Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

(Luận văn thạc sĩ) những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN ÂU

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN ÂU

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân
hàng thương mại Việt Nam” là do tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Bùi Kim Yến.
Các dữ liệu được thu thập và kết quả xử lý là hoàn toàn chân thực. Nội dung của
luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của tồn bộ luận văn
này.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Xuân Âu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CAO HỌC ......................1
Giới thiệu vấn đề nghiên cứu................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................3
Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4

Kết cấu của luận văn .............................................................................................4
Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ...............................................................5
Từ khóa .................................................................................................................5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ
NỢ XẤU CỦA NHTM VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU. .......................................7
Tổng quan về nợ xấu ............................................................................................7
Khái niệm về nợ xấu ........................................................................................ 7
Chỉ tiêu đo lường nợ xấu .................................................................................. 9
Tác động của nợ xấu ........................................................................................ 9
Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM ...........................................9
Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế...........................................................11
Các yếu tố tác động đến nợ xấu ..........................................................................13
Các nghiên cứu quốc tế về các yếu tố tác động đến nợ xấu. .......................... 13


Nghiên cứu của Việt Nam về các yếu tố tác động đến nợ xấu ...................... 19
Tổng quan về mơ hình nghiên cứu .....................................................................22
Các giả thuyết nghiên cứu của mơ hình ......................................................... 23
Tăng trưởng GDP .........................................................................................23
Tỷ lệ lạm phát ..............................................................................................23
Tỷ lệ thất nghiệp ..........................................................................................24
Quy mơ NHTM ............................................................................................24
Tăng trưởng tín dụng ...................................................................................25
Tỷ lệ ROE ....................................................................................................25
Mơ tả về biến của mơ hình ............................................................................. 26
Tăng trưởng GDP .........................................................................................26
Tỷ lệ lạm phát ..............................................................................................27
Tỷ lệ thất nghiệp ..........................................................................................27
Tăng trưởng quy mơ ngân hàng. ..................................................................28

Tăng trưởng tín dụng ...................................................................................28
Tỷ lệ ROE ....................................................................................................29
Tỷ lệ nợ xấu .................................................................................................29
Lựa chọn mơ hình nghiên cứu........................................................................ 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................32
THỰC TRẠNG TỶ LỆ NỢ XẤU VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .........................33
Thực trạng về hệ thống NHTM Việt Nam .........................................................33
Khái niệm NHTM Việt Nam.......................................................................... 33
Hệ thống NHTM Việt Nam............................................................................ 33
Quy mô NHTM Việt Nam ............................................................................. 34
Hoạt động huy động vốn của các NHTM Việt Nam ...................................... 35
Hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam .............................................. 37


Thực trạng nợ xấu và những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM Việt
Nam ...........................................................................................................................39
Thực trạng nợ xấu các NHTM Việt Nam....................................................... 39
Tỷ lệ nợ xấu các NHTM Việt Nam..............................................................39
Nguyên nhân nợ xấu tại các NHTM Việt Nam ...........................................42
Thực trạng những yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các
NHTM Việt Nam ...................................................................................................... 46
Các yếu tố vĩ mô ..........................................................................................46
Các yếu tố vi mô ..........................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................58
KHẢO SÁT,KIỂM ĐỊNH NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU CỦA NHTM VIỆT NAM ..........................59
Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................59
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................59
Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................60

Kiểm định ...........................................................................................................63
Kết quả, giải thích ý nghĩa các hệ số hồi quy .....................................................64
Kết quả thống kê mơ tả .................................................................................. 64
Phân tích tương quan ...................................................................................... 66
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................ 67
Kết quả ước lượng hồi quy mơ hình nghiên cứu............................................ 68
Thảo luận kết quả hồi quy .............................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................81
Kết luận chung về đề tài nghiên cứu ..................................................................81
Đề xuất một số chính sách ..................................................................................83


Các biện pháp dành cho nền kinh tế............................................................... 83
Tăng trưởng GDP ổn định mức 6%-7% ......................................................84
Kiềm chế lạm phát mức hợp lý 2%-3% .......................................................85
Duy trì tỷ lệ thất nghiệp như hiện nay .........................................................85
NHTM phấn đấu tăng trưởng tín dụng bền vững ........................................86
Các biện pháp về phía NHTM. ...................................................................... 87
Xây dựng mơ hình xếp hạng tín dụng cho khách hàng................................87
Nâng cao quản trị hoạt động tín dụng. .........................................................87
Nâng cao đạo đức nghề nghiệp và năng lực của nhân viên tín dụng ...........88
Chủ động phân loại nợ và tăng trích lập xử lý quỹ dự phòng rủi ro. ...........88
Xử lý, thu hồi nợ xấu, xử lý nợ rủi ro. .........................................................89
Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. ................90
Những hạn chế của đề tài ............................................................................... 90
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài........................................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

