Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.65 KB, 20 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NHNo PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG.
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương
trong thời gian tới.
Trải qua 16 năm hoạt động, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hải Dương đã trưởng thành và lớn mạnh, thơng qua hoạt động của mình
đã có những đóng góp to lớn và tích cực thúc đẩy nền kinh tế Hải Dương phát
triển. Tiếp tục thực hiện những định hướng và mục tiêu cụ thể của NHNo Việt
Nam, phục vụ đắc lực vào việc phát triển kinh tế của địa phương theo nghị quyết
của Đảng bộ đề ra: kiên trì đường lối cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp
và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật ni, ln giữ được vai trị chủ đạo
đối với thị trường tiền tệ ở nơng thơn; phấn đấu có đủ quỹ thu nhập, đảm bảo chi
lương và chi phí khác theo quy định của NHNo Việt nam Với phương châm: "Phát
triển-an toàn-hiệu quả" chi nhánh NHNo Hải Dương đề ra mục tiêu kinh doanh của
của năm 2008 và những năm tiếp theo như sau:
- Tổng nguồn vốn tăng 20% - 25%
- Tổng dư nợ tăng trên 20%
- Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn chiếm >55%
- Nợ quá hạn dưới 1,0%


3.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Ngân hàng là một ngành kinh tế nhậy cảm, hoạt động ngân hàng với bản
chất của nó, chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Những người quản lý ngân
hàng và người lập chính sách cần biết và hiểu những rủi ro này để tìm mọi cách
hạn chế những đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là đến ngân hàng đó và sau đó là
tồn bộ nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Nhưng rủi ro chính mà ngân hàng phải
đối mặt là rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay khơng có khả năng
hồn trả được hoặc lãi hoặc gốc hay cả hai. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là


nguyên nhân chính làm cho chất lượng tín dụng giảm sút. Để phòng ngừa và hạn
chế rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng NHNo Hải Dương cần đưa ra các
giải pháp sau:
3.2.1. Các giải pháp về nghiệp vụ tín dụng
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động
Để nâng cao chất lượng các nguồn vốn huy động, giảm thiểu rủi ro lãi suất
khi thị trường biến động. Biện pháp tốt nhất là đa dạng hố các hình thức huy động
vốn. Tức là ấp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau như: tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm, Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Về thời gian: không có kỳ hạn, có
kỳ hạn 3 tháng,6 tháng,9 tháng, 12 tháng...về phương thức trả lãi: trả lãi sau, trả lãi
trước...
Bên cạnh việc huy động tối đa nguồn vốn tại địa phương, NHNo Hải Dương
còn tranh thủ khai thác các nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ các tổ chức tài chính quốc
tế như: WB, ADB, RDF, RAP, CFD và nguồn vốn cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản
xuất. Đây là những nguồn vốn ổn định, lãi suất thấp, có vị trí rất quan trọng trong
có cấu nguồn vốn và góp phần giảm thấp chi phí đầu vào của chi nhánh.


3.2.1.2. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
1.2.1- Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình tín dụng, nghiệp vụ cho vay mà
các văn bản của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước, NHNo Việt Nam đã ban
hành từ khâu tiếp cận khách hàng đến khâu thẩm định, phê duyệt cho vay, quản
lý đôn đốc và xử lý nợ.
1.2.2- Phân tán rủi ro tín dụng:
Ngân hàng không nên tập trung vốn vào một ngành nghề, một khu vực, một
khách hàng...mà cần phải đa dạng hoá các loại hình đầu tư để hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xẩy ra
1.2.3- Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi cho vay:
Trước khi phát tiền vay, Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách hàng và cần
đánh giá các nội dung sau:

* Năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng vay vốn phải có tư cách
pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác
định trách nhiệm trước pháp luật về việc trả nợ của khách hàng đối với Ngân
hàng. Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân Ngân hàng phải
xem xét các điều kiện đó là: Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền phê
duyệt, giấy phép kinh doanh có phù hợp với mục đích xin vay vốn không?, quyết
định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng. Đối với cá nhân phải là những người có
đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên cùng địa
bàn Ngân hàng cho vay...
* Uy tín của khách hàng vay vốn: Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà
Ngân hàng cần phải quan tâm đánh giá uy tín của doanh nghiệp cùng với uy tín
của người điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó trên tất cả các
phương diện như: Lai lịch (Tức xem xét về quá khứ), lịch sử (Hiện tại và khả năng
tương lai), tình hình tài chính, việc thanh tốn các khoản cơng nợ (Ngân hàng và


