4
1.2.2 So sánh Tình hình thu thuế TNCN .....................................................................7
1.2.3 Sự cần thiết phải quản lý thuế TNCN ................................................................8
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN ..........10
2.1 Tổng quan về quản lý thuế TNCN ......................................................................10
2.1.1 Khái niệm về quản lý thuế TNCN ...................................................................10
2.1.2 Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN.....................................................10


2.1.3 Nội dung công tác quản lý thuế TNCN............................................................12

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy thu thuế TNCN ...................................................................12
2.1.3.2 Tuyên truyền phổ biến chính sách thuế TNCN............................................13
2.1.3.3 Thực hiện quản lý đăng ký thuế người nộp thuế...........................................13
2.1.3.4 Quản lý kê khai nộp thuế TNCN ..................................................................14
2.1.3.5 Quản lý quyết tốn thuế, hồn thuế TNCN ...................................................15
2.1.3.6 Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thu thuế TNCN .15
2.1.3.7 Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ...........................................................16
2.2 Sơ lược các nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
TNCN. .......................................................................................................................17
2.2.1 Nghiên cứu của Đại học Kinh tế Quốc dân (2015) ..........................................17
2.2.2 Nghiên cứu Nguyễn Thị Nụ (2013) ................................................................17
2.2.3 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hân (2015) .................................................17
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh
Phú Yên .....................................................................................................................18
2.3.1 Quản lý đối tượng nộp thuế TNCN ..................................................................18
2.3.1.1 Quản lý đăng ký MSTcho người nộp thuế ....................................................18
2.3.1.2. Quản lý kê khai thuế TNCN ........................................................................19
2.3.1.3. Quản lý quyết toán thuế TNCN ...................................................................22
2.3.1.4. Quản lý hoàn thuế TNCN ............................................................................24
2.3.2 Kiểm tra thuế TNCN ........................................................................................25
2.3.3 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................................................................27
2.3.4. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.............................................29


2.4. Hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên ..........................................................................................31
2.4.1. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế TNCN chưa được chặt chẽ ..................31
2.4.2. Hiệu quả công tác kiểm tra thuế cịn thấp .......................................................31
2.4.3 Cơng tác quản lý nợ và đôn đốc thu nợ thuế chưa hiệu quả ............................32
2.4.4 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ Người nộp thuế chưa thực sự đi vào chiều sâu

...................................................................................................................................32
2.5 Nguyên nhân của những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác quản lý thuế TNCN
...................................................................................................................................33
2.5.1 Nguyên nhân chủ quan .....................................................................................33
2.5.2 Nguyên nhân khách quan .................................................................................34
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN ..........37
3.1. Định hướng phát triển công tác quản lý thuế TNCN trong thời gian tới của Chi
cục Thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên ................................................................37
3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên ..........................................................................................38
3.2.1 Nâng cao công tác quản lý đối tượng nộp thuế TNCN ....................................39
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra về thuế TNCN ...................................39
3.2.3 Nâng cao công tác quản lý nợ thuế và thực hiện cưỡng chế nợ thuế ...............39
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ nguời nộp thuế .............................40
3.2.5 Một số giải pháp khác ......................................................................................40
CHƢƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỂ TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH
PHÚ YÊN .................................................................................................................43


4.1 Kế hoạch nâng cao công tác quản lý đối tượng nộp thuế TNCN .......................43
4.2 Kế hoạch nâng cao chất lượng công tác kiểm tra về thuế TNCN .......................44
4.3 Kế hoạch nâng cao công tác quản lý nợ thuế và thực hiện cưỡng chế nợ thuế ..45
4.4 Kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ nguời nộp thuế .................46
4.5 Kế hoạch xây dựng và thực hiện có hiệu quả các quy chế phối hợp, cung cấp
thông tin giữa cơ quan thuế với các ngành chức năng ..............................................47
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................49
5.1 Kết luận ...............................................................................................................49
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................50

5.2.1 Đối với ngành thuế ...........................................................................................50
5.2.1.1 Đối với Tổng cục Thuế .................................................................................50
5.2.1.2 Đối với với Cục thuế tỉnh Phú Yên ...............................................................50
5.2.2 Đối với UBND huyện Sông Hinh ....................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BĐS

