Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận bình tân, TP hồ chí minh đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH TÂM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THANH TÂM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã ngành: 8310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Hồng An Quốc


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Nâng cao hiệu quả chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm
2025” là bài nghiên cứu của chính tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng
An Quốc. Nội dung bài luận văn được thực hiện theo phương pháp khoa học được
đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, các tài liệu tham khảo được
trích dẫn rõ ràng, số liệu sử dụng là trung thực.

Tp. Hồ Chí Minh, 2018

Trần Thanh Tâm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .....................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................3
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước .........................................................3
2.2. Các cơng trình nghiên cứu ngoài nước ........................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................10
5.1. Phương pháp chung ....................................................................................10

5.2. Phương pháp cụ thể ....................................................................................11
6. Đóng góp của luận văn ......................................................................................12
7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................12
CHƯƠNG 1..............................................................................................................14
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................................14
CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .............................................14
-------- ........................................................................................................................14
1.1. Một số khái niệm lý luận cơ bản ....................................................................14
1.1.1. Nghèo đơn chiều .....................................................................................14


1.1.2. Nghèo đa chiều ........................................................................................16
1.1.3. Một số phương pháp đo lường nghèo đa chiều .......................................23
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề giảm nghèo bền vững ............27
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự phân hóa giàu nghèo trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam ...........................................................................27
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững ..31
1.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương .............................................41
1.3.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh ................41
1.3.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh ..........................44
1.3.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh ........................46
1.3.4. Những bài học rút ra ...............................................................................47
CHƯƠNG 2..............................................................................................................53
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO .....................................................53
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .............53
-------..........................................................................................................................53
2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội quận Bình Tân ........53
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................53
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ..........................................................55
2.2. Hoạt động giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2009 – 2017..57

2.2.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................57
2.3.2. Một số hạn chế và tồn tại ........................................................................71
2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra .............................................................77
CHƯƠNG 3..............................................................................................................83
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ...........................83


HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .................................83
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN ....................................................................83
-------..........................................................................................................................83
3.1. Những quan điểm cơ bản ...............................................................................83
3.2. Phương hướng, mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận
Bình Tân ................................................................................................................88
3.2.1. Những phương hướng cơ bản .................................................................88
3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ...............................................................89
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn Bình Tân ............................................................................91
3.3.1. Phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho
người nghèo phù hợp với đặc thù địa bàn sản xuất công nghiệp và dịch vụ ....91
3.3.2. Tăng cường huy động nguồn lực, xã hội hóa hoạt động xóa đói giảm
nghèo, đặc biệt là sự hỗ trợ từ khu vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận
Bình Tân ............................................................................................................95
3.3.3. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường các dịch vụ giáo dục, y tế,
văn hóa đáp ứng kịp thời với tốc độ tăng dân số nhanh..................................100
3.3.4. Đổi mới công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy nhân sự phù hợp với tính
chất địa bàn rộng, phức tạp, nhiều thành phần dân cư của quận ....................111
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................117
KẾT LUẬN ............................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Xác định chuẩn nghèo đa chiều ..................................................................... 21
Bảng 2. Thống kê dân số quận Bình Tân qua các năm ............................................... 54
Bảng 3. Tình hình phát triển kinh tế quận Bình Tân qua các năm ............................. 55
Bảng 4. Thống kê hộ nghèo và cận nghèo theo thu nhập của quận Bình Tân qua các
năm .............................................................................................................................. 58
Bảng 5. Hoạt động của quỹ xóa đói giảm nghèo ........................................................ 52
Bảng 6. Chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội ............... 63
Bảng 7. Chương trình cho vay người có đất bị thu hồi của ngân hàng chính sách xã
hội ................................................................................................................................ 64
Bảng 8. Chương trình cho vay học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã
hội….... ........................................................................................................................ 64
Bảng 9. Chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm . …………………..67


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ đầy đủ

Từ viết tắt

1

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

2


CP

Chính phủ

3

HPI

Human Poverty Index - Chỉ số nghèo khổ tổng hợp

4

HDI

4

MPI

Multidimensional Poverty Index - Nghèo đa chiều

6

NQ

Nghị quyết

7

OPHI


Oxford Poverty and Human Development Initative - Tổ
chức phát triển con người và nghèo đói.