khách hàng),.... của doanh nghiệp. Việc đánh giá, xem xét thông qua các kênh như:
Thể hiện trên hồ sơ vay vốn gửi Ngân hàng, sổ sách tại doanh nghiệp, phỏng vấn
trực tiếp, từ bạn hàng, khách hàng, từ các cơ quan thơng tin đại chúng, cơ quan tài
chính, thuế và các ngành nội chính...
* Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: Khách hàng có tiềm lực tài
chính mạnh, cơ cấu vốn dùng trong kinh doanh có hợp lý khơng? đó là cơ sở quan
trọng để đảm bảo cho khách hàng tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả
năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong
tương lai. Và là căn cứ, cơ sở để Ngân hàng xem xét quyết định cho vay hay không
cho vay. Các yếu tố mà Ngân hàng có thể sử dụng để phân tích và đánh giá về tình
hình tài chính của khách hàng:
* Các ch ỉ t i êu đánh gi á v ề kh ả năng chuyển hoá t ài sản t hành
t i ền
- Hệ số T.Toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng tài sản nợ ngắn hạn

Hệ số này kiểm tra khả năng doanh nghiệp có thể bảo đảm khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh tốn (Tức quy mơ của những khoản
phải trả ngắn hạn được bù đắp bởi những tài sản có dự kiến sẽ chuyển đổi thành
tiền trong một thời gian ngắn). Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 và xu thấy lớn hơn 1
càng tốt.
- Hệ số t.toán nhanh = TSLĐ - giá trị hàng tồn kho / Tổng tài sản nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh khả năng bù đắp nhanh chóng những tài sản nợ nhanh chóng
của doanh nghiệp và tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 1. Nhưng qua thực tiễn thấy rằng
khi tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 thì đều có khả năng thanh toán ngay các khoản
nợ đến hạn.
- Hệ số thanh tốn cuối cùng:
Hệ số

T.Sản Có

T.Sản thiếu

T/tốn

lưu động - chờ xử lý

C.Ltỷ giá và chỉ
- số giá chưa xử lý


cuối = ---------------------------------------------------cùng

Nợ NH NH và TCKT khác + các khoản phải trả

Là chỉ tiêu bổ sung, làm căn cứ để cán bộ tín dụng xem xét có thể cho doanh

nghiệp vay hay không cho vay, khi khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng
thanh toán nhanh chưa đủ tiêu chuẩn để xem xét cho vay.
* Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh:
- T.suất lãi gộp = Lãi gộp / D.T bán hàng
Thông qua chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng doanh thu từ hoạt động kinh doanh
thu được thì được bao nhiêu đồng lãi gộp đem so sánh với các tháng, quý, năm
trước để đánh giá khách hàng hiệu quả kinh doanh của khách hàng từ việc tiết
kiệm choi phí để hạ giá thành hay tăng gía bán sản phẩm.
- T.suất doanh lợi của tài sản có = Lãi rịng/Tài sản có bq
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và phương pháp quản lý của doanh
nghiệp có hiệu quả. Biết được khi bỏ ra 1 đồng TSC sau 1 chu kỳ kinh doanh thu
được bao nhiêu đồng lãi ròng.
- Hệ số tài trợ = N.vốn hiện có của DN / T.số nguồn vốn DN đang sử dụng
Hệ số này đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao hay
thấp. Khi phân tích đánh giá ta phải so sánh nếu hệ số kỳ này lớn hơn kỳ trước 0,5
là tốt.
- Số vịng quay tồn bộ vốn = D/thu tiêu thụ / Tổng số vốn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quay vịng vốn của doanh nghiệp, qua đó mà
xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhất là vốn vay.
Đồng thời Ngân hàng đánh giá các yếu tố có liên quan đến bản thân doanh
nghiệp: Giá cả, chất lượng hàng hoá, chất lượng lao động, khả năng cạnh tranh,
khả năng khai thác của doanh nghiệp trong tương lai....


Khi phân tích đánh giá các hệ số và các chỉ tiêu thì Ngân hàng phải so sánh
kỳ này với kỳ trước, so sánh số thực tế với số kế hoạch để thấy được mức độ phát
triển của doanh nghiệp. So sánh với các tiêu chuẩn chung cũng như tiêu chuẩn
riêng của ngành để đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp
khác, trên cơ sở đó mới đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
tài chính và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện lựa chọn chính

xác đối tượng đầu tư.
* Đánh giá về năng lực kinh doanh của khách hàng: Xem năng lực chuyên
môn, năng lực điều hành của người lãnh đạo có thích hợp với lĩnh vực cơng việc
đó khơng? uy tín của người lãnh đạo trong giới kinh doanh cũng như trong nội bộ
doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cần khẳng định tư cách đạo đức
của người lãnh đạo như thế nào? khả năng nhạy bén, năng động trong kinh doanh ở
mức độ nào? có kiến thức và có kinh nghiệm trong quản lý?.
* Đánh giá khả năng cạnh tranh về sản phẩm-dịch vụ cả số lượng lẫn chất
lượng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai ra sao?.
1.2.4- Nâng cao năng lực thẩm định dự án vay:
Là yếu tố quyết định đến sự an toàn của khoản tiền vay và chỉ thông qua
thẩm định dự án vay vốn, Ngân hàng thương mại mới đánh giá được khả năng thực
hiện của dự án xin vay và nguồn trang trải nợ của khách hàng trên cơ sở đó Ngân
hàng quyết định cho vay hay khơng cho vay. Vì vậy khi thẩm định dự án vay vốn
cần thẩm định trên các phương diện sau:
- Tính pháp lý của dự án: Mục đích đầu tư dự án phải phù hợp với mục đích
hoạt động của doanh nghiệp đồng thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế địa
phương. Nếu vay trung và dài hạn thì mục đích đầu tư và dự án phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Tính khả thi của dự án: Đánh giá khả năng cung cấp nguyên, nhiên vật liệu,
nhân lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại và khả năng trong tương lai, giá