Bất động sản

CNKD

Cá nhận kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

MST

Mã số thuế

NNT


Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

TNCN

Thu nhập cá nhân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cán bộ, công chức tại Chi cục Thuế huyện Sông Hinh tại thời điểm
31/12/2016................................................................................................................ 3
Bảng 1.2: Số thu NSNN Chi cục Thuế huyện Sông Hinh giai đoạn 2014 – 2016 .. 4
Bảng 1.3: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN giai đoạn 2014-2016 ........... 6
Bảng 1.4: Kết quả thực hiện thu thuế TNCN giai đoạn 2014-2016 của Chi cục thuế
Sông Hinh - Chi cục Thuế huyện Phú Hịa ............................................................. 7
Bảng 2.1: Tình hình cấp MST cho NNT giai đoạn 2014–2016 ............................. 18
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế TNCN chi tiết giai đoạn 2014 – 2016 ........................ 20
Bảng 2.3: Kết quả nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN giai đoạn 2014-2016 .......... 23
Bảng 2.4: Kết quả cơng tác giải quyết hồ sơ hồn thuế TNCN giai đoạn 2014 2016.. ...................................................................................................................... 24
Bảng 2.5: Kết quả các cuộc kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Sông Hinh giai đoạn
2014 – 2016 ............................................................................................................ 26
Bảng 2.6: Tình hình nợ thuế TNCN của giai đoạn 2014-2016 .............................. 28



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế huyện Sông Hinh ........................................ 2
Biểu đồ 1.2: Số thu NSNN Chi cục thuế huyện Sông Hinh năm 2016.................... 5
Biểu đố 2.1: Tình hình truy thu thuế TNCN giai đoạn 2014-2016 ........................ 27


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tóm tắt vấn đề nghiên cứu
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của Ngân sách Nhà nước (NSNN) và là
cơng cụ quan trọng góp phần điều tiết nền kinh tế, đảm bảo cơng bằng xã hội, kích
thích sản xuất kinh doanh phát triển. Mỗi loại thuế đều mang một ý nghĩa khác
nhau, góp phần vào số thu cho NSNN. Trong đó, thuế TNCN là một trong những
sắc thuế có vai trị quan trọng trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam,
không chỉ là công cụ kinh tế của Nhà nước đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà cịn
mang ý nghĩa thực hiện cơng bằng và ổn định xã hội. Thuế TNCN là loại thuế trực
thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các cá nhân, có phạm vi ảnh hưởng rộng, áp
dụng đối với nhiều đối tượng và đánh trên nhiều loại thu nhập.
Huyện Sơng Hinh là một huyện phía tây nam của tỉnh Phú Yên, bao gồm 10
xã và một thị trấn. Sau hơn 10 năm thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân được triển
khai, công tác quản lý thuế TNCN tại huyện Sơng Hinh đã có những bước phát
triển. Qua phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế TNCN của Chi cục thuế huyện
Sông Hinh cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định trong từng chức năng quản lý thuế
của Chi cục thuế như quản lý kê khai, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cuỡng chế nợ
thuế, tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế...đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn
thu ngân sách của địa phương.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tác giả đã đưa ra những giải pháp và kế
hoạch thực hiện phù hợp đối với từng chức năng, quy mô quản lý của Chi cục thuế
huyện Sông Hinh để tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện
nhằm mang lại hiệu quả, đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng giữa những Người nộp

thuế với nhau, chống thất thu NSNN, góp phần ổn định nguồn thu NSNN tại địa
phương. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp tăng cuờng công tác quản lý
thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế TNCN từ đó đề
xuất các giải pháp và kế hoạch thực hiện nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Mục tiêu cụ thể:
Để thực hiện được mục tiêu chung trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể như
sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh.
- Xác định những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế tồn
tại trong công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh.
- Đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
- Kế hoạch thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
TNCN tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú
Yên.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ trả lời được các câu
hỏi sau:
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh
thời gian qua như thế nào?
- Những giải pháp nào để thực hiện tốt hơn công tác quản lý thuế TNCN ở
Chi cục Thuế huyện Sông Hinh?
- Kế hoạch thực hiện những giải pháp đó như thế nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện

Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.


- Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích trong thời gian 03 năm từ
2014 - 2016.
5. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu
- Phương pháp thu thập thông tin từ các số liệu thống kê tại Chi cục thuế
huyện Sông Hinh trong thời gian 03 năm từ 2014 – 2016.
- Phương pháp thu thập thông tin từ tham khảo tài liệu, phương pháp này dựa
trên nguồn thông tin từ các các tài liệu trong ngành thuế như các sách, báo, tạp chí
thuế, các báo cáo chuyên ngành, luận văn nghiên cứu trước về công tác quản lý thuế
TNCN.
6. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương
đối, số tuyệt đối, số bình quân để đánh giá vai trò các của Đội thuế trực thuộc Chi
cục Thuế trong việc tham gia quản lý thuế TNCN.
- Phương pháp phân tích so sánh: Phân tích diễn biến sự việc theo thời gian,
đánh giá sự thay đổi. Bên cạnh đó, đề tài cũng đánh giá những tác động của sự thay
đổi chính sách thuế và mơi trường kinh doanh tới việc chấp hành chính sách thuế
của Người nộp thuế và việc thực hiện quy trình quản lý thuế của cơ quan thuế.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh
chỉ ra được được những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế đó từ
thực trạng của cơng tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh. Để
từ những hạn chế, tồn tại đó đưa ra những giải pháp, kế hoạch thực hiện các giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Sơng
Hinh góp phần nâng cao nguồn thu NSNN.

8. Kết cấu của luận văn
- Chương 1: Giới thiệu sơ lược và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản
lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú n
- Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý TNCN tại Chi cục thuế
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên


- Chương 3: Giải pháp tăng cuờng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục
thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
- Chương 4: Kế hoạch thực hiện để tăng cường công tác quản lý thuế TNCN
tại Chi cục thuế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN
1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Chi cục thuế huyện Sơng Hinh
1.1.1 Q trình hình thành và phát triển
Huyện Sơng Hinh là một huyện miền núi nằm phía tây nam tỉnh Phú Yên.
Hiện nay, huyện Sông Hinh bao gồm 10 xã và một thị trấn. Theo thống kê đến năm
2015, dân số huyện Sông Hinh là 48.000 người, số nhân khẩu trong độ tuổi lao
động là 27.631 người với 19 dân tộc khác nhau, trong đó có gần 50% là người dân
tộc thiểu số. Tình hình lao động dồi dào nhưng chưa qua đào tạo, hạn chế sự phát
triển kinh tế của địa phương. Những năm gần đây, huyện Sơng Hinh đã có những
bước phát triển vượt bậc, số thu NSNN ngày càng tăng, hệ thống cơ sở hạ tầng được
đầu tư tương đối hoàn chỉnh, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.
Chi cục Thuế huyện Sông Hinh được thành lập theo Quyết định số

315/TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế theo quyết
định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010. Chi cục Thuế thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Trải qua hơn 25 năm hình thành và phát triển, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào,
cán bộ công chức Chi cục Thuế huyện Sông Hinh ln ln phấn đấu khơng ngừng,
vượt qua khó khăn để hồn thành dự tốn thu ngân sách hành năm các cấp giao.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Chi cục Thuế huyện Sông Hinh có 4 Đội thuế chức năng và 2 Đội thuế liên
xã. Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Sông Hinh gồm có Chi cục trưởng và 2 Phó Chi
cục trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Phó Chi cục trưởng
chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách.


2

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế huyện Sơng Hinh
Chi cục trƣởng

Phó Chi cục trƣởng

Đội Tun
truyền Hỗ trợ
Ngƣời nộp
thuế

Đội Kê

khai - Kế
tốn thuế
và Tin học

Phó Chi cục trƣởng

Đội Hành
chính Nhân sự Tài vụ - Ấn
chỉ

Đội Kiểm
tra thuế

Đội Thuế
liên xã số 2

Đội Thuế
liên xã số 1

“Nguồn: Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Chi cục Thuế huyện Sông
Hinh”
Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục Thuế được quy định tại
Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế. Một số nhiệm vụ
cụ thể của các Đội thuế như sau:
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: Thực hiện cơng tác hành
chính, văn thư, lưu trữ; cơng tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị trong
nội bộ Chi cục Thuế quản lý; quản lý ấn chỉ, cấp, bán hóa đơn cho NNT.
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế (bao gồm các công tác Tuyên
truyền – Hỗ trợ người nộp thuế; Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Trước bạ và Thu
khác): Thực hiện cơng tác tun truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT.

Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục Thuế.
Quản lý thu lệ phí trước bạ và các khoản thu từ đất phát sinh trên địa bàn thuộc
phạm vi Chi cục thuế quản lý.