8



Quyết định

9

TTg

Thủ tướng

10

QH

Quốc hội

11

Tp

Thành phố

12


THCS

Trung học cơ sở

13

THPT

Trung học phổ thông

14

UBTVQH

Ủy ban thường vụ quốc hội

15

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

16

UBND

Ủy ban nhân dân

Human Development Index - Chỉ số phát triển con người



1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ năm 1992 đến nay, thành tựu của chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá
của thành phố Hồ Chí Minh rất quan trọng và có ý nghĩa trên nhiều mặt, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, trực tiếp là người nghèo, hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo từng giai đoạn của chương trình. Tính đến cuối năm 2015, chương trình
giảm nghèo của Tp. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cho hơn 150.000 hộ nghèo vượt được
mức chuẩn nghèo bình quân thu nhập 16 triệu đồng/người/năm (khoảng 8% tổng hộ
dân của thành phố), góp phần giảm dần chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân
cư trong xã hội của thành phố (Website Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
Hội nghị trực tuyến cơng tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015). Quận
Bình Tân thuộc Tp. Hồ Chí Minh cũng là một trong những địa phương đạt được
mức chỉ tiêu này. Tính đến nay, quận Bình Tân đã hồn thành mục tiêu khơng cịn
hộ nghèo có mức thu nhập từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống theo tiêu chuẩn
của thành phố giai đoạn 2014 – 2015.
Tuy nhiên, kết quả chương trình giảm nghèo mang lại mới chỉ là bước đầu,
chưa thực sự bền vững do tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo và thực tiễn cho thấy cách xác
định hộ chuẩn nghèo chỉ theo một tiêu chí duy nhất là thu nhập, đã không đo lường
được thiếu hụt về nhiều khía cạnh quan trọng khác liên quan mật thiết đến chất
lượng sống của dân cư như: giáo dục, y tế, tiếp cận thơng tin…Vì vậy, trong giai
đoạn 2016 – 2020, thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng phương pháp tiếp cận đa
chiều để xác định hộ nghèo. Thành phố đưa ra tiêu chí hộ nghèo có 1 hoặc cả 2 tiêu
chí sau: Có thu nhập bình qn từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống; Có tổng số
điểm thiếu hụt của 5 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục - đào tạo;
y tế; việc làm - bảo hiểm xã hội; điều kiện sống và tiếp cận thông tin) từ 40 điểm trở
lên (Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 3582 ngày 12/7/2016

phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016 –
2020).


2

Theo phương pháp tiếp cận mới này, chương trình giảm nghèo của thành phố
nói chung và quận Bình Tân nói riêng chưa thực sự bền vững, đòi hỏi cần phải có
những khảo sát thực tiễn để xác định tình trạng chất lượng sống của người dân để
đo lường chuẩn nghèo khoa học hơn, từ đó có thể nghiên cứu hoạch định các chính
sách, giải pháp cho giai đoạn mới 2018 – 2025 một cách toàn diện và bền vững.
Hiện nay, thành phố đang thực hiện thí điểm sử dụng phương pháp xác định
nghèo đa chiều để giải quyết nghèo đói và các vấn đề khác liên quan đến dịch vụ xã
hội, nhất là dịch vụ xã hội cho những bộ phận dân cư dễ bị tác động bởi sự thay đổi
của các điều kiện xã hội. Thành phố đang xây dựng và thực hiện các chính sách cụ
thể để giải quyết những thiếu hụt về thu nhập và năm chiều đo lường nghèo (y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch, tiếp cận thông tin) tăng cường sự tham gia và vai trị của
người dân, cộng đồng và chính quyền các cấp của thành phố; tổ chức lồng ghép
mục tiêu giảm nghèo đa chiều vào các kế hoạch, chương trình và ngân sách thường
xuyên. Vì vậy, quận Bình Tân cần thiết phải tìm hiểu và nắm vững phương pháp đo
lường và tiếp cận này để có giải pháp giảm hộ nghèo bền vững cho chính địa
phương.
Quận Bình Tân là quận ven của thành phố Hồ Chí Minh. Quận đang trong
q trình đơ thị hóa nhanh, nhiều áp lực và phức tạp mới nảy sinh theo tốc độ phát
triển; những yêu cầu ngày càng cao của họat động kinh tế - xã hội trong khi cơ sở
hạ tầng, tổ chức bộ máy, trình độ quản lý, nguồn nhân lực cịn hạn chế. Theo niên
giám thống kê năm 2010 của Chi cục Thống kê quận Bình Tân, đến cuối năm 2008,
quận đạt chuẩn cơ bản khơng cịn hộ diện xóa đói giảm nghèo theo tiêu chuẩn
nghèo giai đoạn 2 của thành phố Hồ Chí Minh (cịn lại 52 hộ, tỷ lệ 0,07%). Tuy
nhiên, do tốc độ đơ thị hóa diễn ra khá nhanh làm cho đa số dân cư gặp nhiều trở

ngại khi chuyển đổi ngành nghề do trình độ thấp, khơng có tay nghề, không biết
cách làm ăn. Song song với việc phát triển kinh tế xã hội của quận đã thu hút số
lượng lớn người nhập cư từ nơi khác về sinh sống và làm ăn tại địa bàn của quận.
Do đó dẫn đến trường học, bệnh viện q tải, tình hình an ninh trật tự phức tạp, việc


3

lấn chiếm lòng lề đường, hàng gian, hàng giả, sản xuất lậu, bóc lột sức lao động trẻ
em, ơ nhiễm môi trường, rác thải bừa bãi…là những thách thức đối với quận Bình
Tân.
Với những vấn đề như diện tích lớn, tỷ lệ dân nhập cư ngày càng gia tăng…
nêu trên, việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa bàn quận Bình Tân
địi hỏi phải có sự thống kê đầy đủ và khoa học, để từ đó có chính sách giảm nghèo
bền vững và hiệu quả. Vì vậy, để góp phần thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình
Tân, Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025”.

