Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính công ty cổ phần nhựa bình minh giai đoạn 2013 – 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN THỊ THANH THÚY

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LN CHUYỂN
ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH
GIAI ĐOẠN 2013 – 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN THỊ THANH THÚY

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LN CHUYỂN
ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH
GIAI ĐOẠN 2013 – 2018
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (hƣớng ứng dụng)
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS TRẦN NGỌC THƠ



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với tên đề tài “Tác động của quản lý vốn ln
chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính cơng ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh giai đoạn
2013 – 2018” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dƣới sự chỉ dẫn của GS.TS
Trần Ngọc Thơ. Các số liệu, tài liệu đƣợc nêu trong bài có nguồn trích dẫn rõ ràng
và đáng tin cậy.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của luận văn này.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Thúy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1

Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2

1.4

Phạm vi và đơn vị nghiên cứu .......................................................................3

1.5

Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................3

1.6

Kết cấu của luận văn ......................................................................................3

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
VỐN LN CHUYỂN ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CƠNG TY
.....................................................................................................................................4
2.1

Lý thuyết về vốn luân chuyển .......................................................................4

2.1.1
2.1.2


Khái niệm ................................................................................................4
Các thành phần ...........................................................................................6

2.1.2.1 Khoản phải thu ........................................................................................6
2.1.2.2 Hàng tồn kho ...........................................................................................6
2.1.2.3 Nợ ngắn hạn ............................................................................................6
2.1.2.4 Tiền và các khoản đầu tƣ ngắn hạn.........................................................6
2.1.3
2.2

Các chỉ tiêu đo lƣờng ..............................................................................7

Lý thuyết về hiệu quả quản trị tài chính của cơng ty ....................................7

2.2.1

Định nghĩa về hiệu quả quản trị tài chính ...............................................7

2.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tài chính....................................7

2.3

Mối quan hệ giữa vốn luân chuyển và hiệu quả quản trị tài chính cơng ty ...8


2.3.1


Khoản phải thu tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của cơng ty ....8

2.3.2

Hàng tồn kho tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của cơng ty .......9

2.3.3

Khoản phải trả tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của cơng ty...10

2.3.4 Chu kỳ ln chuyển tiền mặt tác động đến hiệu quả quản trị tài chính
của công ty..........................................................................................................11
2.3.5

Các nghiên cứu thực nghiệm về quản lý vốn luân chuyển ...................11

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LN CHUYỂN
ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA
BÌNH MINH (BMP) GIAI ĐOẠN 2013 – 2018 ....................................................15
3.1

Tổng quan về Cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh .......................................15

3.1.1

Thông tin chung ....................................................................................15

3.1.2

Ngành nghề và vị thế trên thị trƣờng ....................................................15


3.1.3

Tình hình tài chính ................................................................................16

3.1.4

Những vấn đề tồn tại về quản lý vốn luân chuyển tại BMP .................20

3.2 Phân tích tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị tài
chính Cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018 ..........................21
3.2.1

Phân tích tác động quản lý khoản phải thu khách hàng ........................21

3.2.2

Phân tích tác động quản lý hàng tồn kho ..............................................26

3.2.3

Phân tích tác động quản lý khoản phải trả ............................................28

3.2.4

Phân tích tác động quản lý chu kỳ luân chuyển tiền mặt .....................30

3.3 Đánh giá tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị tài
chính Cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018 ..........................34
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ VỐN LUÂN CHUYỂN NÂNG CAO

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH ....38
4.1 Một số đề xuất về quản lý vốn luân chuyển nâng cao hiệu quả tài chính tại
Cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh…… .................................................................38
4.1.1

Số ngày phải thu khách hàng ................................................................38

4.1.2

Số ngày tồn kho ....................................................................................39

4.1.3

Số ngày phải trả ngƣời bán ...................................................................40

4.1.4

Chu kỳ tiền mặt .....................................................................................40