AMC

Công ty quản lý tài sản các NHTM

2

BĐS

Bất động sản

3

BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

4

BT


Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

5

DACT

Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

6

DN

Doanh nghiệp

7

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

8

NH

Ngân hàng

9

NHNN


Ngân hàng Nhà Nước

10

NHTM

Ngân hàng thương mại

11

NPL

Nợ xấu- Non performing loan

12

TCTD

Tổ chức tín dụng

13

VAMC

Cơng ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Các yếu tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến nợ xấu ...................................21

Bảng 2.2: Kỳ vọng về dấu các hệ số hồi quy của biến trong mơ hình nghiên cứu ...30
Hình 2.1: Các yếu tố vĩ mô và vi mô của mô hình nghiên cứu.................................30
Bảng 3.1: Số lượng ngân hàng từ 2006-2015 ...........................................................34
Bảng 3.2: Bảng tổng tài sản có, vốn tự có và vốn điều lệ của các loại hình NHTM:34
Bảng 4.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................59
Bảng 4.2: Thống kê mơ tả các biến đại diện. ............................................................64
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu. ................66
Bảng 4.4: Kiểm định VIF ..........................................................................................67
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả mô hình nghiên cứu POOLED OLS, FEM, REM ......68
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mơ hình theo phương pháp FGLS .................................72


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các NHTM Việt Nam. .............36
Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam. .....................38
Biểu đồ 3.3: Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam. ................39
Biểu đồ 3.4: Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu ............................47
Biểu đồ 3.5: Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu ..................................49
Biểu đồ 3.6: Mối quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu ..............................51
Biểu đồ 3.7: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tổng tài sản và tỷ lệ nợ xấu ..................52
Biểu đồ 3.8: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu .......................54
Biểu đồ 3.9: Mối quan hệ giữa tỷ lệ ROE và tỷ lệ nợ xấu ........................................56


1

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CAO HỌC
Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của nền kinh
tế thị trường với chức năng đặc biệt đó là trung gian tài chính tức là NHTM đứng ra

huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để phân phối lại cho các tổ
chức, các doanh nghiệp, các cá nhân có nhu cầu về vốn dưới hình thức cấp tín dụng
và đầu tư. Như vậy, tăng trưởng nền kinh tế gắn liền với hiệu quả hoạt động của
NHTM, còn hoạt động tín dụng trong ngân hàng tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động của NHTM. Do đó hiệu quả hoạt động của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng. Xét thấy kết quả đúng như vậy, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước
(GDP) năm 2015 ước tính 6,68% so với năm 2014 là 5,98% tăng 0,7%, song song đó
tăng trưởng tín dụng đạt 17,02% tính đến thời điểm cuối năm 2015 tăng 4,4 % so với
thời điểm cuối năm 2014 (12,62%). Từ những bằng chứng trên cho thấy rằng hoạt
động tín dụng phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế.
Trong hoạt động tín dụng thì nợ xấu ln là mối quan ngại của hệ thống NHTM
và nền kinh tế nói chung. Theo như các báo cáo gần đây, mục tiêu đưa nợ xấu xuống
dưới 3% vào cuối năm 2015 của NHNN đã thực hiện được cụ thể tỷ lệ nợ xấu trên
dư nợ tín dụng năm 2015 là 2,55%. Nhưng nền kinh tế vẫn cịn tình trạng quang ngại
vì tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ những năm 2012, 2013, 2014 ln vượt ngưỡng an
tồn 3% và đang ở mức báo động.
Đặc biệt gần đây xảy cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008 bắt nguồn từ khủng
hoảng ở Mỹ thì các khoản nợ xấu trở thành vấn đề được giới nghiên cứu ngày càng
quan tâm. Các nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu về nguyên nhân tác động dẫn
đến tình trạng nợ xấu, trong đó Abid, Ouertani, Zouari-Ghorbel (2014) chỉ ra rằng
các yếu tố kinh tế vĩ mô (GDP, lạm phát, lãi suất) và quản lý kém dẫn đến nợ xấu.
Cũng một nghiên cứu tương tự của P. Louzis, T. Vouldis, L. Metaxas ( 2012) cho kết
quả rằng các khoản nợ xấu của ngân hàng Hi Lạp có thể giải thích bởi các yếu tố vĩ
mơ (GDP, thất nghiệp, lãi suất, nợ công) và chất lượng quản lý của ngân hàng. Chưa