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
[1] Báo cáo “Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” của
Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Việt Nga, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Văn
Thục, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, năm 2015. Nghiên cứu này được thực
hiện trong khuôn khổ hợp tác giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban
về các Vấn đề Xã hội của Quốc hội thông qua Dự án Hỗ trợ giảm nghèo bền vững
(PRPP) nhằm mục tiêu hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động giám sát giảm nghèo tối cao
của Quốc hội theo Nghị quyết số 661/NQ-UBTVQH13, ngày 04/9/2013.
Báo cáo tập trung phân tích, đánh giá tổng quan các kết quả, khuyến nghị
chính về giảm nghèo của các báo cáo trong giai đoạn 2005-2013. Báo cáo này chỉ ra

rằng do các quy định chính sách giảm nghèo suốt thời gian qua được xác định thông
qua các yếu tố về kinh tế, nên đại đa số các nghiên cứu về giảm nghèo cũng mới chỉ
dừng lại ở các khía cạnh kinh tế. Rất ít những nghiên cứu về giảm nghèo ngồi khía
cạnh kinh tế. Chỉ trong các năm gần đây, khi các mục tiêu giảm nghèo ở Việt Nam
chú trọng nhiều hơn vào vấn đề giảm nghèo bền vững, bắt đầu xuất hiện các nghiên
cứu, tiếp cận vấn đề nghèo dưới góc độ đa chiều.


4

Do đặc trưng về yếu tố địa lý, cũng như các đặc trưng về dân tộc, điều kiện
sản xuất…nên các nghiên cứu về giảm nghèo phần nhiều được thực hiện ở các khu
vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Điều này cũng phản ánh đặc điểm về
đối tượng, địa bàn mà các chính sách giảm nghèo đang bao phủ. Chính vì thế, các
nghiên cứu về nghèo ở khu vực đô thị, nông thôn đồng bằng là khá ít. Tuy nhiên,
một vài năm trở lại đây, đã xuất hiện nhiều hơn các nghiên cứu nghèo ở các khu vực
này, một phần thể hiện hướng nghiên cứu mới trong giảm nghèo, một phần khác
xuất phát từ những tác động xã hội, đặc biệt là lạm phát và khủng hoảng kinh tế.
Các kết quả nghiên cứu về nghèo đô thị cho thấy cần thiết phải nhìn nhận rộng hơn,
sâu hơn các vấn đề về giảm nghèo, nếu như Việt Nam muốn đạt các kết quả bền
vững.
Báo cáo cũng chỉ ra các cách thức đo lường nghèo qua các giai đoạn. Chuẩn
nghèo được điều chỉnh qua các giai đoạn khác nhau để phù hợp với bối cảnh phát
triển mới của Việt Nam. Thơng thường thời gian điều chỉnh chuẩn nghèo chính
thức là 5 năm, do gắn với các Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội, trong khi đó thời
gian thay đổi của chuẩn nghèo còn lại diễn ra nhanh hơn. Đặc biệt, từ năm 2008,
chuẩn nghèo đa chiều trở nên phổ biến trong các nghiên cứu về nghèo tại Việt Nam
và dần phản ánh đầy đủ hơn những vấn đề đa dạng của tình trạng nghèo. Đồng thời,
ghi nhận các nỗ lực, quyết tâm giảm nghèo của Việt Nam thể hiện qua hệ thống
chính sách ngày càng đa dạng và tồn diện hơn. Các chính sách này khơng chỉ hỗ

trợ trực tiếp về đời sống cho các nhóm nghèo mà cịn mở ra nhiều cơ hội thốt
nghèo cho họ dựa trên các chính sách phát triển vốn con người, tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng… Tuy nhiên, qua các nghiên cứu, có thể
thấy nhiều tồn tại, thách thức về giảm nghèo đã được chỉ ra, đặc biệt là các vấn đề
liên quan tới sự chồng chéo, phân tán của chính sách, vai trò hạn chế của Văn
phòng Quốc gia về giảm nghèo, khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng…
Báo cáo cũng trình bày các khuyến nghị vĩ mơ và vi mơ đã được đề xuất
trong các nghiên cứu về giảm nghèo, trong đó có khơng ít các khuyến nghị đã được