4.2 Kết luận ............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BMP


Cơng ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh

CCC

Chu kỳ ln chuyển tiền

ĐVT

Đơn vị tính

NTP

Cơng ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Khả năng sinh lời giai đoạn 2013-2018.................................................... 16
Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2013-2018 .............................. 17
Bảng 3.3: Tỷ lệ thanh toán BMP, NTP 2013-2018 ................................................... 21
Bảng 3.4: Năng lực hoạt động giai đoạn 2013-2018 ................................................ 21
Bảng 3.5: Các chỉ số hiệu quả quản trị nợ phải thu BMP và NTP ........................... 22
Bảng 3.6: Nợ xấu BMP năm 2018 ............................................................................ 23

Bảng 3.7: Trích tài liệu hƣớng dẫn quy chế kiểm sốt công nợ khách hàng ............ 25
Bảng 3.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho giai đoạn 2013-2018.. .26
Bảng 3.9: Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2013-2018 ............................................... 28
Bảng 3.10: Tiền mặt dƣ thừa..................................................................................... 33


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất ................................. 5
Hình 2.2: Sơ đồ chu kỳ vốn luân chuyển .................................................................... 5
Hình 3.1: Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2013-2018 .......... 17
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu tài sản giai đoạn 2013-2018 ............................................. 18
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2013-2018 ...................................... 19
Hình 3.4: Biểu đồ hiệu quả quản trị nợ phải thu giữa BMP và NTP ........................ 22
Hình 3.5: Biểu đồ hiệu quả quản trị hàng tồn kho giữa BMP và NTP ..................... 27
Hình 3.6: Biểu đồ hiệu quả quản trị nợ phải trả giữa BMP và NTP ......................... 29
Hình 3.7: Sơ đồ chu kỳ tiền mặt của BMP năm 2018............................................... 30
Hình 3.8: Biểu đồ khả năng thanh tốn BMP 2013-2018 ......................................... 31
Hình 3.9: Biểu đồ biến động ROE và ROA giai đoạn 2013-2018 ............................ 34
Hình 3.10: Biểu đồ biến động ROE và ROA giai đoạn 2013-2018 .......................... 34
Hình 3.11: Chu kỳ tiền mặt BMP giai đoạn 2013-2018 ........................................... 35


TĨM TẮT
Các cơng ty có thể sử dụng các phƣơng pháp quản lý vốn luân chuyển nhƣ là một
cách tiếp cận nhằm tác động đến hiệu quả quản trị tài chính, với mục tiêu cuối cùng
là gia tăng lợi nhuận. Bài luận văn này cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về tác
động của việc quản lý vốn luân chuyển và các thành phần của vốn luân chuyển đến
lợi nhuận, dựa trên dữ liệu của Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh (BMP) đƣợc
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong
khoảng thời gian 6 năm: 2013-2018. Bằng phƣơng pháp thống kê mô tả, cho thấy

rằng kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) có mối tƣơng quan nghịch với lợi nhuận. Và
quản lý vốn luân chuyển có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả quản trị tài chính, là
một thành phần quan trọng trong tài chính doanh nghiệp vì nó trực tiếp ảnh hƣởng
đến tính thanh khoản và lợi nhuận cơng ty.
Từ khóa: quản lý vốn luân chuyển, lợi nhuận, Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh.


ABSTRACT
Companies can use working capital management methods as an approach to impact
financial management efficiency, with the ultimate goal of increasing profitability.
The purpose of this research is to investigate the effect of working capital
management on firm’s profitability by using data of Binh Minh Plastics Joint Stock
Company (BMP) listed on HOSE during a period of 6 years from 2013-2018. By
the method of descriptive statistics, it is shown that the cash conversion cycle
(CCC) is negatively correlated with the company's profit. And management of
working capital has a close relationship with financial management efficiency, is an
important component in corporate finance because it directly affects the liquidity
and profitability of the company.
Keywords: Working capital management, profitability, Binh Minh Plastics Joint
Stock Company.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1