thành sản phẩm, hiệu quả của dự án. Cần dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận để biét
muốn thu được 1 đồng lợi nhuận phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí đem so sánh
với lãi suất tiền vay Ngân hàng và tỷ suất này phải lớn hơn lãi suất tiền vay, và
ln quan tâm đến vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án.
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn cần phải phân định trách
nhiệm rõ ràng, nâng cao trách nhiệm trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho
vay. Đối với các dự án lớn, phức tạp có thể thuê chuyên gia thẩm định.

Thực tế cho thấy, một khoản vay có thể chuyển thành khoản nợ khó địi ngay
sau khi dự án kinh doanh được thẩm định và xét duyệt, nếu cán bộ tín dụng năng
lực yếu kém, cấp trên bng lỏng kiểm tra. Ngân hàng thương mại khơng chỉ đóng
vai trị là người thẩm định mà còn là người tư vấn cho doanh nghiệp. Do vậy địi
hỏi cán bộ tín dụng không những am hiểu về nghiệp vụ thẩm định dự án mà cịn
hiểu về thị trường và ngành nghề mình đầu tư.
1.2.5- Thực hiện tốt biện pháp đảm bảo tín dụng:
Là biện pháp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng,
đồng thời thơng qua biện pháp này Ngân hàng đã gắn trách nhiệm của khách hàng
đối với Ngân hàng trong quan hệ vay trả, khách hàng có ý thức tuân thủ các qui
định của Ngân hàng và cũng luôn quan tâm đến việc sử dụng vốn vay có hiệu quả
để có nguồn trả nợ Ngân hàng. Vì vậy khi xem xét vấn đề này cần quan tâm: Tài
sản của khách hàng khi mang thế chấp, cầm cố, hoặc được bảo lãnh của người thứ
3 về tính hợp pháp, hợp lệ; khơng nằm trong khu qui hoạch giải toả và có vị trí
thuận lợi, dễ bán trên thị trường; việc định giá tài sản phải tuân theo khung giá của
Nhà nước có tham khảo giá thị trường, song có tính đến yếu tố tăng giảm của thị
trường trong tương lai; việc lựa chọn tài sản làm đảm bảo phù hợp với tính chất
của từng khoản vay.
1.2 .6-Củng cố, hồn thiện bộ phận thơng tin phịng ngừa rủi ro của chi
nhánh, thường xuyên cung cấp và thu nhận kịp thời các thông tin từ trung tâm


phòng ngừa rủi ro CIC của NHNN TƯ và NHNN trên địa bàn. Mặt khác thu nhận
các thông tin từ các nguồn: thông tin đại chúng, khách hàng, bạn hàng, các cơ quan
thuế, tài chính, các cơ quan nội chính trên địa bàn qua đó chi nhánh nắm bắt được
tình hình cơng nợ, tình hình tài chính của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng và
hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.7- T ăng cư ờ ng công t ác t ự ki ểm t ra- ki ểm soát nội bộ l à
khâu quan trọng nhằm phát hiện để ngăn chặn và sửa chữa kịp thời các sai sót và
hồn thiện qui trình cho vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.

Kiên quyết xử lý những cán bộ có sai phạm làm trong sạch đội ngũ cán bộ...
3.2.1.3. Các biện pháp ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn.
Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một ngành kinh doanh nào cũng có thể
dẫn đến rủi ro, nếu phịng chống khơng tốt. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại với chức năng cung cấp vốn tín dụng cho mọi thành phần kinh tế khi
rủi ro của khách hàng sẽ mang lại rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy hoạt động kinh
doanh Ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất
chất lượng tín dụng và là dấu hiệu báo trước khả năng có thể gây thiệt hại đối với
Ngân hàng. Tuy nhiên từ khi phát sinh nợ quá hạn đến thời điểm xử lý dứt điểm
món nợ đó là cả một quá trình rất phức tạp. Xử lý tốt nợ quá hạn là một yêu cầu
cấp thiết trong tình hình hiện nay đối với Ngân hàng, đồng thời làm tốt công tác
này sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh, vừa củng cố được niềm tin, củng cố uy
tín đối với khách hàng và bạn hàng giúp Ngân hàng tồn tại và đứng vững trên
thương trường. Để giải quyết vấn đề này chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải
Dương áp dụng các biện pháp sau:
1.3.1- T ăng c ườ ng ngăn ch ặn nợ quá hạn phát si nh.
Khi cấp tín dụng mọi Ngân hàng đều mong muốn khách hàng kinh doanh có
hiệu quả và hồn trả nợ Ngân hàng đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận.
Chính vì vậy sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng quan tâm theo dõi,


giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng việc luân chuyển tiềnhàng, xử lý kịp thời khi khách hàng vi phạm các điều khoản đã thoả thuận trong
hợp đồng. Nhưng trong thực tế nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan, thông thường nợ quá hạn xảy ra khi phát sinh dấu hiệu là:
Người vay sử dụng vốn sai mục đích; trả lãi và gốc không đầy đủ, không đ úng hạn
theo thoả thuận trong hợp đồng; hàng tồn kho tăng cao; nợ trong thanh tốn tăng
lên; cơng tác tổ chức của khách hàng có biến động như có sự thay đổi ban lãnh
đạo; thiên tai; chiến tranh;v.v...
Khi thấy các dấu hiệu đó xuất hiện thì Ngân hàng và trực tiếp là cán bộ tín
dụng phải kịp thời theo dõi mọi biến động về tình hình sản xuất kinh doanh-tài

chính của khách hàng làm việc cùng bàn bạc, tham mưu và cố vấn cho khách hàng
các hướng xử lý: Tập trung mở rộng mạng lưới bán hàng đẩy mạnh bán ra giảm
thấp hàng tồn kho, kết hợp với việc đôn đốc thu hồi cơng nợ, có thể điều chỉnh kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tại, giảm bớt kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản chưa thật cần thiết. Thậm chí Ngân hàng
kiểm sốt cả các nguồn thu nhập, chi phí của khách hàng để tập trung nguồn trả nợ.
1.3.2- C ầ n x ử l ý nợ quá hạn t ri ệt đ ể và l inh hoạt .
Khi những biện pháp ngăn chặn và phịng ngừa trên khơng thể thực hiện
được thì Ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể để xử lý các khoản nợ quá hạn.
Khả năng thu hồi nợ quá hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố đó là: Các biện pháp xử
lý hữu hiệu của Ngân hàng, khả năng tài chính của khách hàng để chi trả và thái độ
của khách hàng về khoản nợ phải trả đó. Tuy vậy trong việc xử lý nợ quá hạn Ngân
hàng phải tiến hành từng bước:
+Bư ớ c1 : Đ ộng viên và tạo điều kiện cho khách hàng.
Trước hết Ngân hàng phải động viên, thuyết phục khách hàng để họ nhận
thức, ý thức được về trách nhiệm của mình đối với số nợ quá hạn Ngân hàng để từ
đó khách hàng tự động giảm tồn kho, thu hồi công nợ, thanh lý những tài sản


không cần dùng và các nguồn khác để trả nợ Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng
quan tâm tạo điều trong phạm vi, quyền hạn cho phép đối với những khách hàng
khó khăn thực sự khi có nguồn trả nợ sẽ tiến hành thu nợ gốc trước và thu lãi sau.
Đồng thời có thể tiếp tục cho khách hàng vay món mới đối với những món nợ quá
hạn phát sinh nguyên nhân khách quan, bất khả kháng mà khách hàng rất tích cực
giảm dần nợ q hạn, khi khách hàng có phương án kinh doanh mới thẩm định
thấy có hiệu quả và tạo ra nguồn để trả nợ quá hạn Ngân hàng ngồi phần trả nợ
món vay mới. Trường hợp khách hàng khơng có khả năng tạo nguồn trả nợ mà chỉ
nhìn vào nguồn bán tài sản thế chấp để trả thì Ngân hàng cũng động viên và cho
phép khách hàng được tự thoả thuận bán tài sản, nhưng Ngân hàng phải kiểm soát
chặt chẽ để quản lý tiền bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

+ Bư ớ c 2 : Biện pháp thanh lý.
Khi đã thực hiện biện pháp động viên và tạo điều kiện cho khách hàng mà
vẫn khơng có kết quả thì Ngân hàng phải dùng các biện pháp kiên quyết như: Khởi
kiện (đối với khoản nợ vay không phải thế chấp tài sản); tiến hành làm việc với các
cơ quan chức năng để tiến hành thủ tục bán đấu giá, kê biên phát mại tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh theo luật định để thu nợ. Đối với khách hàng lừa đảo
hoặc trốn tránh trách nhiệm cố tình khơng chịu trả nợ thì Ngân hàng kiên quyết
chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật xử lý theo pháp luật.
Tích cực thu nợ quá hạn cũ (kể cả nợ đã được xử lý khoanh, xoá nợ), giao chỉ
tiêu thu nợ quá hạn cụ thể cho từng chi nhánh, từng CBTD.
Củng cố và tăng cường hơn nữa mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa
phương, các ngành... trên địa bàn để tuyên truyền nghiệp vụ của ngành; tranh thủ
sự giúp đỡ của các tổ chức trong việc cho vay thu nợ, đặc biệt là xử lý khó địi;
tạo điều kiện thuận lợi phịng, giảm rủi ro và tạo đà cho việc mở rộng tín dụng.
Tổ chức đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ tín dụng, trên cơ sở đó có
phương án bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng, đáp


ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Kiên quyết xử lý những cán bộ thoái hoá biến
chất làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và uy tín của ngành.
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ.
3.2.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Chính sách tín dụng là một hệ thống các cơ chế liên quan đến chính sách mở
rộng hay thu hẹp tín dụng nhằm đảm bảo an tồn hoạt động tín dụng của NHTM.
Nó bao gồm: cơ chế cho vay, cơ chế quản lý vốn vay và cơ chế kiểm sốt.
Trên cơ sở quy mơ và tính chất của nguồn vốn trong kinh doanh, khả năng
mở rộng tín dụng, kinh nghiệm của cán bộ quản lý, của đội ngũ cán bộ tín dụng.
Chi nhánh NHNo Hải Dương xây dựng chính sách tín dụng hướng vào thị trường
nơng thơn, làm chủ thị trường nơng thơn, tích cực cho vay hộ sản xuất, đồng thời
tiếp cận với các DNNN DN ngoài QD, HTX có đủ điều kiện vay vốn. Tăng cường

cho vay trung dài hạn để có dư nợ ổn định, tiết giảm chi phí và giảm bớt cường độ
lao động cho cán bộ tín dụng.
3.2.2.2. Sắp xếp lại về mặt tổ chức mạng lưới, con người.
Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ tín dụng, bồi dưỡng và đào
tạo để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ.
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng trong cơ chế thị trường. Hiện
nay chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hải Dương có số lượng lớn CBCNV
được đào tạo từ thời kỳ kinh tế bao cấp, với kiến thức đào tạo ở nhà trường
trước đây và trải qua quá trình công tác tuy kiến thức đã được nâng lên, song
hiện nay vẫn còn hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động Ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường.
Do vậy chi nhánh cần có chương trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ
bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm bổ sung thêm kiến thức giúp cho CBCNV
hiểu biết về hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhất là đội ngũ cán


bộ làm cơng tác tín dụng cần nâng cao năng lực thẩm định về dự án vay vốn, xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu thẩm định dự án vay vốn cả định tính và định lượng.
Trong đó coi trọng chỉ tiêu định lượng mới có cơ sở dự đốn hiệu quả của dự án
trong tương lai. Đào tạo bổ sung kiến thức ngoại ngữ và sử dụng vi tính phù hợp
với tình hình u cầu của cơng việc hiện tại.
3.2.2.3. Củng cố phát triển khách hàng truyền thống.
Chi nhánh cần phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng lâu dài
bởi khách hàng vừa là người mua và là người bán hàng cho Ngân hàng. Thông qua
quan hệ lâu dài này Ngân hàng có thể huy động một khối lượng vốn lớn từ nguồn
tiền gửi và cũng cho vay khi khách hàng có nhu cầu tín dụng để đầu tư sản xuất
kinh doanh thì việc xem xét cho vay của Ngân hàng giảm bớt được thời gian thu
thập thông tin, sàng lọc thơng tin và phân tích đánh giá khách hàng, tiết kiệm được
các chi phí trong q trình thẩm định mà Ngân hàng chỉ cần xem xét tính khả thi

của phương án để hoàn tất thủ tục và cấp tín dụng cho khách hàng. Đồng thời
thơng qua khách hàng truyền thống này là chỗ tin cậy để Ngân hàng mở rộng thêm
các khách hàng mới tạo thêm sức mạnh cho chiến lược cạnh tranh trong kinh
doanh.
3.2.2.4. Mở rộng có chọn lọc đối với khách hàng mới.
Tích cực bằng mọi biện pháp để thu hút khách hàng mới thuộc khu vực
doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt quan tâm đến những doanh nghiệp là thành viên
của tổng công ty 90,91 để thực hiện chương trình cho vay khép kín cả ngắn hạn,
trung và dài hạn đối với các chu trình sản xuất. Thu hút thêm khách hàng ngoài
quốc doanh quan tâm những doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh có hiệu quả tạo
ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời thiết lập và nâng cao hiệu
quả cơng tác xử lý thơng tin tín dụng, quản lý tín dụng trên cơ sở đó chi nhánh phải
tự lựa chọn khách hàng bằng nhiều giải pháp cần thiết để mở rộng thị phần khách
hàng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh.