2

dừng lại tác giả Makri, Tsagkanos, Bellas (2014) thấy rằng có mối tương quan mạnh
mẽ giữa nợ xấu với các yếu tố vĩ mô (nợ công, thất nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng hằng

năm của GDP) và các yếu tố vi mơ (tỷ lệ an tồn vốn, tỷ lệ nợ xấu năm trước và lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu). Điều này cho thấy rằng các yếu tố vĩ mô và vi mơ đều
có tác động mạnh mẽ đến nợ xấu. Cụ thể hơn, theo nghiên cứu tác giả Khemraj và
Pasha (2009) cho kết quả tăng trưởng GDP thực tế hằng năm có tác động ngược chiều
với tỷ lệ nợ xấu. Và cũng có cũng kết quả như vậy là nghiên cứu của Messai, Jouini
(2013), Klein (2013), Filip (2015), Ghosh (2015). Còn đối với tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ
lạm phát và lãi suất có tác động cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu được tìm thấy trong bài
ngiên cứu của các tác giả Messai, Jouini (2013), Klein (2013), Filip (2015), Ghosh
(2015). Theo một nghiên cứu mới đây của tác giả Vithessonthi (2016) cho rằng tăng
trưởng tín dụng ngân hàng tương quan cùng chiều với các khoản nợ xấu trước khi bắt
đầu của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2007 nhưng tác động nghịch chiều
với với các khoản nợ xấu sau khủng hoảng. Đối với quy mô của ngân hàng thì Ghos
(2015) thấy rằng quy mơ ngành ngân hàng tăng đáng kể nợ xấu, trong khi lợi nhuận
ngân hàng lớn hơn làm giảm nợ xấu. Đồng ý với kết quả Amit Ghos về quy mơ ngân
hàng có tác giả Khemraj and Pasha (2009), Klein (2013). Còn đối với lợi nhuận ngân
hàng có tác động nghịch chiều với tỷ lệ nợ xấu có các tác giả Messai, Jouini (2013),
Klein (2013). Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có những nghiên cứu về nợ xấu tồn tại
trong hệ thống NHTM ở Việt Nam, một trong số đó là bài nghiên cứu của Đỗ Quỳnh
Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013). Kết quả của bài nghiên cứu cho rằng rằng tăng
trưởng GDP, có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Tài sản và lạm phát, tỷ lệ
nợ xấu thời kỳ trước, quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tác động cùng chiều
với tỷ lệ nợ xấu, tăng trưởng tín dụng có tác động tăng nợ xấu sau một năm.
Nợ xấu phát sinh làm tăng chi phí dự phịng rủi ro, chi phí quản lý nợ xấu, nghiêm
trọng hơn nếu khơng thu hồi được nợ thì làm nguồn vốn ngân hàng thất thoát, lợi
nhuận sụt giảm. Đối với nền kinh tế nợ xấu như “cục máu đông” gây tắc nghẽn sự
lưu thơng hoạt động tín dụng của nền kinh tế. Nợ xấu có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt


3


động của NHTM và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh
tế thị trường.
Do đó, việc nghiên cứu về nợ xấu là cần thiết trong thời điểm hiện nay để có những
chính sách vĩ mô và nâng cao chất lượng quản lý của nội tại Ngân hàng nhằm giải
quyết vấn đề nợ xấu hiện nay và duy trì sự tăng trưởng tín dụng ổn định, tăng trưởng
kinh tế bền vững.
Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Những yếu tố tác động
đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ Kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cở sở đã được xác định các vấn đề nghiên cứu của đề tài, tác giả quyết định
mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài: Tìm ra mối quan hệ giữa những yếu tố vĩ mô
và vi mô ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bài nghiên cứu cần trả lời được
các câu hỏi như sau:
Thứ nhất, liệu rằng những yếu tố vi mơ và vĩ mơ có ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu
của các NHTM Việt Nam hay khơng?
Thứ hai, nếu tìm được những yếu tố có ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu NHTM thì đây
là mối quan hệ cùng chiều hay nghịch chiều với nợ xấu?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nợ xấu và những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu
của các ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu thực hiện trên toàn hệ thống NHTM Việt Nam với số
lượng NHTM tác giả nghiên cứu là 30 ngân hàng.
Thời gian: Dữ liệu thu thập trong giai đoạn 10 năm từ 2006-2015.


4


Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích và so sánh để đánh giá thực trạng
nợ xấu của NHTM Việt Nam.
Sử dụng phương pháp định lượng bằng cách dùng mơ hình hồi quy đa biến để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam thông qua dữ liệu
bảng (Panel data). Phương pháp định lượng cụ thể sử dụng là ước lượng hồi quy mơ
hình theo các phương pháp: POOLED OLS, Mơ hình tác động cố định FEM (Fixed
effects model) và Mơ hình tác động ngẫu nhiên REM (Random effects model), FGLS
(Feasible Generalized Least Squares). Trong đó, phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là phương pháp FGLS (Feasible Generalized Least Squares) để khắc
phục hiện tượng phương sai thay đổi và/hoặc hiện tượng tự tương quan mà mơ hình
trong bài nghiên cứu này nhằm tăng tính hiệu quả cao cho mơ hình nghiên cứu.
Phần mềm được sử dụng để phân tích và xử lý số liệu là STATA 12
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp gồm:
Các yếu tố vĩ mô: thu nhập từ tổng cục thống kê, báo cáo thường niên Ngân hàng
nhà nước, worldbank,…
Các nhân tố vi mô: thuộc NHTM chủ yếu lấy từ báo cáo tài chính qua kiểm tốn,
báo cáo thường niên.
Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài luận văn cao học.
Chương 2: Tổng quan về tỷ lệ nợ xấu và những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu
của các NHTM và mơ hình nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tỷ lệ nợ xấu và những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 4: Khảo sát, kiểm định nghiên cứu những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.