Lý do chọn đề tài

Sự bất ổn của kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đặt áp lực rất

lớn lên vai các nhà quản trị trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Vì thế, để hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc quản lý tài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn hay còn gọi là vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và tiềm lực của một doanh nghiệp, có vai trị quyết định
trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đó. Để tiến hành
những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một lƣợng vốn ln
chuyển nhất định. Chính vì vậy, quản lý vốn luân chuyển là vấn đề luôn đƣợc các
nhà quản trị đặc biệt quan tâm.
Việc nghiên cứu về quản lý vốn luân chuyển sao cho công ty đạt đƣợc lợi nhuận cao
nhất không phải là đề tài xa lạ đối với các nhà nghiên cứu trên thế giới. Cụ thể,
Mutaju Isaack Marobhe (2014) trong việc quản lý vốn luân chuyển đến lợi nhuận
của các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khốn Đơng Phi. Hay nghiên cứu của
Archavli, K. Siriopoulos, S. Arvanitis về vai trò của việc quản lý vốn luân chuyển
trong việc duy trì hoạt động của các doanh nghiệp ở Hy Lạp (2010). Nhìn chung,
các nghiên cứu đều cho thấy quản lý vốn luân chuyển, trong đó việc quản lý các tài
sản hiện tại và nợ ngắn hạn là chức năng chính của quản lý tài chính trong tất cả các
công ty. Quản lý vốn luân chuyển có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả tài chính
cơng ty và là thành phần quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp vì nó ảnh
hƣởng đến khả năng thanh toán và lợi nhuận của các doanh nghiệp (Lazaridis và
Tryfonidis, 2006).
Tại Việt Nam, trong giai đoạn trƣớc khủng hoảng, việc quản lý vốn luân chuyển ít
đƣợc chú trọng, hầu nhƣ chỉ có các cơng ty đa quốc gia hay các tập đồn lớn mới có
những phịng ban chun biệt để nghiên cứu về lĩnh vực này. Thực tế, trong những
năm gần đây, một số công ty cổ phần lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn
nhƣ cơng ty cổ phần Sỹ Ngàn hay công ty thép Dana…Năm 2018, theo Phòng


2

Thƣơng mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI), có hơn 90.000 doanh nghiệp phải

giải thể và phá sản. Điều này một phần là do các tác động chung của khủng hoảng
tài chính tồn cầu, nhƣng phần lớn là do các doanh nghiệp khơng có những biện
pháp đảm bảo cho mình trƣớc những rủi ro của thị trƣờng.
Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh (BMP) hiện là đơn vị dẫn đầu thị trƣờng ngành
nhựa vật liệu xây dựng với 43% thị trƣờng miền Nam, 5% thị trƣờng miền Bắc và
28% cả nƣớc (Nguồn: SCG Research). Tuy thị trƣờng ngành ống nhựa cạnh tranh
khốc liệt nhƣng BMP vẫn giữ đƣợc mức lợi nhuận ổn định. Doanh thu bình quân
giai đoạn 2013 – 2018 đạt mức 3.058 tỷ đồng. Với nguồn tài chính mạnh, khả năng
thanh toán cao, cụ thể tại ngày cuối năm 2018, một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo
đến 5 đồng tài sản ngắn hạn. Dòng tiền tạo ra đủ đáp ứng các hoạt động nên BMP
vẫn không sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) năm
2018 đạt 15%, tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với các năm trƣớc. Trong khi đó, theo
bảng cân đối kế tốn, tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của BMP luôn rất cao cụ thể
năm 2018 là 1.807 tỷ đồng và nợ ngắn hạn rất thấp 359 tỷ đồng (Nguồn: BCTC hợp
nhất đã kiểm toán BMP năm 2013 – 2018). Câu hỏi đặt ra, nếu nhƣ BMP quản trị
vốn luân chuyển tốt hơn có thể sẽ đạt đƣợc hiệu quả quản trị tài chính tốt hơn, tỷ
suất sinh lợi cao hơn. Vì thế, việc tìm hiểu đề tài “Tác động của quản lý vốn ln
chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn
2013 – 2018” là cần thiết. Nghiên cứu này nhằm cung cấp cho BMP cũng nhƣ
những nhà quản lý một góc nhìn về quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích tác động của quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính cơng
ty cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018.
1.3

Câu hỏi nghiên cứu


Vốn luân chuyển tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả quản trị tài chính của cơng ty
cổ phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018?


