Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------

HOÀNG KIM HOÀNG

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------

HOÀNG KIM HOÀNG

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI KIM YẾN



TP HỒ CHÍ MINH NĂM 2015

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh
khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là cơng trình do chính tơi
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Bùi Kim Yến.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn được thu thập từ thực tế, xử lý
trung thực và khách quan.
Tôi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
này.
TP HCM, ngày tháng năm 2015

Hoàng Kim Hoàng


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu. ............................................................................... 1
1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu. ...................................................................... 1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
1.4 Câu hỏi nghiên cứu. .............................................................................................. 2
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 2
1.6 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 2
1.7 Kết cấu của luận văn. ............................................................................................ 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 4
2.1 Lý thuyết nghiên cứu về thanh khoản. .................................................................. 4
2.1.1 Khái niệm về thanh khoản.................................................................................. 4
2.1.2 Các trạng thái của thanh khoản. ......................................................................... 5
2.1.3 Rủi ro thanh khoản. ............................................................................................ 6
2.1.3.1 Khái niệm. ....................................................................................................... 6
2.1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản .......................................................... 7
2.1.3.3 Dấu hiệu ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản ...................... 8
2.1.4 Một số nguyên nhân làm giảm tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại. 9
2.1.4.1 Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn. ........................................................................ 9
2.1.4.2 Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản. ................................................................. 9
2.1.4.3 Mất cân đối trong cơ cấu tài sản. .................................................................. 10
2.1.4.4 Một số nguyên nhân khác. ............................................................................ 10
2.1.5 Vai trị của tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại.............................. 11


2.1.6 Các chỉ số đánh giá thanh khoản. ..................................................................... 13
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại. ............... 14
2.2.1 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu. ....................................................................................... 14
2.2.2 Quy mô ngân hàng. .......................................................................................... 15
2.2.3 Dự phịng rủi ro tín dụng. ................................................................................. 15
2.2.4 Lãi suất biên. .................................................................................................... 15
2.2.5 Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP. ........................................................................ 16
2.2.6 Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. ............................................................... 16
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến
thanh khoản của ngân hàng thương mại.................................................................... 17
2.4 Các nguyên tắc của Basel về quản lý thanh khoản trong ngân hàng. ................. 19
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. ................................................................................... 22

3.1 Giới thiệu về các ngân hàng thương mại Việt Nam. ........................................... 22
3.2 Thực trạng về tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2014. ....................................................................................... 23
3.2.1 Thực trạng về tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn 2007-2014. ................................................................................................. 23
3.2.3 Những tồn tại, hạn chế về tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại
Việt Nam giai đoạn 2007-2014. ................................................................................ 28
3.2.3.1 Nguyên nhân. ................................................................................................ 29
3.2.4 Kết luận chương 3 ............................................................................................ 30
CHƯƠNG 4: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .......... 31
4.1 Mơ hình nghiên cứu. ........................................................................................... 31
4.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 32
4.3 Thu thập và xử lý số liệu. .................................................................................... 32
4.4 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu. ................................................................... 32
4.4.1 Thống kê mô tả................................................................................................. 32


4.4.2 Phân tích tương quan........................................................................................ 33
4.4.3 Kiểm định các giả thuyết hồi quy. ................................................................... 33
4.4.3.1 Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương sai
thay đổi)..................................................................................................................... 33
4.4.3.2 Kiểm định giữa các sai số khơng có mối quan hệ tương quan với nhau (không
bị hiện tượng tự tương quan)..................................................................................... 34
4.4.3.3 Kiểm định khơng có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mơ hình
(khơng bị hiện tượng đa cộng tuyến). ....................................................................... 34
4.4.4 So sánh giữa các mơ hình trên panel data: Pooled Regression, Fixed effects
model, Random effects model................................................................................... 35
4.4.4.1 So sánh giữa các mô hình: Pooled Regression và Fixed effects model. ....... 35
4.4.4.2 So sánh giữa các mơ hình: Fixed effects model và Random effects model . 37

4.5 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết. ............................................................. 38
4.5.2 Kết quả vắn tắt bảng hồi quy cuối cùng - khắc phục hiện tượng tự tương quan
bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least
Square – FGLS)......................................................................................................... 39
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu. ............................................................................ 40
4.7 Tóm tắt chương ................................................................................................... 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 45
5.1 Tóm tắt các kết quả chính của đề tài. .................................................................. 45
5.2 Định hướng và chiến lược phát triển ngành Ngân hàng giai đoạn 2011-2020. .. 46
5.3 Khuyến nghị. ....................................................................................................... 46
5.4 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo. ................................... 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW: Ngân hàng trung ương
TCTD: Tổ chức tín dụng
QTRR: Quản trị rủi ro
VN: Việt Nam
OLS: Hồi quy phương pháp bình phương bé nhất
FEM: Phương pháp tác động cố định
REM: Phương pháp tác động ngẫu nhiên



DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tỷ lệ thanh khoản của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2007-2014
................................................................................................................................... 23
Bảng 3.2 Tỷ lệ thanh khoản bình quân của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai
đoạn 2007-2014. ........................................................................................................ 25
Biểu đồ 3.1 : Tỷ lệ thanh khoản của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 20072014 ........................................................................................................................... 26
Bảng 4.1 Các thông số về thống kê dữ liệu............................................................... 32
Bảng 4.2 Phân tích tương quan giữa các biến trong mơ hình ................................... 33
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định khơng có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong
mô hình ...................................................................................................................... 35
Bảng 4.4 Kết quả Phân tích hồi quy theo Pooled Regression: .................................. 36
Bảng 4.5 Kết quả Phân tích hồi quy theo Fixed effects model: ................................ 36
Bảng 4.6 Kết quả Phân tích hồi quy theo Fixed effects model: ............................... 37
Bảng 4.7 Kết quả Phân tích hồi quy theo Random effects model: ........................... 37
Bảng 4.8 Kết quả Kiểm định Hausman: ................................................................... 38
Bảng 4.9 Kết quả Phân tích hồi quy theo Fixed effects model: ................................ 38
Bảng 4.10 Kết quả Phân tích hồi quy khắc phục hiện tượng tự tương quan bằng
phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi................................................ 39


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.
Thanh khoản từ lâu đã đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của từng ngân hàng thương mại nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung.
Đối với các ngân hàng phát triển trên thế giới hiện nay, vấn đề thanh khoản được các
nhà Quản trị ngân hàng đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, do đặc điểm các

ngân hàng còn non trẻ, nên vấn đề quản trị thanh khoản chưa đươc quan tâm đúng
mức. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này tác giả tiến hành nghiên cứu các yếu các yếu
tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đề
xuất những giải pháp tích cực giúp các ngân hàng nâng cao tính thanh khoản.
1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
Đối với các ngân hàng thương mại, thanh khoản là yếu tố rất quan trọng, bởi đó
là vị thế, là uy tín, là sức mạnh của một ngân hàng. Ngân hàng có khả năng thanh
khoản tốt khi nó ln có được nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào đúng thời
điểm mà ngân hàng cần. Khơng có đủ nguồn vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi của thị trường có thể khiến ngân hàng mất khả năng thanh tốn, mất uy tín và dẫn
đến sự sụp đổ của các ngân hàng.
Cuộc khủng hoảng từ việc cho vay dưới chuẩn của Mỹ xảy ra vào tháng 8 năm
2007 đã nhấn chìm tồn bộ nền kinh tế Mỹ cũng như hệ thống tài chính tồn cầu. Ủy
ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS, 2004) chỉ ra rằng một trong những nguyên
nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng là vấn đề thanh khoản, đã phần lớn bị bỏ qua trong
quá khứ. Cuộc khủng hoảng chỉ ra rằng những ngân hàng dựa nhiều vào thị trường
tiền tệ ngắn hạn tài trợ cho các tài sản hoạt động của họ có xu hướng bị vấn đề thanh
khoản rất lớn. Từ cuộc khủng hoảng trên, đa số các ngân hàng thương mại đã quan
tâm đến vấn đề thanh khoản vì nó chính là vấn đề sống còn của các ngân hàng trong
thời kỳ hiện nay
Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, đặc
biệt là tình trạng thanh khoản của các ngân hàng. Thanh khoản của các ngân hàng


2

thương mại đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cá biệt có một số ngân hàng rơi vào tình
trạng thiếu thanh khoản. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn tác động đến thị trường tiền tệ và

toàn bộ nền kinh tế nói chung. Từ năm 2012 trở lại đây, mặc dù tình trạng thanh
khoản của các ngân hàng thương mại đã bớt căng thẳng hơn, tuy nhiên, với việc nợ
xấu ngày càng tăng cao thì tình trạng thanh khoản vẫn còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Trên cơ sở vận dụng lý thuyết và thực tiển ở Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài: “
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao tính thanh khoản cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu.
- Tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam chịu ảnh hưởng của
những nhân tố nào?
- Mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam ra sao?
- Làm thế nào để nâng cao tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thanh khoản của các ngân hàng thương mại
Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Mẫu của đề tài luận văn được thu thập từ 19 NHTM ở Việt
Nam, trong giai đoạn từ 2007 – 2014.
1.6 Phương pháp nghiên cứu.
- Thống kê mô tả: Tập hợp dữ liệu và phân tích tổng quan về dữ liệu thu thập được.
- Phân tích tương quan: Xác định mức độ tương quan giữa các biến.


3

- Phân tích hồi quy: Thực hiện hồi quy tuyến tính theo phương pháp hồi quy thơng

thường trên dữ liệu bảng như phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), phương
pháp tác động cố định ( FEM ), phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM).
Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan, hiện tượng đa
cộng tuyến và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Nếu khơng có hiện tượng
tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến và hiện tượng phương sai của sai số thay
đổi thì nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu
bảng. Tuy nhiên, nếu có hiện tượng tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến và hiện
tượng phương sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu sẽ chuyển sang phương pháp
bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares).
Wooldridge (2002) cho rằng, phương pháp này rất hữu dụng khi kiểm soát được hiện
tượng tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến và hiện tượng phương sai của sai số
thay đổi.
1.7 Kết cấu của luận văn.
Kết cấu của luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về thanh khoản và các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của
ngân hàng thương mại.
Chương 3: Thực trạng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 4: Mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính thanh khoản của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.


4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Lý thuyết nghiên cứu về thanh khoản.
2.1.1 Khái niệm về thanh khoản.