3

- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: Thực hiện công tác đăng ký thuế,
xử lý hồ sơ khai thuế của NNT, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý.
Quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử
dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
- Đội Kiểm tra thuế (bao gồm các công tác Kiểm tra thuế, Kiểm tra nội bộ,
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế): Thực hiện công tác kiểm tra NNT, giám sát kê
khai thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế. Thực hiện dự toán thu thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu
tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Thực
hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của Cơ quan Thuế,
cán bộ, cơng chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành
cơng vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, can bộ công chức thuế.
- Các Đội thuế liên xã: Thực hiện quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế trên địa bàn xã, phường, thị trấn được phân cơng.
Chi cục Thuế có 27 cán bộ, công chức và lao động hợp đồng, trong đó: lãnh
đạo Chi cục: 3 người, Đội trưởng: 6 người, Phó Đội trưởng: 6 người và 12 cán bộ,
cơng chức. Lực lượng cán bộ, công chức được phân bổ như sau: Văn phịng Chi cục
Thuế có 21 cán bộ, cơng chức, chiếm 77,8%; các Đội thuế liên xã có 6 cán bộ, công
chức, chiếm tỷ lệ 22,2%.
Bảng 1.1: Cán bộ, công chức tại Chi cục Thuế huyện Sông Hinh tại thời điểm
31/12/2016
Tên đội


STT

Số đội

Số cán bộ (Ngƣời)

1

Lãnh đạo

-

3

2

Đội Hành chính Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

1

7

3

Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

1

4


4

Đội Kê khai - Kế toán thuế & Tin học

1

4

5

Đội Kiểm tra thuế

1

3

6

Đội thuế liên xã

2

6

“Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sông Hinh”


4

Trong tổng số 27 cán bộ, cơng chức thì có 23 cán bộ, công chức trong biên

chế và 4 lao động hợp đồng (trong đó có 1 lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000). Về trình độ học vấn: 22 người có trình độ đại
học, chiếm tỷ lệ 81,5%; 5 người có trình độ trung cấp, chiếm tỷ lệ 18,5%.
1.2 Lý do hình thành đề tài
1.2.1 Tình hình cơng tác quản lý thuế TNCN giai đoạn 2014-2016
Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Sông Hinh luôn nỗ lực phấn đấu
khai thác triệt để các nguồn thu vào NSNN. Đặc biệt giai đoạn 2014 - 2016, Chi cục
Thuế huyện Sơng Hinh đã hồn thành số thu NSNN mà tỉnh giao. Năm 2014, Chi
cục đã thu vào NSNN gần 81 tỷ đồng; năm 2015, Chi cục đã thu vào NSNN gần 69
tỷ đồng, so với năm 2014 bằng 85,2%; năm 2016, Chi cục đã thu vào NSNN trên 73
tỷ đồng, so với năm 2015 bằng 105,8%. Trong tổng thu NSNN đến năm 2016 thì số
thu chiếm tỷ trọng chủ yếu tại Chi cục thuế là thuế khu vực ngoài quốc doanh, sự
biến động của tổng thu ngân sách nhà nước tại địa phương từ năm 2014 đến năm
2016 chịu ảnh hưởng rất lớn từ nguồn thu này. Số liệu cụ thể được thể hiện qua
bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2: Số thu NSNN Chi cục Thuế huyện Sông Hinh giai đoạn 2014 - 2016
ĐVT: Triệu đồng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


Chỉ tiêu
Khu vực DNNN
Thuế khu vực NQD
Thuế TNCN
Thuế SDĐ PNN
Thuế SDĐ NN
Thu tiền sử dụng đất
Tiền thuê đất
Lệ phí trước bạ
Phí và Lệ phí
Tiền cầp quyền khai
thác khoáng sản
Thu khác NS
Tổng cộng

So sánh (%)
2015/2014
2016/2015
48
109,6
71,6
111,5
140,3
119,5
0
0
220
116,9
367,2
131,5

140,2
108,2
115,4
70,6

2014

2015

2016

1.317
70.371
1.947
0,2
0,6
1.743
58
1.424
586

633
50.428
2.732
0
0
3.836
213
1.997
676


694
56.249
3.266
31
0
4.483
280
2.160
477

0

558

597

-

107

3.543
80.989,8

7.913
68.986

4.882
73.119


223,3
85,2

61,7
105,8

“Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sông Hinh”