3

Những đề xuất nào cần thực hiện trong việc quản lý vốn luân chuyển để làm tăng
hiệu quả quản trị tài chính của Cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh?
Phạm vi và đơn vị nghiên cứu

1.4

Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi khơng gian: cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh

-

Phạm vi thời gian: giai đoạn 2013 – 2018

Đơn vị nghiên cứu: các thành phần của vốn luân chuyển và tác động của vốn luân
chuyển đến hiệu quả quản trị tài chính cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh.
1.5

Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

Thông tin dữ liệu cần thu thập: dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính hợp nhất của
cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh đƣợc cơng bố trên website Sở giao dịch chứng
khoán TP. HCM (HOSE) giai đoạn 2013 – 2018.

Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
1.6

Kết cấu của luận văn

Luận văn có bố cục gồm các chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan về tác động của vốn ln chuyển đến hiệu
quả quản trị tài chính cơng ty
Chương 3: Thực trạng về tác động của quản lý vốn ln chuyển đến hiệu quả quản
trị tài chính Cơng ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh giai đoạn 2013 – 2018
Chương 4: Đề xuất - Kết luận
Tài liệu tham khảo


4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CƠNG TY
2.1

Lý thuyết về vốn ln chuyển

2.1.1 Khái niệm
Vốn luân chuyển đƣợc định nghĩa chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp, đƣợc chuyển hóa từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và
trở về hình thái ban đầu là tiền mặt (Teruel và Solano, 2006).
Chu kỳ sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp thƣờng gồm ba giai đoạn kế tiếp
nhau: mua, sản xuất, bán và thu tiền. Để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp cần phải
có nguyên vật liệu, các loại nguyên vật liệu này đƣợc mua từ nhà cung cấp, khối

lƣợng mua mỗi lần thƣờng rất lớn, đủ sử dụng trong khoảng thời gian nhất định,
trong thời gian này nguyên vật liệu đƣợc tồn trữ và bảo quản tại kho. Sau đó,
nguyên vật liệu sẽ đƣợc xuất kho đƣa vào xƣởng sản xuất, qua quá trình sản xuất,
nguyên vật liệu chuyển thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là
thành phẩm nhập kho để chờ bán.
Giai đoạn tiếp theo của chu kỳ kinh doanh là giai đoạn tiêu thụ, thành phẩm đƣợc
xuất kho giao cho khách hàng, phần lớn các giao dịch thực hiện theo phƣơng thức
bán chịu làm phát sinh các khoản nợ phải thu, đến kỳ hạn thanh toán doanh nghiệp
mới thu đƣợc tiền. Tới đây một chu kỳ kinh doanh đã kết thúc, số tiền thu đƣợc sẽ
đƣợc sử dụng để mua nguyên vật liệu cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Qua phân tích chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta thấy rằng có nhiều
loại tài sản khác nhau nằm trong chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp, từ khâu
dự trữ các yếu tố đầu vào cho đến khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ và chờ thu tiền. Chu
kỳ kinh doanh bao gồm thời gian tồn kho và thời gian thu tiền bán hàng.


5

Hình 2.1: Sơ đồ chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
(Nguồn: tạp chí phát triển và hội nhập)
Chu kỳ vốn tài trợ cho chu kỳ kinh doanh đƣợc gọi là chu kỳ vốn luân chuyển. Chu
kỳ vốn luân chuyển đƣợc tính từ lúc doanh nghiệp trả tiền mua hàng cho đến lúc thu
đƣợc tiền bán hàng. Vì vậy, chu kỳ vốn luân chuyển chính là chu kỳ tiền mặt (CCC)
đƣợc xác định trên cơ sở chu kỳ kinh doanh trừ cho thời gian trả tiền mua hàng, tức
là trừ bớt thời gian doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp.