5

xem xét, điều chỉnh trong hệ thống chính sách ở các giai đoạn tiếp theo, điển hình
như: (i) mở rộng hệ thống chính sách bảo trợ xã hội để giảm thiểu rủi ro với các
nhóm nghèo và các nhóm xã hội khác: (ii) tăng cường sự tham gia của người dân
trong các chính sách giảm nghèo; (iii) thúc đẩy phân cấp trong thực hiện chính sách
giảm nghèo; (iv) tăng cường vai trò của địa phương, (v) nâng cao năng lực cán bộ
giảm nghèo… Tuy nhiên, cũng có rất nhiều khuyến nghị chưa/khơng được xem xét
vì những lý do khác nhau, kể cả trong trường hợp các khuyến nghị này liên tục xuất
hiện trong các nghiên cứu giảm nghèo (của một tổ chức, hoặc nhiều tổ chức), các
khuyến nghị này chủ yếu liên quan tới: (i) giảm sự chồng chéo các chương trình,
chính sách giảm nghèo; (ii) chuẩn nghèo và quy trình rà sốt hộ nghèo; (iii) tiếp cận
đa chiều trong giảm nghèo; (iv) vấn đề hỗ trợ tài chính trọn gói cho địa phương; (v)
nâng cao vai trị quản lý của Văn phòng giảm nghèo quốc gia…cùng các hoạt động
giám sát, minh bạch thông tin trong lĩnh vực giảm nghèo.
[2] Báo cáo “Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn
tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới” do Ngân hàng thế
giới thực hiện với sự hợp tác của Trung tâm Phân tích và Dự báo thuộc Viện Khoa
học Xã hội Việt Nam, năm 2012. Báo cáo ghi nhận Việt Nam đã đạt được hầu hết
các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và một số trường hợp còn vượt chỉ tiêu đề ra.

Chuẩn nghèo nhằm đáp ứng “những nhu cầu cơ bản” được đặt ra ở mức thấp so với
chuẩn mực quốc tế; nhiều hộ nghèo thốt nghèo trong thập kỉ có thu nhập rất sát so
với chuẩn nghèo và dễ tái nghèo nếu bị các cú sốc đặc thù như mất việc, tai nạn,
bệnh tật…Việt Nam nhưng dễ bị tổn thương ở người dân thành thị do phải chị ảnh
hưởng của lạm phát và các vấn đề thất nghiệp, kinh doanh trì trệ, sức khỏe suy
giảm, nhất là những người sống nhờ vào các khoản tiền tiết kiệm hoặc thu nhập cố
định, không điều chỉnh theo lạm phát như người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội, người không thể làm việc vì lý do sức khỏe…
[3] Bài báo “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định
hướng hoàn thiện” của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Sơn trên tạp chí Kinh tế & Phát


6

triển số 181, trang 19-26, năm 2012. Tác giả trình bày một số thành tựu đổi mới và
giảm nghèo từ 1986 đến 2011 của Việt Nam. Theo đó, đến năm 2011, Việt Nam
thuộc vào những quốc gia có thu nhập bình qn đầu người trên 1.200 đơ la/năm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 7% trong giai đoạn 1993 – 2011 đã làm cho tỉ lệ hộ
nghèo giảm mạnh từ 58,1% năm 1993 xuống còn 12% năm 2011, đồng thời các chỉ
số an sinh khác được cải thiện đáng kể. Nghiên cứu kết luận việc sử dụng phương
pháp xác định nghèo đa chiều sẽ có hiệu quả tốt hơn là dựa vào thu nhập. Các chính
sách giảm nghèo dựa trên việc xác định nghèo đa chiều bền vững hơn, người dân
khơng chỉ thốt khỏi nghèo vật chất mà cũng thốt khỏi các chiều nghèo xã hội. Mặt
khác chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương
nhờ đó tỷ lệ giảm nghèo nhanh và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người nghèo cũng tăng lên.
[4] Luận án “Hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh” của
tác giả Hoàng Thị Hảo, Đại học Thương mại, năm 2017. Luận án đưa ra các tổng
kết lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều và chính sách giảm nghèo, góp phần giải
quyết một số vấn đề có tính thời sự, cấp thiết như hiện nay là làm thế nào để hồn

thiện các chính sách giảm nghèo ở một địa phương cụ thể. Luận án nghiên cứu quá
trình xây dựng và thực hiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh đồng
thời đánh giá mức độ tác động của các chính sách đến chất lượng cơng tác giảm
nghèo ở tỉnh Quảng Ninh. Từ bộ số liệu điều tra khảo sát, luận án đã sử dụng
phương pháp phân tích định tính và định lượng với việc kiểm định thang đo và các
giả thuyết nghiên cứu. Từ đó tìm ra các hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa
ra các quan điểm, định hướng, giải pháp hồn thiện các chính sách giảm nghèo đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
Từ bộ số liệu điều tra 200 cán bộ quản lý các cấp về giảm nghèo và 500 chủ
hộ nghèo ở 15 xã thuộc 5 huyện/thị của tỉnh Quảng Ninh, luận án đã sử dụng
phương pháp phân tích các nhân tố khám phá (EFA), ước lượng và kiểm định được
tác động của các chính sách đến chất lượng cơng tác giảm nghèo kết quả đánh giá