5

Trên thế giới hiện nay thuế TNCN là loại thuế trực thu phổ biến và cơ bản
trong nền kinh tế thị trường, có vai trị quan trọng trong tổng thu ngân sách, đã có
hơn 180 nước đã áp dụng luật thuế TNCN với tỷ trọng thuế này đóng góp khoảng
13-40% tổng thu Ngân sách Nhà nước, cụ thể như: Mỹ, Nhật Bản, Anh, Đức, Pháp
chiếm 30-40%; các nước như Thái Lan, Philipines, Malaysia...chiếm từ 13-14%
Ngân sách Nhà nước. Qua bảng 1.2, ta thấy rằng thuế TNCN thu được từ năm 2014
đến 2016 cũng là một trong những chỉ tiêu có số thu lớn, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng
4,5% so với tổng thu ngân sách trên địa bàn vào năm 2016. Đây là tỷ trọng rất thấp
so với tiềm năng của nguồn thu này trên địa bàn huyện.
Biểu đồ 1.2: Số thu NSNN Chi cục thuế huyện Sông Hinh năm 2016

Số thu NSNN năm 2016
Khu vực DNNN
Thuế khu vực NQD
Thuế TNCN
Thuế SDĐ PNN
Thuế SDĐ NN
Thu tiền sử dụng đất
Tiền thuê đất

Lệ phí trước bạ

Bên cạnh đó kết quả thực hiện dự tốn thu thuế TNCN có sự biến động qua
các năm. Số liệu cụ thể như sau:


6

Bảng 1.3: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
STT

1
2
3

Chênh lệch
2016/2015
Tuyệt Tƣơng
đối đối (%)

Năm

Năm

2014

2015

2016


1.947

2.732

3.266

785

140%

534

120%

1.865

2.713

3.256

848

145%

543

120%

Chỉ tiêu

Tổng thuế
thu dự tốn
Tổng số
thuế đã thu
Tỷ lệ hồn
thành

Chênh lệch
2015/2014
Tuyệt Tƣơng
đối
đối (%)

Năm

95,7% 99,3% 99,6%

“Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sông Hinh”
Qua bảng 1.3, ta thấy kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN đều có sự tăng
trưởng từ năm 2014 đến năm 2016: Trong năm 2014, Chi cục Thuế huyện Sông
Hinh đã thu được 1.865 triệu đồng, đạt 95,7% dự toán giao. Đến năm 2015, số thu
từ thuế TNCN tăng lên 2.713 triệu đồng, đạt 99,3% dự toán được giao, tăng 848
triệu đồng so với năm 2014 . Đến năm 2016 đã tăng dần lên 3.256 triệu đồng, đạt
99,6% so với dự toán, tăng 543 triệu đồng so với năm 2015. Mặc dù số thu từ thuế
TNCN qua các năm đều tăng nhưng số thuế TNCN thu được chưa vượt được mức
dự toán được giao.
Qua giai đoạn 2014-2016 mặc dù cơng tác quản lý thuế TNCN đã có sự thay
đổi tích cực, tăng trưởng về số thu qua các năm, nhưng cơng tác quản lý gặp khơng
ít khó khăn do NNT tự khai tự tính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
khoản kê khai của mình, ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của NNT vẫn cịn

thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế cụ thể là thuế TNCN vẫn ln xảy ra ở nhiều
hình thức, với mức độ khác nhau. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế chưa được
chặt chẽ cịn sót nhiều NNT chưa được quản lý, tình hình nợ thuế ngày càng tăng…
Nếu như khơng thực hiện thì việc thất thu nguồn thuế này sẽ vẫn tiếp tục và ngày
càng gia tăng. Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện
địi hỏi phải có những biện pháp khả thi cấp thiết để khắc phục những mặt hạn chế
đó nhằm tăng cường cơng tác quản lý thuế TNCN.