Hình 2.2: Sơ đồ chu kỳ vốn luân chuyển
(Nguồn: tạp chí phát triển và hội nhập)



6

Theo Defoof (2003), thƣớc đo để đánh giá một công ty có khả năng quản lý vốn
luân chuyển tốt hay khơng đó là chu kỳ tiền mặt. Nếu chu tiền mặt của cơng ty càng
dài thì số lƣợng vốn ln chuyển đƣợc đầu tƣ càng lớn. Cịn những cơng ty có chu
kỳ tiền mặt ngắn hơn sẽ giúp họ tiết kiệm đƣợc các chi phí tài chính một cách đáng
kể, do đó lợi nhuận sẽ tăng lên. Vì vậy, bằng việc giảm thiểu thời gian luân chuyển
tiền mặt, các doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả hơn (Nobanee và AlHajjar,
2009).
2.1.2 Các thành phần
2.1.2.1 Khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng đƣợc xem nhƣ là khoản tiền cho khách hàng vay trong
ngắn hạn. Mục tiêu quản lý nợ của công ty là giảm thiểu đến mức tối đa thời gian
thu tiền khách hàng. Do vậy, số ngày phải thu khách hàng đƣợc đại diện cho chính
sách thu các khoản phải thu của công ty.
2.1.2.2 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là hàng hóa dự trữ để bán nhƣ là một hoạt động kinh doanh của công
ty. Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam thì hàng tồn kho đƣợc định nghĩa là những
tài sản: (a) Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng; (b) Đang
trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; (c) Nguyên liệu, vật liệu và dụng cụ
để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn
kho là các tài sản rất cần thiết và quan trọng của công ty.
2.1.2.3 Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là các loại nợ có thời gian đáo hạn dƣới một năm, bao gồm các khoản
phải trả và vay từ các tổ chức tín dụng…Tài sản lƣu động chính của một cơng ty
gồm một số hóa đơn chƣa thanh tốn từ các cơng ty khác. Số dƣ có của cơng ty này
phải là số dƣ nợ của cơng ty khác. Vì vậy, nợ ngắn hạn chính của một cơng ty gồm
khoản phải trả - tức là nợ còn phải trả cho các công ty khác.
2.1.2.4 Tiền và các khoản đầu tƣ ngắn hạn



7

Tiền mặt bao gồm tiền thu từ các khoản phải thu, tiền trong két tại công ty, tiền gửi
trong tài khoản ở ngân hàng. Ngồi ra cịn có các khoản đầu tƣ ngắn hạn.
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lƣờng
Theo Richards và Laughlin (1980), với khái niệm vốn luân chuyển thì chỉ tiêu đo
lƣờng hiệu quả của vốn luân chuyển là chu kỳ tiền mặt (Cash Conversion Cycle CCC). Chu kỳ tiền mặt đƣợc tính tốn theo cơng thức sau:
Chu kỳ tiền mặt = Số ngày thu tiền + Số ngày tồn kho – Số ngày trả tiền
Việc rút ngắn chu kỳ tiền mặt có thể đƣợc thực hiện thơng qua các biện pháp nhƣ:
giảm số ngày tồn kho bằng cách sản xuất và bán hàng hóa nhanh hơn, giảm số ngày
phải thu khách hàng bằng việc hối thúc bên mua chịu trả nợ nhanh hơn hoặc trì
hỗn các khoản phải trả cho nhà cung cấp (Nobanee, 2009).
Từ một góc độ khác, việc tăng chu kỳ tiền mặt cũng có thể làm tăng lợi nhuận vì
lƣợng hàng tồn kho lớn đi kèm với chính sách tín dụng thƣơng mại nới lỏng có thể
giúp cho doanh số bán hàng cao. Hàng tồn kho lớn làm giảm rủi ro về hàng tồn kho.
Tín dụng thƣơng mại có thể kích thích doanh số bán hàng, cho phép khách hàng có
thể đánh giá chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi chi trả cũng nhƣ giúp cho công ty bán
đƣợc sản phẩm cho những khách hàng không có khả năng trả tiền ngay (Long,
Maltiz, Ravid, 1993 và Deloof, Jegers, 1996). Bên cạnh đó, lợi nhuận của cơng ty
cũng có thể giảm khi CCC giảm. Hơn nữa, rút ngắn CCC có thể ảnh hƣởng xấu đến
lợi nhuận cơng ty, giảm số ngày tồn kho có thể làm thiếu hụt hàng hóa, giảm số
ngày phải thu khách hàng có thể làm cho cơng ty mất khách hàng tín dụng tốt và
kéo dài thời gian thanh toán sẽ làm ảnh hƣởng uy tín cơng ty. Tuy nhiên, dù sao thì
chu kỳ tiền mặt ngắn hơn sẽ mang lại chi phí cơ hội cao so với chu kỳ tiền mặt dài
hơn (Nobanee, 2009).
2.2