7

giúp cho các đơn vị thực thi chính sách nhận rõ những mặt tích cực mà mỗi chính
sách mang lại trong giảm nghèo, đồng thời cũng chỉ ra những điểm bất cập trong
xây dựng cũng như triển khai thực hiện chính sách. Thơng qua đánh giá 6 chính
sách chủ yếu (tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ giáo dục,
hỗ trợ y tế, khuyến nông lâm phát triển việc làm, hỗ trợ dạy nghề) luận án đã làm rõ
những đóng góp quan trọng mà mỗi chính sách đem lại trong q trình giảm nghèo.
Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những yếu kém được thể hiện ở các khía cạnh như
tính hiệu quả và hiệu lực của các chính sách.
[5] Luận văn “Nghiên cứu nghèo theo cách tiếp cận đa chiều trên địa bàn
huyện Duyên Hải – tỉnh Trà Vinh” của Thái Thị Mỹ Dung, Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh, năm 2017. Tác giả đưa ra khung phân tích đo lường nghèo đa chiều trên
địa bàn huyện Duyên Hải theo 3 chiều: y tế, giáo dục và mức sống; ứng với 3 chiều
này là 10 chỉ số: 2 chỉ tiêu cho chiều y tế, 2 chỉ tiêu cho chiều giáo dục và 6 chỉ tiêu
để đo lường chiều chất lượng cuộc sống. Đề tài sử dụng phương pháp chính là

thống kê mơ tả, sử dụng kiểm định chi bình phương và kiểm định T đối với mẫu
độc lập tương ứng từng loại biến nhất định để tính tốn các chỉ tiêu về nghèo và xác
định các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều. Qua kết quả phân tích của luận văn
cho thấy, theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo ở Duyên Hải là 77,1%
trong khi theo cách tiếp cận đơn chiều tỷ lệ hộ nghèo là 50%. Số hộ nghèo tăng lên
27,1%. Như vậy, tình trạng nghèo trầm trọng hơn ở địa phương; hầu hết hộ nghèo
đơn chiều trở thành nghèo đa chiều và một số tăng lên thêm từ hộ khác nghèo đơn
chiều (120 hộ nghèo đơn chiều đã trở thành nghèo đa chiều, trong 120 hộ khác
nghèo đơn chiều đã có thêm 65 hộ rơi vào nghèo đa chiều). Nghiên cứu chỉ ra độ
sâu của nghèo trên địa bàn huyện là một người nghèo bị thiếu hụt trung bình 48%
các chỉ tiêu và với việc đo lường các chiều nghèo cho thấy người nghèo bị thiếu hụt
đến 37% về giáo dục, y tế và mức sống. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy các
yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều là: Giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ
học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ. Những yếu tố này đã có ý nghĩa
thống kê và có tương quan đến tình trạng nghèo đa chiều hay khơng nghèo đa chiều


8

của các hộ trên địa bàn huyện Duyên Hải. Từ kết quả phân tích, đề tài đã gợi ý các
nhóm chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện liên quan đến: giới tính, dân tộc,
nghề nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ và các nhóm
chính sách khác liên quan đến việc nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân và nâng cao chất lượng cuộc sống.

2.2. Các cơng trình nghiên cứu ngoài nước
[1] Alkire S. và Santos M. E. (2010), “Acute: Multimensional Poverty: A
new index for developing countries”. Nghiên cứu này trình bày kết quả đo lường
nghèo theo phương pháp đa chiều (MPI) cho 104 nước đang phát triển. Đây là
nghiên cứu đầu tiên ước tính mức độ nghèo đa chiều thông qua các bộ dữ liệu vi mô

(hộ gia đình) cho một số lượng lớn các quốc gia, chiếm khoảng 78% dân số thế
giới. Nghèo đa chiều (MPI) có cấu trúc tính tốn dựa trên phương pháp đa chiều của
Alkire và Foster (2008) và bao gồm mười chỉ số tương ứng với ba chiều gắn với
Chỉ số phát triển con người: Giáo dục, Y tế và Mức sống cơ bản. Kết quả nghiên
cứu cho thấy 1.700 triệu người trên thế giới đang sống trong tình trạng nghèo đa
chiều với mức chi phí chỉ từ $ 1.25 / ngày đến $ 2 / ngày để đáp ứng cho ba chiều
đo lường. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều đã chỉ ra những hạn chế mà nhà
kinh tế học Amartya Sen (1981) mơ tả nghèo đói và cách thức hạn chế nghèo đói.
Phương pháp này tạo ra một cơng cụ có tiềm năng vượt trội để cải thiện điều kiện
sống ở những người nghèo nhất, theo dõi các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và
các chính sách trực tiếp giải quyết những khó khăn ở các chiều đo lường nghèo mà
người nghèo gặp phải.
[2] Caterina R. L., Ruhi S. & Frances S. (2010), “Multidimensional Poverty
in Bhutan: Estimates and Policy Implications”. Trong nghiên cứu này, các tác giả
ước tính tỷ lệ dân cư nghèo theo chuẩn đa chiều ở Bhutan trong năm 2009, áp dụng
phương pháp đo lường do Alkire và Foster (2008) và sử dụng dữ liệu khảo sát mức
sống dân cư ở Bhutan. Năm chiều đo lường nghèo được xem xét ở cả nông thôn và
thành thị gồm: thu nhập, trình độ học vấn, diện tích nhà ở sẵn có, khả năng tiếp cận