3.2.2.5. Thường xuyên phân tích, phân loại khách hàng.
Định kỳ (Quý, 6 tháng, năm) chi nhánh cần tổ chức cho cán bộ tín dụng
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh-tài chính của khách hàng thơng qua đó
giúp cán bộ tín dụng nâng cao vai trị kiểm sốt đối với khách hàng và "dự đoán"
khả năng tồn tại và phát triển của khách hàng trong thời gian tới và từ đó tham
mưu cho Ban giám đốc có những biện pháp kịp thời để điều hành kinh doanh
mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với từng khách hàng nhằm hạn chế và phịng
tránh được rủi ro có thể xảy ra.
3.2.2.6. Đẩy mạnh thực hiện chương trình hiện đại hố cơng nghệ
Ngân hàng.
Kinh doanh Ngân hàng khác với mơ hình kinh doanh khác. Kinh doanh
Ngân hàng yêu cầu xử lý thông tin với khối lượng lớn nhưng phải kịp thời và
trong tương lai xu thế hội nhập nên công nghệ của Ngân hàng phải đáp ứng công
nghệ của Ngân hàng quốc tế. Một mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh đòi hỏi các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng khi cung cấp ra thị trường phải luôn đổi mới cả về số
lượng, chất lượng, tiện ích, giá cả...và được thị trường chấp nhận. Vì vậy đẩy
mạnh thực hiện và đổi mới công nghệ Ngân hàng hiện nay và những năm tiếp
theo là một đòi hỏi cấp bách mà chi nhánh cần làm.
3.2.3. Các giải pháp tăng trưởng tín dụng.
3.2.3.1. Nhóm các giải pháp để tăng huy động vốn.
Khai thác tối đa nguồn vốn tại địa phương, chú trọng xây dựng các dự án để
nhận vốn đầu tư từ bên ngồi và các tổ chức tài chính, tiền tệ trong nước và quốc
tế.
Điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động phù hợp theo cơ chế thị trường và chỉ
đạo của NHNo Việt Nam để huy động vốn theo hướng phát huy nội lực, đảm bảo
chênh lệch bù đắp chi phí và có thu nhập.


Tiếp tục khai thác nguồn vốn kho bạc, một số đơn vị thuộc khối hành chính
sự nghiệp và các tổ chức kinh tế, tài chính có nguồn vốn nhàn rỗi lớn.
Quán triệt đến các ngân hàng cơ sở và cán bộ công nhân viên chức đổi mới
nhận thức, lịch sự văn minh trong giao dịch với khách hàng, coi công tác nguồn
vốn cũng là một nghiệp vụ kinh doanh quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo, vận động khách hàng gửi vốn
vào NHNo, thực hiện khen thưởng bằng vật chất đối với cán bộ cơng nhân viên
trong chi nhánh có thành tích vận động khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất trên địa bàn để có chính sách lãi
suất linh hoạt, thích hợp; thực hiện lãi suất ưu đãi đối với khách hàng có số dư tiền
gửi lớn, lãi suất thấp và ổn định từ 6 tháng trở lên; giảm phí thanh tốn đối với
khách hàng gửi vốn nhiều.
Làm tốt công tác huy động ngoại tệ để hỗ trợ vốn nội tệ
Tích cực ứng dụng cơng nghệ tin học vào cơng tác kế tốn thanh tốn nhằm
đẩy nhanh tốc độ thanh toán để thu hút khách hàng gửi vốn và chuyển tiềnqua

NHNo
Bố trí đủ cán bộ giao dịch tại quầy đảm bảo giải phóng nhanh khách hàng;
thực hiện các dịch vụ tiện ích như : nhận tiền gửi tại đơn vị, tại nhà; mở rộng màng
lưới huy động ở những địa điểm thuận lợi, chủ yếu là những nơi tập trung dân cư
đông đúc như thị trấn, thị tứ..
3.2.3.2. Nhóm các giải pháp tăng trưởng dư nợ.
3.2.3.1. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước.
Thực hiện chiến lược thu hút khách hàng bằng việc thực hiện linh hoạt chính
sách ưu đãi lãi suất theo quy định của NHNo. Kết hợp với phong cách phục vụ văn
minh, lịch sự, nhanh chóng thuận tiện để giữ vững khách hàng truyền thóng đồng
thời tạo sức hấp dẫn để thu hút khách hàng mới. Trong cạnh tranh, lãi suất luôn là
vấn đề được khách hàng quan tâm nhiều nhất. Tuy nhiên khả năng đáp ứng lãi suất