5

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực hiện trên cơ sở dữ liệu các NHTM Việt Nam với thời gian
cập nhật, tác giả cố gắng nghiên cứu với dữ liệu dài khoản 10 năm và lấy đến thời
điểm gần nhất năm 2015.
Tại Việt Nam, cũng có nhiều bài nghiên cứu về nợ xấu và các yếu tố tác động đến
nợ xấu nhưng đa phần các bài theo hướng nghiên cứu một NHTM cụ thể hoặc là
nghiên cứu tồn hệ thống NHTM nhưng chưa có định lượng thực nghiệm, kiểm định
các giả thuyết. Do đó tác giả đã tiếp cận hướng nghiên cứu theo hướng định lượng
cho toàn hệ thống NHTM đối với nợ xấu và các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến
nợ xấu của các NHTM.
Thông qua bài nghiên cứu tác giả sẽ cung cấp được bằng chứng thực nghiệm về
mối quan hệ giữa nợ xấu và các yếu tố có tác động đến nợ xấu trong hệ thống NHTM
Việt Nam.
Từ đó tác giả đưa ra được các kiến nghị và giải pháp sao cho phù hợp với thực
trạng nợ xấu hiện nay của nền kinh tế. Đồng thời cung cấp cho các nhà quản trị ngân
hàng cơ sở để đưa ra những chiến lược quản lý ngân hàng được tốt hơn, giảm thiểu
rủi ro nợ xấu.
Từ khóa
Nợ xấu, Nhân tố vi mô, Nhân tố vĩ mô, NHTM Việt Nam.


6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hệ thống NHTM đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế hiện nay và hoạt động
tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Có thể nói hoạt động tín dụng chịu nhiều
ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô và đặc thù của ngân hàng do đó hoạt động này gặp khá
nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro về nợ xấu. Vì thế nghiên cứu về nợ xấu các NHTM đang

rất cần thiết để dựa vào những kết quả nghiên cứu các nhà quản trị vĩ mơ sẽ có những
chính sách thích hợp và NHTM có những chiến lược phù hợp trong bối cảnh hiện
nay.
Đồng thời thông qua chương 1 tác giả đã cho thấy cái nhìn tổng quát các vấn đề
nghiên cứu của đề tài về nợ xấu và những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các
NHTM Việt Nam.


7

TỔNG QUAN VỀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ
NỢ XẤU CỦA NHTM VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.
Tổng quan về nợ xấu
Khái niệm về nợ xấu
Nợ xấu hay một số thuật ngữ có ý nghĩa tương tự được sử dụng như là: Nợ dưới
chuẩn, những thuật ngữ quốc tế thường được sử dụng là: bad debt của CM Buch
(1994), non-performing loan theo AEG (2004), doubtful debt của Fofack (2005) và
Problem Loan theo Berger và De Young (1997). Những thuật ngữ này điều mang ý
nghĩa là nợ xấu hoặc là nợ dưới chuẩn, nợ cần chú ý, nợ quá hạn,…
Nợ xấu nói khái quát là khoản nợ nghi ngờ về khả năng trả nợ của khách hàng, là
khoản nợ quá hạn trả nợ. Bản chất nợ xấu là khoản nợ mà chủ nợ khơng hồn trả
đúng hạn cho ngân hàng, khoản nợ này được ngân hàng đánh giá là không thể thu hồi
và có thể xóa bỏ khỏi dánh sách thu hồi nợ.
Ngồi ra, khoản nợ xấu cịn được coi là "khoản lỗ" hoặc "mất mát" của các khoản
vay bị giảm giá trị (Saba và cộng sự, 2012).
Sau đây là một số khái niệm cụ thể về nợ xấu được định nghĩa trên thế giới.
 Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG, 2004):
AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi thanh
toán quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày
trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản

phải thanh tốn đã q hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về
khả năng khoản vay sẽ được thanh tốn đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác
định trên hai yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
 Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (Basel committee
on banking supervision-BCBS, 2006)
BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn
về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định,


8

việc khoản nợ bị coi là khơng có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều
kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân
hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ
quá 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay
đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
 Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) (IFRS)
Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm giá
trị (Impaired Loans) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming Loans) là
khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Về cơ bản IAS 39 chú trọng tới khả năng hoàn
trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn.
 Theo IMF (2008)
Theo IMF (2008) thì một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc
hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã
được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến
hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay
sẽ khơng thể hồn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản).
Tương tự như vậy, các tác giả khác cho rằng các khoản nợ xấu đến từ những khoản
nợ hiện tại, trong đó có sự chậm trễ trong thanh toán đối với các ngân hàng cho vay
chủ nợ hơn 90 ngày, kể từ khi đáo hạn nợ (Louzis và cộng sự, 2010).