9

điện, nước uống. Đối với khu vực nông thôn, 2 chiều được bổ sung đó là: tiếp cận
với đường xá và diện tích đất thuộc quyền sở hữu của người dân được khảo sát. Kết
quả cho thấy nghèo đa chiều chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, đặc biệt là việc
tiếp cận, sử dụng điện, trình độ học vấn, diện tích nhà ở sẵn có và mức thu nhập
thấp. Trong khi đó, ở khu vực thành thị, 2 chiều thiếu hụt nhiều nhất là trình độ học
vấn và diện tích nhà ở sẵn có. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp đo lường
nghèo đói đa chiều khác biệt so với kết quả Khảo sát Tình trạng khủng hoảng quốc
gia của Bhutan khi trình bày lại bảng xếp hạng tình trạng nghèo đói ở các địa

phương theo tiêu chuẩn đa chiều. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều cũng được
các tác giả kết luận là cách thức hữu hiệu để phân bổ ngân sách phù hợp hơn, tập
trung cải thiện những chiều thiếu hụt trầm trọng nhất.
[3] Sabina Alkire, Christoph Jindra, Gisela Robles và Ana Vaz (2016),
“Multidimensional Poverty in Africa”. Các tác giả nghiên cứu về tình trạng nghèo
đa chiều tại châu Phi. Theo đó, hơn một nửa (54%) người dân ở các nước châu Phi
trong tình trạng nghèo đói đa chiều: 544 triệu người phải chịu đói nghèo đa chiều
trong số 46 quốc gia thuộc khu vực. Có 30 quốc gia đã giảm số hộ nghèo đa chiều
một cách đáng kể, tốt nhất là Rwanda, Likouala và Cộng hịa Congo. Khu vực
Savana và Sudan có tình trạng đói nghèo đa chiều nghiêm trọng nhất, chủ yếu do
điều kiện tự nhiên gây ra.
Mặt khác, tình trạng nghèo đa chiều cũng rất khác nhau ở các khu vực. Trong
khi Đơng Phi thiếu hụt chiều nước sạch thì ở Tây Phi, chiều y tế (tình trạng tử vong
ở trẻ em) và giáo dục là chiều bị thiếu hụt nghiêm trọng nhất. Xét cả châu Phi, thiếu
hụt về năng lượng và điều kiện vệ sinh đạt tỷ lệ cao nhất. Khu vực Bắc Phi có ít dân
cư rơi vào tình trạng nghèo đa chiều nhất ở Châu Phi, trong khi đó Đơng Phi và Tây
Phi có số hộ nghèo đói về cả thu nhập và các chiều an sinh xã hội khác nhiều nhất.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:


10

Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo và giải pháp
nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí
Minh.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm và kinh nghiệm thực tiễn về giảm
nghèo đa chiều trong và ngoài nước.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo
trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2010 – 2017.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 – 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Cơng tác giảm nghèo bền vững dưới góc độ kinh tế chính trị và các hộ nghèo
trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi khơng gian: Trên địa bàn quận Bình Tân và một số quận huyện khác
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng giảm nghèo
trong giai đoạn từ 2010 đến 2017, khuyến nghị định hướng, quan điểm đến năm
2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chung


11

Để đánh giá một cách toàn diện khách quan về cách đo lường chuẩn hộ
nghèo cần phải tuân thủ theo phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy
vật lịch sử. Phương pháp phân tích diễn dịch và quy nạp được áp dụng để đánh giá
tình trạng nghèo đa chiều. Phương pháp định tính cũng được sử dụng thơng qua kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh
tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá
và phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá về nghèo và giảm
nghèo.


5.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Trước hết, các cơ sở lý luận và thực
tiễn của chính sách giảm nghèo bền vững được tổng hợp nhằm cho thấy các chuẩn
đo lường nghèo đang được thế giới và Việt Nam áp dụng, giúp xác định cơng cụ
phù hợp để đo lường tình trạng nghèo đa chiều trên địa bàn quận Bình Tân. Tiếp
theo, thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân ở các chiều được
phân tích theo các số liệu thống kê, từ đó tổng hợp rút ra những đóng góp tích cực
và những mặt hạn chế, để đề ra những định hướng và giải pháp thực hiện hiệu quả
trong thời gian tới.
- Phương pháp đối chiếu – so sánh: trên cơ sở các số liệu thu thập được tác
giả đối chiếu, so sánh thực trạng giảm nghèo tại quận Bình Tân qua các năm, theo
các chiều và so với các địa phương khác trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh về các chính
sách, mức độ và hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, từ đó làm cơ
sở khoa học cho việc đề ra những giải pháp để giảm nghèo bền vững. Mặt khác, đối
chiếu các kết quả đo lường về thu nhập, an sinh xã hội của người dân quận Bình
Tân với mức xác định chuẩn nghèo đa chiều để có các kết luận phù hợp về thực
trạng giảm nghèo bền vững của quận Bình Tân.
- Phương pháp thống kê – khảo sát: tác giả thu thập các số liệu có sẵn về các
hoạt động giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân theo chuỗi thời gian từ các cơ