Theo định nghĩa của ngân hàng thanh toán quốc tế (Bank for international
Settlements, 2008) cho rằng : “ Thanh khoản của ngân hàng là khả năng ngân hàng
nhanh chóng huy động vốn và đáp ứng các nhu cầu đến hạn mà không phải chịu tổn
thất ”.
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cho rằng: “Thanh khoản là một thuật
ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng
phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay,
thanh toán, giao dịch vốn …”
Như vậy, thanh khoản là đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ
thanh toán khi đến hạn, đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định.
Đối với một ngân hàng, tính thanh khoản được xét trên ba góc độ, bao gồm tính
thanh khoản của tài sản, tính thanh khoản của nguồn vốn và tính thanh khoản của
ngân hàng.
Tính thanh khoản của tài sản được hiểu là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài
sản, được đo bằng thời gian và chi phí. Một tài sản được xem là có tính thanh khoản
cao nếu việc chuyển tài sản đó thành tiền mất thời gian ngắn và chi phí thấp.
Tính thanh khoản của nguồn vốn là khả năng huy động, mở rộng nguồn vốn của
ngân hàng, được đo bằng thời gian và chi phí mở rộng nguồn vốn huy động khi cần
thiết. Thời gian và chi phí của nguồn vốn huy động càng thấp thì tính thanh khoản
càng cao và ngược lại.
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khi chúng đến hạn với một chi phí hợp lý. Đối với NHTM thì
tính thanh khoản là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả, rút tiền và xin
vay mới theo các yêu cầu cấp tín dụng hợp lệ của ngân hàng.


5

Như vậy một ngân hàng được coi là thanh khoản tốt nếu có khả năng đáp ứng
đầy đủ các nhu cầu thanh toán chi trả phát sinh với một chi phí hợp lý đúng vào thời

điểm khách hàng hoặc đối tác có nhu cầu.
2.1.2 Các trạng thái của thanh khoản.
Cung thanh khoản là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong thời gian ngắn để ngân
hàng sử dụng. Các bộ phận tạo nên nguồn cung thanh khoản gồm tiền gửi bổ sung
của khách hàng, doanh thu từ các dịch vụ, tín dụng được trả, bán tài sản và vay từ thị
trường tiền tệ. Trong đó, nguồn cung quan trọng nhất là nguồn tiền gửi bổ sung của
khách hàng, tiếp đến là các khoản tín dụng được hồn trả và doanh thu từ dịch vụ.
Cầu thanh khoản là số tiền ngân hàng có nhu cầu chi trả ngay lập tức hoặc trong
một thời gian ngắn. Các bộ phận tạo nên cầu thanh khoản gồm khách hàng rút tiền
gửi, cấp tín dụng cho khách hàng, hoàn trả các khoản đi vay, chi phí nghiệp vụ và
thuế, chi trả cổ tức bằng tiền. Trong đó, bộ phận cầu thanh khoản chủ yếu là khách
hàng rút tiền gửi và cấp tín dụng cho khách hàng.
Trạng thái thanh khoản ròng hay còn gọi là khe hở thanh khoản ( Net Liquidity
Position – NLP) là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu thanh khoản tại mọi thời
điểm.
NPL > 0: Ngân hàng phải đối mặt với thặng dư thanh khoản, tức dư thừa tiền mặt
không có lãi suất, ngân hàng cần xác định nên đầu tư hiêu quả khoản thặng dư này
NPL < 0: Ngân hàng phải đối mặt với thâm hụt thanh khoản, tức thiếu hụt tiền
mặt để chi trả, ngân hàng cần xác định nguồn bổ sung thanh khoản.
NLP = 0: Khi cầu thanh khoản bằng với cầu cung thanh khoản, ngân hàng đạt
trạng thái cân bằng thanh khoản, tuy nhiên trong thực tế đây là trường hợp khó xảy
ra.
Đánh giá trạng thái thanh khoản là cơng việc quan trọng và có ý nghĩa rất lớn đối
với bất kỳ NHTM nào. Một thực tế thường xuyên xảy ra là hiếm khi cung thanh khoản
và cầu thanh khoản lại bằng nhau tại một thời điểm nào đó, nghĩa là các ngân hàng
thường xuyên ở trong trạng thái thặng dư thanh khoản hoặc thiếu hụt thanh khoản.
Chính điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải luôn nắm bắt và đánh giá được trạng thái