Lý thuyết về hiệu quả quản trị tài chính của công ty


2.2.1 Định nghĩa về hiệu quả quản trị tài chính


8

Hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa thu nhập, tối thiểu hóa chi
phí, nhầm tối đa lợi nhuận bằng cách phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ suất
sinh lợi trên vốn chủ sở hữu - ROE (Theo Chakravarthy, 1986).
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tài chính
Hiệu quả quản trị tài chính đƣợc đo lƣờng bằng nhiều thƣớc đo khác nhau tùy vào
mục đích nghiên cứu nhƣng thƣờng sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE).
Thứ nhất: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio - ROA)
(

)

(

)

Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tƣ vào tài sản của
công ty, phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá
tác động của địn bẩy tài chính và đƣa ra quyết định huy động vốn. Amarjit Gill
(2011) đã chứng minh giữa vốn luân chuyển và ROA có mối quan hệ cùng chiều.
Thứ hai: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thƣờng (Return on equity ratio - ROE)
(

)


(

)

Tỷ số này đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một công ty để tạo ra thu
nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần phổ thông. Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tƣ rất
quan tâm, vì tỷ số này cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu
tƣ vào cơng ty. Tỷ số này càng cao thì sẽ thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ.
2.3

Mối quan hệ giữa vốn ln chuyển và hiệu quả quản trị tài chính cơng ty

2.3.1 Khoản phải thu khách hàng tác động đến hiệu quả quản trị tài chính
của cơng ty
Khoản phải thu khách hàng đƣợc xem là các khoản tiền cho khách hàng vay trong
ngắn hạn. Nếu nợ phải thu khách hàng tăng lên đồng nghĩa với việc cơng ty đang
mở rộng chính sách bán chịu để có nhiều khách hàng nhƣng phải tốn nhiều chi phí.


9

Khoản phải thu khách hàng tăng, doanh thu có thể tăng nhƣng có thể gặp phải rủi ro
về nợ xấu. Tuy nhiên với chính sách bán hàng khắt khe, doanh thu có thể giảm và
ảnh hƣởng đến hiệu quả quản trị tài chính của cơng ty. Và chỉ số tài chính để đánh
giá khoản phải thu khách hàng là số ngày thu tiền và vòng quay phải thu khách
hàng.
Số ngày thu tiền: là thời gian trung bình tính từ lúc công ty bán hàng cho đến khi
công ty thu đƣợc tiền bán hàng.
(


)

(

)

Vòng quay phải thu khách hàng:

Đây là chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà cơng ty áp dụng.
Chỉ số vịng quay càng cao sẽ cho thấy công ty đƣợc khách hàng trả nợ càng nhanh.
Nhƣng nếu so sánh với các đơn vị cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì cơng
ty có thể sẽ bị mất khách hàng. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nếu chỉ số này
giảm có thể là cơng ty đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có
thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vƣợt quá mức.
2.3.2 Hàng tồn kho tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của cơng ty
Hàng tồn kho là các tài sản ngắn hạn đƣợc dùng để dự trữ cho q trình sản xuất
kinh doanh. Chỉ số tài chính đánh giá hàng tồn kho là số ngày tồn kho và vòng quay
hàng tồn kho.
Số ngày tồn kho: là khoảng thời gian trung bình tính từ khi cơng ty mua ngun vật
liệu cho đến khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ. Khi tính tồn kho bình qn, tác giả sử
dụng chỉ tiêu tồn kho chƣa trừ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vì khi hàng tồn kho
giảm do lập dự phịng giảm giá chỉ là quá trình đánh giá lại hàng tồn kho, chứ
không phải do thành phẩm đã tiêu thụ (đã luân chuyển).