12

quan chun mơn gồm: Cục Thống kê Tp. Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân, Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá quận Bình Tân, Chi
cục Thống kê quận Bình Tân. Đặc biệt, dữ liệu khảo sát về tình hình hộ nghèo đa
chiều từ Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá quận Bình Tân được
đặc biệt chú trọng để đánh giá hiệu quả và mức độ bền vững của chính sách giảm
nghèo đa chiều theo tiêu chuẩn của Tp. Hồ Chí Minh.


6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn đã trình bày và hệ thống hóa kết quả của một số
nghiên cứu trong và ngoài nước về khái niệm nghèo đơn chiều, nghèo đa chiều, các
tiêu chuẩn mới nhất về xác định tình trạng nghèo đa chiều, các xu hướng thông lệ
quốc tế hiện đại trong việc xác định chuẩn nghèo, và các giải pháp để giảm nghèo
đa chiều bền vững. Kết quả này là nền tảng để thực hiện các đo lường khoa học,
khách quan về nghèo đa chiều và đề xuất những chính sách khoa học cho cơng tác
giảm nghèo đa chiều trên địa bàn quận.
Về thực tiễn: Dựa trên tình hình thực tiễn, luận văn chỉ ra thực trạng nghèo
và công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn
2010 – 2017, phân tích ngun nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính mới,
phù hợp với đặc trưng kinh tế - chính trị - xã hội của quận Bình Tân để nâng cao
hiệu quả cơng tác giảm nghèo trên địa bàn tới năm 2025.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Bình Tân giai
đoạn 2010 – 2017 và những vấn đề đặt ra.


13

Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 - 2025.


14


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
--------

1.1. Một số khái niệm lý luận cơ bản
1.1.1. Nghèo đơn chiều
Khái niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia, vùng hay
từng cộng đồng dân cư nhìn chung khơng có sự phân biệt đáng kể. Hầu hết các tiêu
chí để xác định nghèo đều dùng mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản nhất của con người về ăn, mặc, ở , y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao
tiếp xã hội. Sự khác nhau thường là ở chỗ mức độ thảo mãn cao hay thấp phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng,
từng quốc gia.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 định nghĩa: Nghèo là tất cả những ai mà thu
nhập thấp hơn 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm thiết yếu để tồn tại (Nguyễn Trọng Hoài, 2005). Theo quá trình
phát triển của thế giới, Ngân hàng thế giới cũng có những cách tiếp cận khác nhau
về nghèo trong báo cáo của mình. Năm 1990 định nghĩa nghèo của tổ chức này bao
gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh
dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, Ngân hàng thế giới đã thêm vào khái niệm tình
trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: Xét về mặt phúc lợi,
nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, khơng có nhà cửa, quần áo,
ốm đâu khơng có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với
người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người
nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngồi khả
năng kiểm sốt của họ (Nguyễn Trọng Hoài, 2005).



15

Ở Việt Nam khái niệm nghèo đói thường được sử dụng là khái niệm được
đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 và được các quốc gia trong
khu vực thống nhất. Khái niệm cho rằng Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân
cư mà thu nhập của họ khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
người, những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong
tục tập quán của vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận (Nguyễn
Trong Hoài, 2005).
Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo xác định dựa trên thu nhập được nhận diện
trên 2 khía cạnh: nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối. Nghèo tuyệt đối: Một
người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập của họ
thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một quốc
gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định. Trên thế giới các quốc gia
thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của Ngân hàng thế giới đưa ra để phân
tích tình trạng nghèo của quốc gia.
Nghèo tương đối là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về
nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian
nhất định. Hộ nghèo được định nghĩa là nếu mức độ chi tiêu bình quân đầu người
nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu. Lợi thế chính của phương pháp này là cho
phép xác định được rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu với các hộ có thu
nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung vị. Như vậy, theo cách tính này thì người
nghèo tương đối sẽ ln hiện diện bất kể trình độ phát triển thế nào.
Tóm lại, tất cả những khái niệm về nghèo đơn nghĩa tuy đa dạng nhưng luôn
chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: thứ nhất, người nghèo có mức sống
thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; thứ hai, người nghèo không
được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong
cộng đồng đó; thứ ba, người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình
phát triển của cộng đồng.