6


thanh khoản của ngân hàng ở bất kỳ thời điểm nào để có thể nhanh chóng đưa ra
những quyết định đúng đắn mang lại lợi nhuận tốt nhất cho ngân hàng từ nguồn vốn
thặng dư (trong trường hợp ngân hàng thặng dư thanh khoản), hoặc tìm được nguồn
tài trợ kịp thời cho những khoản thanh khoản thiếu hụt với mức chi phí hợp lý (trong
trường hợp thiếu hụt thanh khoản). Đánh giá tốt trạng thái thanh khoản cùng với
những quyết định đúng lúc của nhà quản trị giúp cho ngân hàng một mặt tận dụng tốt
nguồn vốn nhàn rỗi để tìm kiếm lợi nhuận, mặt khác giúp ngân hàng giải quyết tốt
vấn đề thanh khoản, làm nâng cao tính thanh khoản cũng như uy tín của ngân hàng
và tránh được việc ngân hàng rơi vào rủi ro thanh khoản.
2.1.3 Rủi ro thanh khoản.
2.1.3.1 Khái niệm.
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ tài
chính một cách tức thời hoặc huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc phải bán tài
sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản xảy ra khiến cho ngân hàng phải đình trệ hoạt
động, gây thua lỗ, mất uy tín và có thể dẫn đến phá sản.
Chúng ta có thể chia rủi ro thanh khoản làm bốn nhóm theo cấu trúc như sau:
Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn: Điều này liên quan đến cả tài sản và nợ. Việc
rút tiền dựa trên cơ sở quyền chọn có thể được thực hiện. Những khoản tiền gửi có
thể được rút mạnh tay vào ngày sớm nhất thay vì đợi đến hạn.
Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: Điều kiện thanh toán theo đúng hợp đồng.
Rủi ro thanh khoản tài trợ: Nếu một tài sản không được tài trợ hợp lý, việc tài trợ theo
sau đó có thể phải được thực hiện trong những điều kiện bất lợi, nghĩa là với giá
chênh lệch cao hơn. Trong trường hợp xấu, thậm chí quỹ tiền có thể bị rút mạnh tay
như trường hợp trên.
Rủi ro thanh khoản thị trường: Các điều kiện thị trường bất lợi có thể làm giảm khả
năng chuyển các tài sản khả nhượng thành tiền mặt hoặc để tài trợ cần thiết.
Hoặc theo nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản ngân hàng, các nhà nghiên cứu thống
nhất có thể chia rủi ro thanh khoản thành 3 nhóm:



7

Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người
gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi đến hạn, nhưng NHTM khơng sẵn có nguồn vốn
để thanh tốn, để chi trả. Với một lượng tiền gửi được yêu cầu rút ra lớn và đột ngột
buộc NHTM phải đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất
với chi phí vượt trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng
nhu cầu chi trả. Để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với
giá thấp hơn thị trường hoặc vay trên thị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả
dụng cần thiết.
Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có, chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực hiện
các cam kết tín dụng, cho vay. Có cam kết tín dụng cho phép người vay vốn tiến hành
rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi
một người vay yêu cầu NHTM thực hiện cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ
tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu khơng NH sẽ phải đối mặt
với uy tín trên thương trường, thậm chí đối mặt với mất khả năng thanh toán. Tương
tự, nguyên nhân rủi ro đến từ bên tài sản Nợ, khi đó NHTM sẽ phải huy động thêm
nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp.
Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các
cơng cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng
ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán bất thường xảy ra như cam kết bảo
lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng
quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó,
NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị
nguồn thanh khoản kịp thời, khơng có những tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển
thành tiền, những cơng cụ có thể giao dịch trên thị trường tiền tệ.
2.1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất khi chỉ ra rằng, rủi ro thanh khoản
có thể đến từ bên tài sản nợ hoặc tài sản có, hoặc từ hoạt động ngoại bảng của bảng

cân đối tài sản của NHTM (Valla và Escorbiac, 2006).


8

Bên cạnh đó, theo Nguyễn Văn Tiến (2010), có ba nguyên nhân tiền đề khiến cho
ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là:
“Thứ nhất, ngân hàng huy động và đi vay vốn thời gian ngắn, sau đó cứ tuần hồn
chúng để cho vay thời gian dài hơn. Do đó nhiều ngân hàng phải đối mặt với sự không
trùng khớp về kỳ hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.”
“Thứ hai, sự nhạy cảm của tài sản tài chính với thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng,
nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn.
Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hỗn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng
với lãi suất thấp đã thỏa thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng thời đến
luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản của ngân
hàng.”
“Thứ ba, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo.
Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào ngân
hàng.”
2.1.3.3 Dấu hiệu ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản
Lãi suất huy động vốn của các ngân hàng có những diễn biến bất thường. Lãi
suất huy động vốn các kỳ hạn ngắn lại cao hơn lãi suất huy động các kỳ hạn dài, các
ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn hạn ngắn. Xét về bản chất thì hiện tượng này
phản ánh việc các ngân hàng đang thiếu thanh khoản, mục đích huy động vốn của các
ngân hàng lúc này chủ yếu là nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản chứ không phải
vì mục tiêu sinh lời.
Lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Ở Việt Nam có
những thời điểm lãi suất vay qua đêm lên đến 30-40%/năm, nhưng cũng khơng có
ngân
hàng nào cho vay. Ngun nhân chính của hiện tượng này là do các ngân hàng đều

đang có vấn về thanh khoản, trong điều kiện tình hình huy động vốn từ dân cư và
doanh nghiệp khơng thuận lợi buộc họ phải chấp nhận vay với lãi suất cao trên thị
trường liên ngân hàng để giải quyết nhu cầu thanh khoản trước mắt.