thấp của hệ thống NHNo Việt Nam nói chung và NHNo Hải Dương nói riêng ln
có những hạn chế so với các NHTM QD khác trên địa bàn. Các doanh nghiệp có
quy mơ sản xuất kinh doanh lớn, làm ăn có hiệu quả ln là đối tượng để các ngân
hàng thương mại cạnh tranh, chào mời với lãi suất hấp dẫn, điều kiện tín dụng
thơng thống.
Phân loại khách hàng để xác định doanh nghiệp vay vốn có bảo đảm tiền vay
và không bảo đảm tiền vay.
Chủ động quan hệ với các cơ quan Ban ngành ở địa phương như: Cục quản lý
vốn và tài sản doanh nghiệp nhà nước, sở Kế hoạch và đầu tư, sở Nông nghiệp, sở
Công nghiệp, Để rà sốt, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn tìm ra những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hoặc doanh
nghiệp có những mặt hàng có nhiều tiềm năng, lợi thế trong tiêu thụ sản phẩm. Tổ
chức hội nghị khách hàng mời họ đến để giới thiệu về quy chế cho vay, những lợi
thế của NHNo khi quan hệ tín dụng, các tiện ích trong việc sử dụng các dịch vụ
ngân hàng.
Trên cơ sở đề án đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Ban đổi mới doanh

nghiệp để xác định khách hàng nào cần mở rộng, khách hàng nào hạn chế và khách
hàng nào khơng đặt quan hệ tín dụng.
Xây dựng chiến lược khách hàng, chấp nhận mọi điều kiện cạnh tranh, giữ
vững khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới. Định hướng chính để mở
rộng dư nợ đối với doanh nghiệp lớn là tập trung tiếp thị các đơn vị thành viên của
các doanh nghiệp là Tổng công ty 90,91
3.2.3.2. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Phân loại khách hàng để vận dụng chính sách ưu đãi đối với một số doanh
nghiệp để thu hút khách hàng. Chấp hành các chế độ tín dụng và bảo đảm tiền vay
hiện hành. Nắm chắc thông tin về doanh nghiệp trong mọi hoạt động, mọi thời
điểm, đề phòng và hạn chế rủi ro.


Bố trí cán bộ chuyên trách để tiếp cận với khách hàng, hướng dẫn cách hạch
toán để tháo gỡ vướng mắc về chế độ kế toán, đồng thời phải tổ chức tập huấn về
luật doanh nghiệp, kiến thức thị trường cho cán bộ trực tiếp tham gia. Tiếp tục kiến
nghị với các ngành chức năng đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Tiếp cận và đầu tư dài hạn vào các mối quan hệ truyền thống với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 67/TTg của Thủ tướng Chính phủ,
NQ 2308 của NHNoVN và Hội nông dân VN, chỉ thị số 26 của UBND tỉnh, đồng
thời cơng khai hố cơ chế cho vay của ngành đến các cụm dân cư ở những điểm
chưa triển khai.
Tiếp tục phối hợp với Liên minh HTX tỉnh khảo sát các DN ngoài quốc
doanh trên địa bàn.
3.2.3.3. Đối với khu vực HTX.
Tiếp tục phối hợp với Liên minh HTX tỉnh khảo sát các HTX, chọn lọc các
HTX làm ăn có hiệu quả, có dự án, phương án vay vốn khả thi để đầu tư.
Mạnh dạn đầu tư với các HTX có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của

NHNo
3.2.3.4. Đối với kinh tế hộ.
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2000 về việc mở
rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, trên cơ sở bám sát chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể:
Kết hợp với Hội nông dân tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn của hộ
nông dân, hộ làm kinh tế trang trại để có kế hoạch đầu tư vốn.
Ký kết và triển khai văn bản phối hợp hoạt động giữa NHNo tỉnh và Hội liên
hiệp phụ nữ tỉnh theo chỉ đạo của NHNo VN và Hội liên hiệp phụ nữ VN.


Chủ động tiếp cận các dự án đầu tư trung dài hạn phục vụ nông nghiệp và
nông thôn như: điện, đường, nước sạch, kiên cố hoá kênh mương...
Củng cố và mở rộng hình thức cho vay qua tổ nhóm nhằm giảm tải đối với
cán bộ tín dụng, tăng trưởng dư nợ...
Tăng cường mở rộng và nâng suất đầu tư đối với 1 hộ sản suất làm ăn có
hiệu quả. Mạnh dạn cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản đến 20 triệu đồng đối
với những hộ sản xuất hàng hoá, hộ làm kinh tế trang trại và 50 triệu đồng đối với
hộ sản xuất giống thuỷ sản có nhu cầu vay vốn.
Củng cố, mở rộng mạng lưới giao dịch, mở rộng quan hệ tín dụng với khách
hàng là hộ sản xuất kinh doanh ở thành thị.
Tiếp tục quan hệ chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, Hội Đoàn thể
để đẩy mạnh hoạt động cho vay qua tổ tín chấp một cách an tồn và hiệu quả
Bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh, cần tích cực cho
vay tiêu dùng đối với cán bộ cơng nhân viên chức ở các cơ quan hành chính sự
nghiệp và các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Tóm lại, tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của NHNo%PTNT tỉnh Hải Dương
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Với Chính phủ:

- Nên bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ kế tốn,
kiểm tốn thì ngân hàng mưói có cơ sở để thẩm định cho vay.
- Tạo dựng một hành lang pháp lý đồng bộ và hoàn chỉnh cơ chế chính sách
liên quan đến hoạt động tín dụng kể cả vĩ mô và vi mô nhằm tạo ra sự an toàn pháp
lý cho hoạt động Ngân hàng.
- Cho phép ngân hàng cho vay đối với tiểu thủ công nghiệp, lành nghề truyền
thống đến 20 triệu đồng không phải thế chấp tài sản.