 Đối với Việt Nam
Căn cứ vào Điều 3 khoản 8 và 9 của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về Quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài định nghĩa: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 51. Tỷ lệ
nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.”

1

Cách phân loại nợ theo Điều 10 Thơng tư số 02/2013/TT-NHNN sẽ được trình bày ở phần Phụ lục


9

Đối với bài viết của tác giả sẽ sử dụng khái niệm nợ xấu theo thông tư của Ngân
hàng nhà nước để thu thập dữ liệu và nghiên cứu.
Chỉ tiêu đo lường nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu=

𝑡ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ

× 100%

Theo nghiên cứu của tác giả Filip (2015) thì nợ xấu được coi là biểu hiện trực tiếp
cho chất lượng các khoản vay ngân hàng. Như vậy tỷ lệ nợ xấu cho thấy chất lượng
và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy ngân
hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý các khoản vay thuộc danh mục cho vay
của ngân hàng. Ngược lại, tỷ lệ này thấp thể hiện chất lượng tín dụng tốt. Có thể so
sánh tỷ lệ của ngân hàng với tỷ lệ ngành để đánh giá chất lượng và rủi ro của danh

mục cho vay của ngân hàng.
Tác động của nợ xấu
Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM
Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM
Hai hoạt động chủ yếu của NHTM đó chính là huy động vốn và tín dụng, ngân
hàng trả lãi suất huy động cho người gửi và thu về lãi từ khoản cho vay. Nếu hoạt
động tín dụng gặp phải vấn đề nợ xấu thì ngân hàng sẽ không thể thu hồi được vốn
gốc và lãi đúng hạn trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả gốc và lãi đầy đủ và đúng
hạn cho khách hàng gửi tiền, tình trạng mất cân đối này dẫn đến ngân hàng rơi vào
tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Nếu một khi thiếu hụt thanh khoản dẫn đến tình
trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng gửi tiền thì hoạt động của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng.
Nghiên cứu thực nghiệm của Tác giả Muriithi (2014) nghiên cứu phát hiện các
khoản nợ xấu có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại ở
Kenya ở các ngân hàng có vốn lớn có mức nợ xấu cao. Nghiên cứu thực nghiệm của
Azofra & Santamaria (2011) cho thấy ảnh hưởng của nợ xấu đối với rủi ro thanh
khoản trong các cơ chế tài chính của Hoa Kỳ. Theo các tác giả Joseph, Edson,


10

Manuere, Clifford (2012) phát hiện thấy rằng các khoản nợ xấu đã ảnh hưởng nghịch
chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng về thanh khoản và lợi nhuận, cụ thể rằng
sự gia tăng nợ xấu đã làm giảm khả năng sinh lời của công ty cũng như tỷ lệ thanh
khoản.
Nợ xấu gây ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh lời của NHTM
Khả năng sinh lời do lường thông qua lợi nhuận và lợi nhuận hình thành từ doanh
thu trừ chi phí hoạt động, phần lớn nguồn thu chính của doanh thu đến từ hoạt động
cho vay. Khi nợ xấu tăng cao nghĩa là ngân hàng sẽ không thu được gốc và lãi, đồng
thời kéo theo tình trạng ngân hàng khơng thể mở rộng tín dụng dẫn đến giảm doanh

thu từ đó làm suy giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, nợ xấu gia tăng các ngân
hàng bắt buộc phát sinh thêm chi phí trích lập dự phịng, chi phí quản lý nợ xấu, chi
phí xử lý nợ xấu, một số chi phí khác dẫn đến chi phí hoạt động tăng lên và làm lợi
nhuận giảm xuống.
Các nhà nghiên cứu cũng đưa ra được những bằng chứng cứ thể như sau: theo tác
giả Phạm Hữu Hồng Thái (2014) nghiên cứu về tác động của nợ xấu đến khả năng
sinh lợi đã sử dụng dữ liệu của 34 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ 2005
đến 2012, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nợ xấu có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh
lợi của ngân hàng. Theo tác giả Fofack (2005) thì cho nợ xấu tăng cao thì lợi nhuận
giảm xuống. Cùng với đó, tác giả Aziz, Ibrahim, Kamaruddin (2009) cho thấy kết
quả là nợ xấu tác động tiêu cực đối với hoạt động sinh lời của các ngân hàng nước
ngồi, trong khi đó đối với các ngân hàng địa phương, nó phụ thuộc vào từng ngân
hàng.
Nợ xấu có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động NHTM.
Theo Dinger (2009) NPL tạo ra một hiệu ứng xấu đối với sự tồn tại và tăng trưởng
của ngân hàng, và nếu không được quản lý đúng sẽ dẫn đến thất bại ngân hàng.
Nguyên nhân của việc ngân hàng có nợ xấu hoạt động khơng hiệu quả xuất phát từ
việc suy giảm năng thanh khoản, mất uy tín, giảm sức cạnh tranh trên thị trường. Từ
đó các hoạt động của ngân hàng đều gặp khó khăn như là không thể tăng trưởng được
huy động đồng thời hoạt động tín dụng cũng suy giảm, dẫn đến khơng tạo ra được lợi