9

2.1.4 Một số nguyên nhân làm giảm tính thanh khoản trong ngân hàng thương
mại.
2.1.4.1 Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn.
Những bài học nhẵn tiền ở nước Mỹ, châu Âu mới đây là những bài học không
hề rẻ trong việc quản lý rủi ro, nhất là rủi ro thanh khoản. Lý do đơn giản giải thích
cho khủng hoảng vừa qua trong các ngân hàng là lịng tham. Vì lợi nhuận trước mắt,
các nhà quản lý thay vì đầu tư vào danh mục an tồn với lợi nhuận thấp như trái phiếu
chính phủ để có thể trở thành vật cầm cố tại ngân hàng nhà nước bù đắp tính thanh
khoản khi cần thiết thì lại lựa chọn những danh mục rủi ro cao với tỷ suất sinh lợi cao
tương đương, như các hợp đồng cho vay thế chấp mua nhà tại thị trường Mỹ.
2.1.4.2 Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản.
Theo một số trường phái kinh tế, khủng hoảng ngân hàng do việc cho vay với
số lượng lớn và tài trợ vốn không hiệu quả trong giai đoạn mở rộng của chu kỳ kinh
doanh, một cuộc khủng hoảng xảy ra khi “bong bóng” bị nổ. Ba đặc điểm sau của
những cuộc khủng hoảng gần đây đã chứng minh cho quan điểm nói trên: Cả bùng
nổ cho vay của ngân hàng và giảm giá cổ phiếu thường diễn ra trước khủng hoảng
ngân hàng; những nước mới nổi có dịng vốn đầu tư lớn là những nước mở rộng khu
vực ngân hàng thương mại nhanh nhất; sự lạc quan quá mức về hiệu quả của cải cách
chính trị tại những nước mới nổi. Quan điểm này dựa theo giả thiết rằng khó phân
biệt những khoản tín dụng rủi ro thấp và những khoản tín dụng rủi ro cao khi nền
kinh tế mở rộng q nhanh bởi vì người đi vay thường có lợi nhuận và tính thanh
khoản tạm thời rất cao, thay đổi đột ngột về giá tài sản cố định và cổ phiếu làm căng
thẳng khủng hoảng, bởi vì tập trung cho các khoản vay quá nhiều, và giảm giá tài sản

đẩy giá trị thị trường của tài sản thế chấp xuống. Tại Mỹ La Tinh cũng như một số
nước công nghiệp phát triển như: Phần Lan, Nauy, Thụy Điển, Nhật Bản và Mỹ,
khủng hoảng ngân hàng xảy ra sau bùng nổ cho vay. Bùng nổ cho vay dưới tiêu chuẩn
của Mỹ dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính – ngân hàng năm 2008, và nghiêm trọng
hơn đã lan rộng trên toàn cầu. Các ngân hàng đầu tư như Lehman Brothers tại Mỹ và
các ngân hàng bán lẻ như Northern Rock tại Anh đã phải đóng cửa vào năm 2008.


10

Tháng 2/2009, một vài ngân hàng chính của Anh như Lloyds TSB và Barcllys Bank,
đã gần sụp đổ khi giá cổ phiếu giảm trầm trọng tại thị trường chứng khoán London.
2.1.4.3 Mất cân đối trong cơ cấu tài sản.
Điều này xuất phát hầu hết từ áp lực lợi nhuận ngắn hạn của cổ đông lên ban
điều hành mà quên mất những nguyên tắc trong quản trị tài sản nợ và tài sản có. Trong
danh mục tài sản của mình, ngân hàng có phần đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu,
trong đó quan trọng nhất là trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính
phủ, tín phiếu kho bạc mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhưng nó lại là một nguồn cực
kỳ quan trọng cho ngân hàng để nhận chiết khấu từ ngân hàng nhà nước một khi thanh
khoản có vấn đề. Điều này, bất cứ ngân hàng nào, đặc biệt là ngân hàng nhỏ, đều hiểu
nhưng với tiềm lực tài chính yếu thì khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn
trong việc đấu thầu các loại tài sản trên
2.1.4.4 Một số nguyên nhân khác.
Ngồi những ngun nhân nêu trên, chúng ta cịn có thể tìm thấy những yếu tố
khác, khơng kém phần quan trọng tác động ảnh hưởng đến tính thanh khoản ngân
hàng thương mại như:
Tính liên kết các giữa các NHTM để đảm bảo an tồn thanh tốn yếu, tạo sự cạnh
tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách hàng gửi tiền “làm
giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn đến làm suy yếu
khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của các.

Quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi cho rằng,
“do sự yếu kém từ quản trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các công
cụ quản lý hữu hiệu…Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình
thanh khoản cũng như sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy
định của mình”.
Xuất phát từ phía khách hàng, đây được đánh giá là nhóm nguyên nhân khiến “các
ngân hàng khó có thể dùng cơng cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả thanh khoản
của các ngân hàng”.


11

Chu kỳ kinh doanh là một tác nhân quan trọng. Theo thời vụ ở những tháng cuối năm
phát sinh nhu cầu nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, quyết tốn cơng nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho
cán bộ nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn
kho, nhập khẩu hàng hóa...tạo nên một chu kỳ căng thẳng nguồn vốn vào những tháng
cuối năm. Năm nay, lại đặc biệt hơn khi mà ngân hàng hạn chế cho vay vào thời điểm
này nên có thể có một nguyên nhân tâm lý khác, đó là việc găm giữ tiền mặt cũng
như chậm thanh toán các khoản nợ đến hoặc sắp đến hạn, chấp nhận trễ hạn để tận
dụng nguồn vốn vay. Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân hàng không cao
mặc dù lãi suất tiếp tục tăng nóng.
Rủi ro từ tính lỏng của tài sản khơng ổn định. Một tổ chức tài chính (ngân hàng) có
thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm tín dụng của tổ chức này giảm
sút, tổ chức này đối mặt với tình trạng lượng tiền ra ồ ạt không dự kiến được trước
hay một sự kiện nào đó khiến cho các đối tác khơng muốn giao dịch hoặc cho vay đối
với tổ chức đó. Tổ chức này cũng đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu thị trường hoạt
động của tổ chức này có nguy cơ mất khả năng thanh khoản. Rủi ro thanh khoản
thường đi kèm với nhiều rủi ro khác. Nếu một đối tác vay tiền của ngân hàng có nguy
cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền từ những nguồn khác để thanh toán