16

1.1.2. Nghèo đa chiều
Năm 1997, Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đã đưa ra khái
niệm nghèo tổng hợp là sự thiếu cơ hội và sự lựa chọn bảo đảm các điều kiện để
phát triển toàn diện con người về điều kiện vật chất, giáo dục, tiếp cận y tế, chăm
sóc sức khỏe. Đến năm 2003, tổ chức này tiếp tục phát triển khái niệm nghèo khổ
trên khía cạnh quyền lợi cơ bản của con người quyền tự do, quyền bình đẳng, sự
khoan dung. Nội dung các chỉ tiêu dùng để xác định tình trạng nghèo đói của một
quốc gia lúc này bao gồm: % dân số tử vong dưới 40 tuổi; % người lớn mù chữ; %
người không tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe (tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ
không được cung cấp nước sạch, tỷ lệ không được tham gia y tế cơ bản).
Dựa trên các thay đổi này, một số nhà nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố cần
xem xét ngồi thu nhập để xác định tình trạng nghèo đói của người dân. Theo Ngân
hàng thế giới, nghèo có thể thể hiện qua 8 yếu tố gồm:
- Nghề nghiệp: người lao động trong khu vực nơng nghiệp thường có thu
nhập thấp hơn người lao động trong khu vực công nghiệp và thương mại dịch vụ do
phải gánh chịu nhiều rủi ro thiên tai, dịch bệnh, giá cả không ổn định.
- Trình độ học vấn: người có trình độ học vấn thấp thường thiếu hiểu biết và
thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn để phục vụ cho sản xuất tạo thu nhập
ni sống bản thân và gia đình. Vì vậy họ thường thất bại trong sản xuất dẫn đến
nghèo. Tương tự trong sản xuất công nghiệp, công nhân có trình độ học vấn thấp
cũng gặp khó khăn trong việc đòi hỏi các kỹ năng và kĩ thuật theo u cầu cơng
việc, khó có khả năng thăng tiến nên thu nhập của họ thấp hơn. Các bậc cha mẹ có
trình độ học vấn thấp thường khơng nhận thức được lợi ích của giáo dục, từ đó
khơng tạo điều kiện cho con em đến trường và khơng khuyến khích học lên cao.
- Giới tính của chủ hộ: ở các nước đang phát triển, cịn có thành kiến về vai
trị của người phụ nữ nên giới tính có ảnh hưởng đến khả năng nghèo của chủ hộ.

Gia đình có chủ hộ là nữ thì có khả năng nghèo hơn là nam giới, đặc biệt là khu vực


17

nơng thơn, nơi mà phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với việc làm thu nhập cao, cuộc sống
dựa vào thu nhập của nam giới.
- Quy mô hộ gia đình số thành viên của hộ gia đình càng cao thì mức chi tiêu
bình quân đầu người càng thấp và tỷ lệ người phụ thuộc càng cao nên khả năng
nghèo của hộ càng cao. Thu nhập của hộ được tạo ra từ một số lao động nhưng lại
phải trang trải cho chi tiêu của tất cả các thành viên còn lại.
- Quy mơ diện tích đất: Đất là tư liệu sản xuất chính và mang tính quyết định
cho hộ gia đình làm nơng nghiệp để tạo ra thu nhập. Do đó thiếu đất sản xuất có thể
dẫn đến tình trạng nghèo.
- Thành phần dân tộc: Người dân tộc thiểu số thường định cư tại vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa nên điều kiện sống khó khăn và trình độ dân trí thấp hơn
vùng trung tâm. Tình trạng bất bình đẳng giữa các dân tộc cũng dẫn đến tình trạng
nghèo. Sự cô lập của dân tộc thiểu số dẫn đến sự khó tiếp cận các nguồn lực của xã
hội.
- Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức: có ý nghĩa quan trọng trong
việc đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập và là nhân tố quan trọng để hộ gia
đình thốt nghèo. Nếu khơng tiếp cận nguồn tín dụng thì hộ gia đình thiếu vốn sản
xuất nên đầu tư thấp, năng suất thấp. Tín dụng là cơng cụ hiệu quả giúp người dân
khai thác tốt tiềm năng đất đai, lao động tiến tới thoát nghèo, giảm nghèo.
- Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng gồm đường giao thông, điện
thắp sáng, nước sạch, trường học, hệ thống thơng tin liên lạc...đóng vai trị quan
trọng trong việc thoát nghèo. Cơ sở hạ tầng phát triển tạo nhiều cơ hội việc làm,
tăng thu nhập và phát triển kinh tế.
Tương tự trong việc xác định người nghèo theo cách nhìn đa chiều ở nhiều
yếu tố xã hội khác nhau, Ruggeri – Laderchi, Saith và Stewart quan sát tại Ấn Độ

vào năm 2009 có đến 43% trẻ em và trên 50% người lớn rơi vào tình trạng nghèo về


×