11

nhuận và không gia tăng được quy mô ngân hàng. Như vậy, hiệu ứng dây chuyền này
càng làm cho hoạt động ngân hàng rơi vào trạng thái tồi tệ hơn.
Nghiên cứu Auronen (2003) nhấn mạnh rằng NPL trong danh mục cho vay ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán của các ngân
hàng. Dinger (2009) lưu ý rằng ngoài ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, tính thanh
khoản và hoạt động cạnh tranh, nợ xấu cũng ảnh hưởng đến tâm lý của các ngân hàng

đối với việc xử lý các khoản tiền cho việc cung cấp tín dụng và mở rộng tín dụng.
Nợ xấu có thể dẫn đến việc khủng hoảng hoặc phá sản ngân hàng:
Từ những phân tích nợ xấu có tác động làm giảm khả năng thanh khoản, giảm uy
tín, suy giảm lợi nhuận thì việc các ngân hàng rơi vào khủng hoảng cũng như có thể
phá sản là điều hồn tồn có thể xảy ra. Và các nghiên cứu cũng cho thấy rằng các
khoản nợ xấu có thể được sử dụng để đánh dấu sự khởi đầu của một cuộc khủng
hoảng ngân hàng (Reinhart và Rogoff (2010) khi trích dẫn trong Louzis et al
(2011)). Theo Kroszner (2002) trong Waweru và Kalami (2009), nợ xấu có liên
quan chặt chẽ với các cuộc khủng hoảng ngân hàng. Greenidge và Grosvenor
(2010), lập luận rằng độ lớn của các khoản nợ xấu là một yếu tố quan trọng trong việc
khởi xướng và tiến triển của khủng hoảng tài chính và ngân hàng. Các nghiên cứu ở
các nước khác cho thấy rằng hầu hết các ngân hàng đổ vỡ đã được gây ra bởi các
khoản nợ xấu (Brownbridge, 1998). Những phát hiện của Caprio và Klingebiel
(2002) trích dẫn trong Fofack (2005), cho thấy ở Indonesia, nợ xấu chiếm khoảng
75% tổng tài sản vay dẫn đến sự sụp đổ của hơn sáu mươi ngân hàng trong năm 1997.
Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế
Nợ xấu có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động tài chính nền kinh tế:
Theo tác giả Nsobilla (2015) cho rằng các khoản nợ xấu có ảnh hưởng tiêu cực
đến hoạt động tài chính. Theo Mwangi (2012) nghiên cứu đưa ra mối quan hệ ngược
biến giữa kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng và các khoản nợ xấu. Tác giả
Ahmad (2002), trong việc phân tích các hệ thống tài chính của Malaysia, báo cáo
một mối quan hệ đáng kể giữa rủi ro tín dụng và khủng hoảng tài chính và kết luận
rằng rủi ro tín dụng đã bắt đầu hình thành trước khi bắt đầu cuộc khủng hoảng tài


12

chính châu Á năm 1997, và trở nên nghiêm trọng hơn khi nợ xấu tăng lên. Như vậy
nếu nợ xấu khơng được xử lý kịp thời thì có thể dẫn đến đổ vỡ hệ thống ngân hàng
từ đó dẫn đến sự sụp đổ của tồn hệ thống tài chính Quốc gia.