10

(

)


Từ số ngày tồn kho ta tính đƣợc vịng quay hàng tồn kho:
(

)

Vòng quay hàng tồn kho: chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu
quả nhƣ thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh
nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì nhƣ thế có nghĩa là lƣợng hàng dự
trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa,
dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể khiến cho
dây chuyền bị ngƣng trệ.
2.3.3 Khoản phải trả tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của cơng ty
Khoản phải trả là nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp. Việc công ty chậm thanh
tốn sẽ làm giảm áp lực cho dịng tiền hoạt động nhƣng ảnh hƣởng không tốt đến
xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp và ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả quản trị tài
chính trong dài hạn. Chỉ số đo lƣờng khoản phải trả là số ngày trả tiền và vòng quay
phải trả.
Số ngày trả tiền: còn đƣợc gọi là số ngày mua chịu, là khoảng thời gian trung bình
tính từ khi doanh nghiệp mua ngun vật liệu cho tới khi trả tiền cho nhà cung cấp.
(

)

Từ số ngày trả tiền ta tính đƣợc vịng quay phải trả:
(

)



11

Vòng quay phải trả: chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín
dụng của nhà cung cấp nhƣ thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả q thấp
có thể ảnh hƣởng khơng tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
2.3.4 Chu kỳ tiền mặt tác động đến hiệu quả quản trị tài chính của công ty
Chu kỳ tiền mặt dùng để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
CCC đƣợc tính từ khi chi trả tiền mua nguyên liệu tới khi nhận đƣợc tiền mặt trong
bán hàng. CCC càng cao, thì lƣợng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác nhƣ đầu tƣ. Nếu con số
này nhỏ sẽ đƣợc coi là khả năng quản lý vốn luân chuyển tốt.
Việc rút ngắn chu kỳ tiền mặt đồng nghĩa với việc là tăng vịng quay của dịng tiền,
chi phí sử dụng vốn và chi phí cơ hội theo đó cũng giảm theo, dẫn đến lợi nhuận
kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên (Shin và Soenen, 1998).
2.3.5 Các nghiên cứu thực nghiệm về quản lý vốn luân chuyển
Theo các nghiên cứu trƣớc đây, CCC ngắn hơn sẽ có lợi hơn và tạo ra hiệu quả
quản trị tài chính tốt hơn. Cụ thể là các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới và
Việt Nam cũng chứng minh rằng “rút ngắn chu kỳ tiền mặt sẽ tác động tích cực đến
hiệu quả quản trị tài chính”.
Nghiên cứu của Jose và cộng sự (1996), sử dụng chỉ số ROA, ROE và CCC trong
phân tích dữ liệu lấy từ Compustat gồm 2.718 công ty trong giai đoạn 1974 – 1993.
Kết quả cho thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa ba chỉ tiêu trên. Nhƣ vậy, cơng ty
có CCC ngắn hơn sẽ có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Hay quản trị vốn luân chuyển tốt sẽ
mang lại hiệu quả tài chính tốt hơn.
Nghiên cứu của Shin và Soene (1998) về tác động của quản lý vốn luân chuyển đến
lợi nhuận của doanh nghiệp, “Efficiency of Working Capital Management and
Corporate Profitability” thông qua việc sử dụng các chu kỳ thƣơng mại thuần (nettrade cycle, NTC) nhƣ là một biện pháp quản lý vốn luân chuyển và đƣợc kiểm
chứng thơng qua các phân tích tƣơng quan, phân tích hồi quy dựa trên mẫu của