khoản đi vay của ngân hàng, bù đắp vào chi trả này. Nếu ngân hàng không có khả
năng huy động tiền từ các nguồn khác để thanh tốn khoản nợ thì chính ngân hàng
này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như vậy, rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi
ro tín dụng.
Và cịn nhiều những nguyên nhân khác, tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời
kỳ và ở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng khác nhau.
2.1.5 Vai trị của tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại.
Cũng giống như tất cả các chỉ tiêu khác gây ảnh hưởng và hình thành nên trạng
thái thanh khoản, thanh khoản không là yếu tố dẫn đầu mà chỉ là yếu tố đi theo. Như
vậy chúng ta đặt ra câu hỏi: thanh khoản có vai trị quan trọng như thế nào trong
khuôn khổ mở rộng các vấn đề và rủi ro.


12

Những nghiên cứu kinh nghiệm cho thấy thanh khoản luôn dồi dào. Có những giai
đoạn thanh khoản có phần thiếu thốn và do đó cái giá phải trả là khá đắt. Trong dài
hạn, những biến động chênh lệch giá không hề lạ lẫm gì với những ngân hàng đã từng
trải qua giai đoạn thanh khoản thiếu thốn trong nhiều phân khúc thị trường khác nhau.
Ngân hàng có thể trả được khoản chi phí này và đó là vấn đề tối đa hóa lợi nhuận chứ
khơng phải vấn đề sống cịn.
Tuy nhiên, một đặc tính của thanh khoản là nó phải ln có mặt vào mọi lúc, khơng
phải trung bình và cũng không phải hầu như mọi lúc. Các khoản thanh toán phải được
chi trả vào ngày đến hạn, hoặc nếu không thể trả được, ngân hàng sẽ bị xem như
không có khả năng thanh khoản. Theo thống kê thì khả năng này xảy ra rất thấp.
Nhưng nếu điều này xảy ra, ảnh hưởng của nó sẽ rất nghiêm trọng và có thể khai tử
ngân hàng. Khơng có nhà quản lý nào dám nhận rủi ro như vậy, cũng không ai dám
đùa giỡn với các khoản đầu tư của cổ đông.
Mặc dù, ta không nên chỉ tập trung vào những trường hợp tiêu cực khi thiếu khả năng
thanh khoản xảy ra. Nhưng đây là một trong những mối quan tâm chính của giám đốc

tài chính (hay giám đốc thanh khoản), bởi các lý do sau:
Thứ nhất, trường hợp xấu nhất có thể xảy ra theo sau đó là khơng còn khả năng thanh
khoản. Thật khó tưởng tượng một giám đốc tài chính có thể bỏ qua việc này.
Thứ hai, nếu trường hợp này xảy ra thì việc kinh doanh sẽ gặp khó khăn, thu nhập
giảm sút. Một lần nữa chắc chắn các nhà quản lý khơng thích điều này
Cuối cùng, những khó khăn thanh khoản vẫn thường xuyên xảy ra dù không quá
nghiêm trọng để giết chết ngân hàng nhưng vẫn đủ nguy hiểm để cản trở công việc
kinh doanh trong một thời gian, khiến doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược kinh
doanh, hoặc ít ra là thay đổi các yếu tố cấu thành của chiến lược đó.
Những cá nhân và ban phụ trách đảm bảo trạng thái thanh khoản phù hợp trong ngân
hàng sẽ tìm cách duy trì các loại rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, cũng như dưới
hình thức cân bằng. Nếu tính đến các mục tiêu này, bất kỳ chính sách thanh khoản
nào cũng phải vừa cân nhắc việc đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, vừa cho phép thực
hiện một chiến lược kinh doanh có liên quan đến lợi nhuận tiếp sau đó.


13

Có hai ngun nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới
mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các
khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động
hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do
ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số
tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản ln có nhu
cầu thanh khoản rất lớn.
Ngồi ra thanh khoản còn ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền. Thanh khoản
ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh khoản kém, chứ
không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết
các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.

2.1.6 Các chỉ số đánh giá thanh khoản.
Cho tới nay nghiên cứu của một số tác giả như Aspachs và ctg. (2005),
Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008), Vodová (2011) đã tập trung vào 4 tỷ số
thanh khoản như sau:
 Chỉ số tài sản thanh khoản/Tổng tài sản (Liquid assets/total assets):
Tỷ lệ này giúp cho chúng ta có thêm thông tin về khả năng hấp thụ các cú sốc của
ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng hấp thụ các cú sốc thanh khoản càng lớn.
Tuy nhiên, tỷ lệ này q lớn cũng khơng có lợi, đồng nghĩa với việc Ngân hàng phải
bỏ ra chi phí cơ hội lớn. Vì vậy cần thiết phải tối ưu hóa mối quan hệ giữa thanh
khoản và lợi nhuận của Ngân hàng. Tài sản thanh khoản bao gồm Tiền mặt và các
khoản tương đương tại quỹ, Tiền gửi tại NHNN, Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác
và cho vay các TCTD khác.
 Chỉ số Tài sản thanh khoản/ Tiền gửi khách hàng và vay ngắn hạn (liquid
assets/deposits + short term borrowing):
Thông qua chỉ số này cho biết khả năng đáp ứng nghĩa vụ đến hạn của ngân hàng. Tỷ
lệ này tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng đối với nguồn vốn huy động
được. Tiền gửi khách hàng và vay ngắn hạn gồm các khoản nợ chính phủ và ngân