Nợ xấu tác động đến sự phát triển nền kinh tế
Những ảnh hưởng của Nợ xấu tác động đến nền kinh tế thường được xác định
thơng qua kênh tín dụng. Có nghĩa là khi nợ xấu cao, thì vị thế vốn của các ngân hàng,
uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường giảm, làm cho
ngân hàng hạn bị chế khả năng tiếp cận nguồn tài chính từ tiền gửi. Điều này làm
tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng, dẫn đến làm tăng trưởng tín dụng sẽ thấp
hơn. Đối với doanh nghiệp thì không dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn với chi phí lãi
suất thấp từ ngân hàng, dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng bị trì trệ, khơng
thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vì thiếu vốn. Từ đó ảnh hưởng xấu đến
tăng trưởng GDP, phát triển nền kinh tế. Tác giả Nir Klein (2013) cũng đã nghiên
cứu và đưa ra kết luận nợ xấu cao của nhiều nước CESEE phải đối mặt ảnh hưởng
xấu đến tốc độ phục hồi kinh tế. Espinosa và Prasad (2010) đã xem xét một mẫu
của 80 ngân hàng thuộc khu vực của Hội đồng Gulf Cooperation Council (GCC) cho
thấy tăng nợ xấu làm giảm tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng GDP. De Bock và
Demyanets (2012) đã đánh giá mức độ tổn thương của thị trường đối với các cú sốc
tài chính trong giai đoạn 1996-2010, cho thấy hoạt động kinh tế chậm lại khi các
khoản nợ xấu tăng lên trong khi tỷ giá có xu hướng giảm sút.
Gánh nặng cho Ngân sách Quốc gia:
Nền kinh tế tồn tại tỷ lệ nợ xấu cao thì chi phí cho việc quản lý nợ xấu, xử lý nợ
xấu cũng sẽ tăng. Đối với NHTM thì kinh phí thường rất lớn và khơng thể tự mình
giải quyết mà nhờ đến NHNN. Nếu vấn đề này càng kéo dài thì nợ xấu sẽ gây ra gánh
nặng cho Ngân sách NHNN và ảnh hưởng đến các chính sách vĩ mơ, gây bất ổn nền
kinh tế.


13

Các yếu tố tác động đến nợ xấu
Các nghiên cứu quốc tế về các yếu tố tác động đến nợ xấu.
Một trong những tác giả nghiên cứu đầu tiên về nguyên nhân gây ra nợ xấu chính

là Keeton và Morris (1987). Trong bài nghiên cứu, các tác giả thực hiện kiểm tra
2.470 NHTM tại Hoa Kỳ (US) trong giai đoạn 1979-1985. Keeton and Morris
(1987) cho thấy điều kiện kinh tế địa phương cùng với việc thực hiện kinh doanh kém
hiệu quả của một số ngành giải thích cho sự khác nhau về khoản lỗ của khoản vay tại
NHTM. Nghiên cứu cũng báo cáo rằng các ngân hàng thương mại với mức độ chấp
nhận rủi ro cao hơn có xu hướng ghi nhận tổn thất cao hơn.
Sinkey và Greenwalt (1991), điều tra các khoản nợ xấu của các ngân hàng thương
mại lớn bằng cách sử dụng một mơ hình hồi quy tuyến tính đơn giản và dữ liệu của
các ngân hàng thương mại lớn ở Hoa Kỳ từ năm 1984 đến năm 1987. Tác giả cho
rằng cả yếu tố bên trong và bên ngồi đều giải thích tỷ lệ tổn thất cho vay (được xác
định là khoản tiền bù đắp khoản nợ ròng cộng với khoản nợ xấu chia cho tổng nợ
cộng với khoản hồn trả rịng) của các ngân hàng này. Các tác giả này tìm thấy mối
quan hệ cùng chiều đáng kể giữa tỷ lệ thất thoát tiền vay và các yếu tố nội tại như lãi
suất cao, cho vay quá mức, và các quỹ bất ổn. Tương tự như nghiên cứu trước đây,
Sinkey và Greenwalt (1991) báo cáo rằng điều kiện kinh tế khu vực bị sụt giảm cũng
ảnh hưởng tỷ lệ tổn thất của các ngân hàng thương mại.
Keeton (1999) Phân tích tác động của tăng trưởng tín dụng và nợ quá hạn ở Mỹ
bằng cách sử dụng dữ liệu từ năm 1982 đến năm 1996 và mơ hình hồi quy vector.
Nghiên cứu báo cáo về mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng tín dụng và tài sản bị
suy giảm. Cụ thể, Keeton (1999) cho thấy tăng trưởng tín dụng nhanh, liên quan đến
các tiêu chuẩn tín dụng thấp hơn, góp phần gây ra khoản nợ xấu cao hơn ở một số
tiểu bang ở Hoa Kỳ.
Bercoff và cộng sự (2002) nghiên cứu hệ thống NHTM tại Argentina trong giai
đoạn 1993-1996 cho kết quả rằng NPLs bị ảnh hưởng bởi cả yếu tố ngân hàng cụ thể
và các yếu tố kinh tế vĩ mô.