7

1.2.2 So sánh Tình hình thu thuế TNCN
Huyện Phú Hịa là một huyện của tỉnh Phú Yên. Hiện nay, huyện Phú Hòa
bao gồm 8 xã và một thị trấn. Dân số huyện Phú Hịa hiện nay là 105.420 nghìn
người, bao gồm các dân tộc Kinh, Chăm H’roi, Hoa, Tày và chủ yếu tập trung ở các
xã đồng bằng. Sau 9 năm thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân được triển khai,
cơng tác quản lý thuế nói chung, thuế TNCN tại chi cục thuế huyện Phú Hịa đã có
những bước phát triển với số thu thuế bình quân năm sau cao hơn năm trước, tỷ
trọng thu thuế TNCN chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng số thuế.
Tổng số thuế đã thu trong giai đoạn 2014-2016, tổng số thuế TNCN đã thu của
chi cục thuế huyện Phú Hịa ln hồn thành tốt. Cụ thể: năm 2014 đạt 774 triệu đồng;
năm 2015 đạt 1.570 triệu đồng, tăng 796 triệu đồng so với năm 2014. Đến năm 2016,
công tác quản lý thu thuế TNCN khả quan khi đạt 2.246 triệu đồng, tương ứng tăng
676 triệu so với năm 2014.
Số thuế TNCN thực thu tăng trưởng hơn so với tổng số thuế TNCN đã dự
toán. Cụ thể: nếu như năm 2014, tổng số thuế dự tốn là 760 triệu đồng thì thực
hiện đạt 774 triệu, đạt 101,84% so với mục tiêu đặt ra. Năm 2015 thu được 1.570
triệu đồng, trong khi dự toán là 620 triệu đồng, đạt 253,23% so với dự toán. Đến
năm 2016 cũng đạt kết quả khả quan khi dự toán là 1.300 triệu trong khi thực hiện
đạt được 2.246 triệu, đạt 172,77% so với mục tiêu đầu năm 2016. Như vậy, trong

giai đoạn 2014-2016, tổng số thuế đã thu luôn vượt mức kế hoạch.
Bảng 1.4: Kết quả thực hiện thu thuế TNCN giai đoạn 2014-2016 của Chi cục
thuế Sông Hinh - Chi cục Thuế huyện Phú Hòa
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014
STT

Chỉ tiêu

CCT Sơng
Hinh

Năm 2015
CCT Sơng
Hinh

Năm 2016
CCT Sơng
Hinh

2712,50

CCT
Phú Hịa
1.570

3255,52

CCT
Phú Hịa

2.246

1

Tổng số thuế đã thu

1864,75

CCT
Phú Hịa
774

2

Tổng số thuế dự tốn

1946,90

760

2732,00

620

3266,00

1.300

3


Tỷ lệ hồn thành kế hoạch

96%

101,84%

99%

253,23%

100%

172,77%

“Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sông Hinh và Chi cục Thuế huyện Phú Hòa”


8

Qua bảng 1.4 ta thấy rằng mặc dù số thuế TNCN của Chi cục thuế huyện
Sơng Hinh đều có sự gia tăng nhưng đều chỉ vừa đủ hoàn thành dự tốn thu vào
năm 2015, 2016 thậm chí là khơng hồn thành vào năm 2014. Huyện Phú Hịa là
huyện có nhiều điều kiện tương đồng với huyện Sông Hinh tuy tổng số thuế TNCN
đã thu không cao bằng Chi cục thuế huyện Sơng Hinh nhưng số thuế thu được ln
có sự tăng trưởng mạnh mẽ, ln hồn thành vượt mức dự toán được giao trong giai
đoạn 2014-2016. Điều này cho thấy công tác thu thuế TNCN của Chi cục Thuế
huyện Phú Hòa đang được thực hiện rất tốt, tổng số thuế thực thu vượt định mức là
do công tác thu thuế có sự tăng trưởng. Cịn Chi cục thuế huyện Sơng Hinh chưa
thực sự làm tốt công tác quản lý thuế TNCN trong khi tiềm năng thu của nguồn thu
này còn rất nhiều.

1.2.3 Sự cần thiết phải quản lý thuế TNCN
- Thứ nhất, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN nhằm ổn định xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng phát triển kinh tế.
Như chúng ta đã biết: trên 90% NSNN được thu từ thuế; thuế TNCN là một
trong những nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Ngoài ra, với việc thu thuế của người có thu nhập cao vào NSNN, Nhà nước
có thêm một nguồn kinh phí để từ đó thực hiện tốt chức năng là xây dựng các hệ
thống cơ sở hạ tầng như: điện, đường, trường, trạm cho người dân, phụ vụ an ninh
quốc phòng của đất nước.
- Thứ hai, giúp Nhà nước điều tiết thu nhập, tăng tiêu dùng và thực hiện tiết
kiệm.
Thuế TNCN có tác dụng điều tiết thu nhập cho tồn nền kinh tế. Thơng qua
việc đánh thuế lũy tiến đối với người có thu nhập cao, sẽ thực hiện giảm sự phân
hóa giàu và nghèo. Bên cạnh đó, cịn giúp điều tiết trực tiếp thu nhập, do đó sẽ tác
động trực tiếp đến việc thực hiện tiết kiệm của người dân, đồng thời làm cho khả
năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.
- Thứ ba, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.