14

hàng nhà nước, tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của khách
hàng. Chỉ số này càng thấp cho thấy Ngân hàng càng kém thanh khoản.
 Chỉ số cho vay/tổng tài sản (loans/total assets):
Chỉ số này cho biết tỷ lệ tài sản của ngân hàng tài trợ cho các khoản cho vay của ngân
hàng. cho vay được lấy từ cho vay và ứng trước khách hàng. Tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ Ngân hàng cho vay càng nhiều, tài sản kém thanh khoản càng lớn dẫn đến
tài sản thanh khoản của ngân hàng bị giảm dần.
 Chỉ số Cho vay/ Tiền gửi khách hàng + các khoản tài trợ ngắn hạn
(loans/deposits+short term financing):

Chỉ số này cho thấy mối quan hệ giữa khoản cho vay và khoản nợ có tính thanh khoản
của ngân hàng. Khoản mục Tiền gửi khách hàng và tài trợ ngắn hạn gồm các khoản
nợ chính phủ và ngân hàng nhà nước, tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác, tiền
gửi của khách hàng. Đây là chỉ số cho thấy số cho vay lớn gấp bao nhiêu lần số tiền
được huy động được. Tỷ lệ này càng cao thì thanh khoản của ngân hàng càng kém và
ngược lại.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại.
Từ lúc thanh khoản trở thành vấn đề đáng được quan tâm của các ngân hàng
thương mại thì đã có rất nhiều lý luận, nhiều tác giả đề cập đến những yếu tố có thể
ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, những nghiên cứu cho kết quả đáng
tin cậy nhất đa số tập trung vào các nghiên cứu về ngân hàng ở Châu Âu và Bắc Mỹ.
Những nghiên cứu trên tập trung vào hai nhóm yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến
khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại đó là Nhóm những yếu tố nội
tại của chính bản thân các ngân hàng và nhóm các yếu tố vĩ mô và tập trung ở các
nhân tố sau:
2.2.1 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia cho tổng
tài sản, tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ ngân hàng được tài trợ càng nhiều bởi vốn chủ sở
hữu và đồng thời đòn bẩy tài chính sẽ vì thế trở nên nhỏ hơn. Thơng thường, các ngân
hàng không dùng khoản vốn chủ sở hữu để cho vay mà chỉ dùng vào đầu tư ban đầu,


15

mua sắm tài sản cố định, đầu tư khác, và những tài sản có tính thanh khoản cao. Vốn
chủ sở hữu của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn mà các
ngân hàng năm giữ nhưng lại có vai trị quan trọng vì nó phản ánh thực lực tài chính
của ngân hàng, do đó nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để
ngân hàng tiến hành kinh doanh, thu hút những nguồn vốn khác.
2.2.2 Quy mô ngân hàng.

Quy mô ngân hàng được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài
sản (SIZE). Nếu SIZE có mối tương quan dương với khả năng thanh khoản của ngân
hàng chứng tỏ ngân hàng càng mở rộng quy mơ thì khả năng thanh khoản càng tăng,
mở ra cơ hội cho các ngân hàng có thể tiếp tục huy động nhiều nguồn vốn khác nhau
nhằm nâng cao khả năng thanh khoản của mình. Ngược lại, trường hợp xuất hiện mối
tương quan âm chứng tỏ nếu mở rộng quy mơ thêm nữa có thể làm cho chi phí tăng
cao, sự phát triển về trình độ quản lý, nguồn nhân lực không theo kịp sự phát triển
của quy mô khiến cho rủi ro của ngân hàng tăng cao, trong đó có rủi ro thanh khoản.
Các nghiên cứu trước của các tác giả Aspachs và ctg. (2003); Lucchetta (2007);
Vodová (2011); Rauch và ctg. (2009), Indriani (2004) đều cho nhận định không giống
nhau về mối quan hệ giữa quy mơ ngân hàng và khả năng thanh khoản.
2.2.3 Dự phịng rủi ro tín dụng.
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tài chính quy mơ nhỏ khơng thực
hiện nghĩa vụ theo cam kết vay. Đa số các nghiên cứu trước của các tác giả Lucchetta
(2007); Sufian và Chong (2008); Vong và Chan (2009) đều cho thấy mối tương quan
âm giữa tỷ lệ dự phòng dự phòng rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản của các
ngân hàng.
2.2.4 Lãi suất biên.
Lãi suất biên được tính là chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay và lãi suất huy động ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng.
Nếu lãi suất huy động giảm đột ngột thì ngân hàng đối mặt với việc người dân ồ ạt
rút tiền, ngân hàng đối mặt với áp lực thanh khoản, ngược lại khi lãi suất tăng thì