14

Sử dụng một mơ hình động và một bộ dữ liệu bảng trong giai đoạn 1985-1997 để

điều tra các yếu tố quyết định các khoản nợ xấu và tiết kiệm của các ngân hàng thương
mại Tây Ban Nha, Salas và Saurina (2002) cho thấy tăng trưởng thực sự trong GDP,
tăng tín dụng nhanh, quy mơ ngân hàng và sức mạnh của thị trường giải thích sự thay
đổi về NPL.
Trong khi đó, Rajan và Dhal (2003) sử dụng phân tích hồi quy bảng để báo cáo
rằng các điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi (được đo bằng tăng trưởng GDP) và các
yếu tố tài chính như thời gian đáo hạn, chi phí và điều khoản vay, quy mơ của ngân
hàng và định hướng tín dụng ảnh hưởng đáng kể đến NPL của Ngân hàng thương mại
ở Ấn Độ.
Cũng ở Tây Ban Nha, Jimenez và Saurina (2005) nghiên cứu trong giai đoạn
1984 đến năm 2003 và cung cấp bằng chứng cho thấy nợ xấu được xác định bởi tăng
trưởng GDP, lãi suất thực tế cao và các điều kiện vay tín dụng. Nghiên cứu này cho
thấy sự ảnh hưởng của thảm hoạ, tâm lý đám đông và các vấn đề đại diện có thể lơi
kéo các nhà quản lý ngân hàng cho vay quá mức trong giai đoạn bùng nổ.
Fofack (2005) thực hiện nghiên cứu sử dụng một mơ hình dựa trên dữ liệu bảng
với biến giả tại một số nước châu Phi vùng hạ Sahara, tìm thấy bằng chứng cho thấy
tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái thực sự, lãi suất thực, lãi suất ròng, và các khoản
vay liên ngân hàng là những yếu tố quyết định đáng kể đến NPL ở các nước này. Tác
giả nhấn mạnh sự liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và nợ xấu của một
số nền kinh tế châu Phi.
Gần đây, Hu và cộng sự (2006) đã phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và cơ cấu
sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Đài Loan với một bộ dữ liệu bảng trong giai
đoạn 1996-1999. Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng có quyền sở hữu nhà nước cao
hơn đã ghi nhận các khoản nợ xấu thấp hơn. Hu và cộng sự (2006) cũng cho thấy
rằng quy mơ của ngân hàng có mối quan hệ nghịch biến đến nợ xấu trong khi sự đa
dạng hóa có thể không phải là một yếu tố quyết định.
Theo tác giả Khemraj and Pasha (2009) đã sử dụng dữ liệu bảng và mơ hình
FEM để thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân



15

hàng thương mại nước Guyana trong giai đoạn 1994-2004. Hai tác giả đã thấy rằng
tỷ giá hối đối thực có tác động cùng chiều đến các khoản nợ xấu, điều này có nghĩa
là bất cứ khi nào có sự đánh giá cao về đồng nội tệ, danh mục nợ xấu của các ngân
hàng thương mại có thể sẽ cao hơn. Kết quả tiếp theo của tác giả là tăng trưởng GDP
thì có mối quan hệ nghịch chiều với nợ xấu. Tuy nhiên, trái với các nghiên cứu trước,
bằng chứng nghiên cứu của tác giả không ủng hộ quan điểm cho rằng các ngân hàng
lớn có hiệu quả hơn trong việc kiểm tra khách hàng vay khi so sánh với các đối tác
nhỏ hơn của họ.
Theo tác giả Nkusu (2011) thì tỷ lệ thất nghiệp cũng là một nhân tố làm thay đổi
quy mô của NPLs theo hướng cùng chiều, và tác động của tỷ lệ thất nghiệp được
truyền qua các biến tương ứng với thu nhập kiếm được bởi người đi vay. Do đó, sự
gia tăng tỷ lệ thất nghiệp tương ứng với việc giảm thu nhập có thể đạt được và khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và trả lãi liên quan và khơng thực hiện thanh
tốn dẫn đến sự chuyển đổi các khoản vay hiện tại thành khoản nợ xấu
Các tác giả Louzis, Vouldis, Metaxas (2012) sử dụng phương pháp dữ liệu bảng
động để kiểm tra các yếu tố quyết định đến nợ xấu (NPL) riêng biệt cho từng loại cho
vay (cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh và thế chấp) đối với 9 ngân hàng lớn nhất
Hy Lạp trong thời gian từ Quý 1 năm 2003 đến Quý 3 năm 2009. Tác giả thấy rằng
các biến số kinh tế vĩ mô, cụ thể là tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế, tỷ lệ thất nghiệp,
tỷ lệ cho vay và nợ cơng có ảnh hưởng mạnh đến mức nợ xấu và các ảnh hưởng định
lượng của các yếu tố quyết định của NPLs phụ thuộc vào loại khoản vay. Đặc biệt,
các khoản cho vay tiêu dùng nhạy cảm nhất với những thay đổi về lãi suất cho vay
và cho vay kinh doanh nhạy cảm đối với tốc độ tăng trưởng GDP thực, trong khi các
khoản vay thế chấp bị ảnh hưởng ít nhất bởi sự phát triển kinh tế vĩ mơ. Ngồi những
phát hiện về yếu tố vĩ mơ cịn tìm thấy mối liên hệ các biến số cụ thể của ngân hàng
như hiệu năng và hiệu quả giải thích cho chất lượng quản lý có mối liên hệ chặt chẽ
với nợ xấu. Hơn nữa, bằng chứng về sự tồn tại của một hiệu ứng “To Big To Fail”
được tìm thấy đố với các khoản cho vay thế chấp và vay kinh doanh của các NHTM



×