- Đề nghị Chính phủ có chính sách ưu đãi trong việc trợ giá đối với những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng nơng sản xuất khẩu; có chính sách ưu đãi
lãi suất đối với hộ nông dân.
- Đề nghị Chính phủ có văn bản chỉ đạo các bộ, ngành có thơng tư hướng dẫn
việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nhằm tạo cơ sở pháp lý để ngân hàng thực hiện.
- Chính phủ sớm thành lập cơng ty mua bán nợ để xử lý các tồn đọng và đưa
vào khai thác các tài sản mà Ngân hàng thương mại đang nắm giữ.
3.3.2. Đối với uỷ ban nhân dân tỉnh
- Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan khẩn trương cấp đủ
GCNQSD đất cho các đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện được cấp, trước hết ưu tiên
cho những đơn vị, cá nhân ở Thành phố, thị trấn, thị tứ; Chỉ đạo các cơ quan, ban
ngành điều tra, khảo sát và xác nhận cho những hộ đủ tiêu chí là trang trại để có kế
hoạch đầu tư, nhân rộng và làm cơ sở pháp lý cho ngân hàng áp dụng cơ chế cho
vay được thuận lợi.
- Tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp từ khâu
cấp phép. Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước chỉ nên để tồn tại những doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho quốc kế dân
sinh. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hố đối với các doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả. Những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả do vốn tự có thấp thì Nhà nước
nghiên cứu cấp thêm vốn để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động tạo mơi trường Ngân
hàng mở rộng đầu tư tín dụng.

- Về giao quyền sử dụng mặt nước: nên giao lâu dài để nông dân yên tâm
đầu tư vốn nuôi trồng thuỷ sản theo hướng công nghiệp đồng thời làm tài sản thế
chấp khi vay vốn.
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.


- Đề nghị NHNo Việt nam sớm có hướng dẫn cụ thể về quy chế cho vay
những đối tượng đặc thù như đã nêu trên để địa phương có hành lang thực hiện
thống nhất trên phạm vi toàn quốc, là cơ sở để tăng trưởng tín dụng.
- Đề nghị NHNo Việt Nam hàng quý tổ chức họp báo các trưởng phịng tín
dụng tỉnh tại các khu vực để có điều kiện trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong lĩnh
vực kinh doanh tín dụng.
- Đề nghị NHNo Việt Nam xem xét cho vay đến 10 triệu đồng không phải
thế chấp tài sản đối với những hộ khơng có đất canh tác nhưng họ tận dụng điều
kiện tự nhiên hoặc đất ở để sản xuất chế biến.

KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn, với những hiểu biết còn hạn chế,
song tác giả đã nêu lên được tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng
đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh
Ngân hàng Nơng nghiệp Hải Dương nói riêng trong nền kinh tế thị trường vì nó:
“Quyết định sự thành công hay thất bại của 1 Ngân hàng”. Qua nghiên cứu và phân
tích thực trạng hoạt động tín dụng trong 2 năm 1999, 2000 Tác giả mạnh dạn đưa
ra những giải pháp để tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với chi
nhánh NHNo&PTNT Hải Dương trong năm 2001 và các năm tiếp theo.


Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM, là hoạt
động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Để nâng cao chất lượng tín dụng,
ngoài việc NHNo Hải Dương chấp hành đầy đủ qui trình nghiệp vụ, thực hiện

nghiêm túc các văn bản pháp lý mà Chính phủ, ngành Ngân hàng quy định thì môi
trường hoạt động kinh doanh phải thuận lợi, hệ thống cơ chế, chính sách và pháp
luật pải được đồng bộ
Được sự quan tâm của các thầy giáo, cô giáo trong khoa nghiệp vụ tín dụng
Ngân hàng-Học viện Ngân hàng và của Ban giám đốc cùng các bạn đồng nghiệp
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Hải Dương, đặc biệt là sự tận tình của
Thầy giáo TS Tơ Ngọc Hưng đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành khố luận này.
Song với thời gian nghiên cứu có hạn, nội ung của đề tài rộng và những hiểu biết
của bản thân còn hạn chế nên không sao tránh khỏi những khiếm khuyết. Tơi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cô giáo và Ban
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Hải Dương cùng các bạn đồng
nghiệp để bản khố luận này của tơi được tốt hơn .
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!



×