16

người lượng tiền gửi vào ngân hàng cũng gia tăng, lúc này ngân hàng có đủ lượng
tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho ngân hàng. Trong khi đó, lãi suất cho vay
càng cao thì ngân hàng càng cho vay nhiều tức là đầu tư nhiều vào tài sản kém thanh

khoản, điều này đồng nghĩa với việc thanh khoản ngân hàng giảm sút. Chênh lệch lãi
suất huy động và cho vay đại biểu cho chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản thanh
khoản. Chi phí cơ hội càng lớn thì các ngân hàng càng nắm giữ ít tài sản thanh khoản
và ngược lại.
2.2.5 Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP.
Tổng sản phẩm trong nước cũng chỉ ra tình trạng kinh tế của một quốc gia. Theo
lý thuyết về thanh khoản ngân hàng và bất ổn tài chính, trong giai đoạn kinh tế phát
triển các ngân hàng thường có mức độ đầu tư và lợi nhuận cao. Trong thời kỳ này,
các ngân hàng thường nắm giữ tài sản ít thanh khoản và phải chịu khoản nợ ngắn hạn
với lãi suất cao. Aspachs et al. (2005) chỉ ra rằng các ngân hàng tích trữ thanh khoản
trong thời kỳ suy thối kinh tế khi các cơ hội cho vay khơng tốt và họ giảm bộ đệm
thanh khoản trong nền kinh tế phát triển khi các cơ hội cho vay có thời cơ phù hợp.
Do đó, có thể kì vọng tăng trưởng kinh tế cao hơn làm cho các ngân hàng giảm bộ
đệm thanh khoản của họ và kích thích các ngân hàng cho vay nhiều hơn.
2.2.6 Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này đo lường bằng cách lấy Lợi nhuận sau thuế chia cho Tổng vốn chủ
sở hữu, vì vậy nó phản ánh hiệu quả quản trị của ngân hàng trong việc sử dụng vốn
chủ sở hữu. Đa số các nghiên cứu trước đều sử dụng tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/Tổng
tài sản để đánh giá khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Có nghiên
cứu tìm ra tác động cùng chiều của tỷ lệ lợi nhuận với khả năng thanh khoản của các
ngân hàng (Như nghiên cứu của Bonfim và Kim, năm 2011; Bunda và Desquilbet,
2008; Bryant, 1980; Diamond và Dybvig, năm 1983). Nhưng cũng có nghiên cứu tìm
ra tác động ngược chiều của tỷ lệ lợi nhuận với khả năng thanh khoản (Như nghiên
cứu của Aspachs và ctg., năm 2005; Vodová, năm 2011)


17

2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan trước đây về các yếu tố ảnh hưởng
đến thanh khoản của ngân hàng thương mại.

Vodová (2013), nghiên cứu các yếu tố quyết định đến khả năng thanh khoản của
các ngân hàng thương mại Hungary với bộ dữ liệu từ năm 2001 tới năm 2010. Tác
giả đã sử dụng mơ hình hồi quy dữ liệu bảng để phân tích và cho ra kết quả là khả
năng thanh khoản của ngân hàng tỉ lệ thuận với CAR, lãi suất cho vay và lợi nhuận
của ngân hàng nhưng tỉ lệ nghịch với quy mô của ngân hàng, biên lãi suất, lãi suất
theo chính sách tiền tệ và lãi suất liên ngân hàng. Mối liên hệ giữa tốc độ tăng trưởng
của GDP và khả năng thanh khoản của ngân hàng là không rõ ràng, trong khi đó thất
nghiệp, nợ xấu và khủng hoảng tài chính khơng có ảnh hưởng mang tính thống kê
quan trọng lên khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại ở Hungary.
Corinne Deléchat & ctg (2012) khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ lệ thanh
khoản (tài sản thanh khoản chia cho tổng tài sản) tại 96 ngân hàng trong giai đoạn
2006-2010 cho rằng: quy mô ngân hàng (logarit tổng tài sản), rủi ro tín dụng, tỷ lệ
vốn, lãi suất biên (chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay) có tác động lên
tỷ lệ thanh khoản.
Vodová (2011) xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thanh khoản
của các ngân hàng thương mại Cộng hòa Séc. Mục đích của nghiên cứu này là qua
đó xác định các yếu tố quyết định tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại ở
Séc. Các dữ liệu bao gồm giai đoạn từ 2001 đến 2009. Các kết quả phân tích hồi quy
dữ liệu cho thấy rằng có mối quan hệ đồng biến giữa thanh khoản ngân hàng và tỷ lệ
an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu và lãi suất cho vay trên thị trường giao dịch liên ngân hàng.
Đồng thời, tác giả đã tìm thấy mối quan hệ nghịch biến của tỷ lệ lạm phát, chu kỳ
kinh doanh và cuộc khủng hoảng tài chính với tính thanh khoản. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng phát hiện ra mối quan hệ giữa quy mơ của các ngân hàng và tính thanh
khoản không rõ ràng lắm. Việc lựa chọn của các biến dựa trên các nghiên cứu trước
đây có liên quan. Tác giả xem xét việc sử dụng các biến cụ thể có ý nghĩa như thế
nào đối với nền kinh tế của Séc. Vì lý do này, tác giả loại trừ phân tích các biến như
sự cố chính trị, tác động của cải cách kinh tế, chế độ tỷ giá hối đoái. Tác giả chỉ xem



×