9

Do thuế TNCN đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập cho toàn nền kinh
tế. Điều này đã giúp cho việc thực hiện công bằng xã hội ngày càng tốt hơn, làm
giảm khoảng cách giàu- nghèo trong xã hội. Đồng thời thơng qua NSNN, người
nghèo có thêm sự hỗ trợ về tài chính để cùng lập nghiệp và phát triển. Từ đó góp
phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội.
- Thứ tư, đảm bảo thực hiện thuế TNCN được nghiêm minh.
Hiện nay, tại các nước trên thế giới nói chung và cả ở Việt Nam nói riêng,
tình trạng các thu nhập bất hợp pháp vẫn còn xảy ra khá nhiều. Các đối tượng này
thường bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để thực hiện các hành vi bất

hợp pháp thu những khoản bất chính cho mình. Thơng qua thuế này, mọi thu nhập
của các cá nhân trong nền kinh tế đều bị kiểm sốt.
Tóm tắt Chƣơng 1
Chương 1 giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ
chức của Chi cục thuế huyện Sơng Hinh, tỉnh Phú n.
Phân tích sự cần thiết của công tác quản lý thuế TNCN và tình hình cơng tác
quản lý thuế TNCN giai đoạn 2014 - 2016. Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý
thuế TNCN và tình hình quản lý thuế TNCN giai đoạn 2014-2016 trên địa bàn
huyện địi hỏi phải có những giải pháp khả thi cấp thiết để tăng cường công tác quản
lý thuế TNCN nhằm mang lại hiệu quả, đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng giữa
những Người nộp thuế với nhau, chống thất thu NSNN, góp phần ổn định nguồn thu
NSNN tại địa phương.


10

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TNCN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN
2.1 Tổng quan về quản lý thuế TNCN
2.1.1 Khái niệm về quản lý thuế TNCN
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của NSNN. Chính vì vậy, quản lý việc thu
thuế chính là quản lý NSNN tránh bị thu thiếu, làm ảnh hưởng đến quỹ chung của
Nhà nước. Do đó, quản lý thuế được các cơ quan Nhà nước tại các địa phương rất
quan tâm.
Để hiểu rõ về công tác quản lý thuế, Tổng Cục Thuế đã ra khái niệm về công
tác quản lý thuế như sau: “Quản lý thuế là tất cả hoạt động của Nhà nước có liên
quan đến thuế bao gồm hoạt động tố chức, điều hành quá trình thu nộp thuế vào
Ngân sách Nhà nước; xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế; ban hành pháp
luật thuế và kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật thuế.” (Tổng Cục Thuế,
2017, tr.494)

Thuế TNCN là một bộ phận của thuế Nhà nước nên công tác quản lý thuế
TNCN có nhiều nét tương đồng với cơng tác quản lý thuế nói chung. Do đó, quản lý
thuế TNCN chính là thông qua việc quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
NNT, cơ quan quản lý và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý
thuế; đảm bảo tính cơng bằng, hiệu quả trong quản lý thu thuế, tạo điều kiện thuận
lợi cho NNT nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời vào NSNN.
2.1.2 Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN
Để thực hiện tốt cơng tác quản lý thu thuế TNCN tốt thì cần phải nghiên cứu
cụ thể từng đặc điểm của công tác quản lý loại thuế này. Đặc điểm của công tác
quản lý thuế bao gồm: chủ thể quản lý thuế, đối tượng quản lý thu thuế và mục tiêu
quản lý thu thuế. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về chủ thể quản lý thuế TNCN:
Chủ thể quản lý thuế TNCN chính là các cơ quan thuế ở Nhà nước và các địa
phương; trong đó, làm việc trực tiếp với NNT chính là các cán bộ, công chức ngành
thuế. Như vậy, để nâng cao chất lượng quản lý thuế TNCN thì cần phải xây dựng


×