12

58.985 doanh nghiệp trong giai đoạn 1975-1994. NTC về cơ bản cũng nhƣ CCC,
theo đó cả ba thành phần hàng tồn kho, khoản phải thu khách hàng, khoản phải trả
đƣợc thể hiện nhƣ là một tỷ lệ phần trăm của doanh số bán hàng. Chu kỳ thƣơng
mại ròng càng ngắn thì giá trị hiện tại của dịng tiền rịng tạo ra tài sản càng cao và
vì vậy dẫn tới giá trị công ty, giá trị các cổ đông cũng đƣợc nâng cao.
Nghiên cứu của Lazaridis và Tryfonidis (2006) về mối quan hệ giữa CCC và lợi
nhuận của những công ty đƣợc niêm yết trên thị trƣờng Hy Lạp, “The relationship
between working capital management and profitability of listed companies in the
Athens Stock Exchange”. Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu của mình, tác giả đã
sử dụng dữ liệu của 131 công ty Hy Lạp trong giai đoạn 2001-2004. Nghiên cứu
cho thấy ba thành phần của chu kỳ tiền mặt (khoản phải thu khách hàng, hàng tồn
kho, khoản phải trả) có thể đƣợc quản lý theo các cách khác nhau để tối đa hóa lợi
nhuận cơng ty. Khả năng sinh lợi có quan hệ ngƣợc chiều với số ngày phải thu
khách hàng cho thấy các công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn càng lâu thì khả
năng sinh lợi càng thấp. Tƣơng tự, khả năng sinh lợi cũng có quan hệ ngƣợc chiều
với số ngày tồn kho tức là sự quản lý yếu kém hàng tồn kho sẽ dẫn đến ứ đọng vốn,
giảm khả năng sinh lời. Ngoài ra, khả năng sinh lợi có quan hệ cùng chiều với số
ngày trả tiền, điều này cho thấy công ty chiếm dụng vốn nhà cung cấp càng lâu thì
khả năng sinh lợi càng cao. Cuối cùng, Lazaridis và Tryfonidis kết luận rằng các
nhà quản lý có thể gia tăng lợi nhuận của cơng ty bằng việc thiết lập một kế hoạch
quản lý vốn luân chuyển sao cho các thành phần của CCC đƣợc quản lý tối ƣu nhất,
vừa đảm bảo đƣợc mục tiêu lợi nhuận vừa đảm bảo các mục tiêu thanh toán trong
ngắn hạn khác.
Nghiên cứu của Aloy Niresh (2011) về sự đánh đổi giữa mục tiêu lợi nhuận và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp ở Sri Lanka, “Trade-off between liquidity &
profitability: A study of selected manufacturing firms in Sri Lanka”. Trong bài

nghiên cứu này, Aloy Niresh đã nghiên cứu nguyên nhân cũng nhƣ những tác động
qua lại giữa lợi nhuận và tính thanh khoản trên mẫu gồm 31 cơng ty sản xuất tại Sri
Lanka trong giai đoạn 2007-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan


13

nghịch giữa lợi nhuận và tính thanh khoản của các cơng ty đƣợc nghiên cứu. Các
nhà quản lý có thể tăng lợi nhuận của công ty bằng cách tối đa hóa doanh số bán
hàng tồn kho, thực hiện các chiến lƣợc tín dụng thƣơng mại cho khách hàng nhằm
lơi kéo sức mua từ họ, tuy nhiên điều này cũng có thể gây nên nhiều vấn đề về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn…
Ngồi ra, cịn một số nghiên cứu khác của Deloof (2003) nghiên cứu mối quan hệ
giữa quản lý vốn luân chuyển và lợi nhuận của 1009 cơng ty phi tài chính tại Bỉ
trong giai đoạn 1992-1996; Raheman và Nasr (2007) nghiên cứu tác động của các
biến khác nhau của quản lý vốn luân chuyển bao gồm cả số ngày thu tiền khách
hàng, vòng quay hàng tồn kho, số ngày trả tiền và chu kỳ tiền mặt so với lợi nhuận
hoạt động thuần tại thị trƣờng chứng khoán Pakistan. Kết quả cũng cho thấy sự
tƣơng quan ngƣợc chiều giữa các biến đã đề cập ở trên và lợi nhuận của cơng ty.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu này cũng không cho thấy sự khác biệt về mức độ tác
động của việc quản lý vốn luân chuyển với lợi nhuận của các doanh nghiệp nhỏ và
lớn. Hay Mutaju Isaack Marobhe (2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản lý
vốn luân chuyển đến lợi nhuận các công ty trên thị trƣờng chứng khốn Đơng Phi
đều cho kết quả tƣơng tự…
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu tại các quốc gia Đông Nam Á khác nhƣ Mansoori
và Muhammad (Singapore), Mohammad Saad (Malaysia)….Tại Việt Nam, Nguyễn
Thị Uyên Uyên và Từ Thị Kim Thoa (2014) sử dụng dữ liệu bảng gồm 208 cơng ty
phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2006-2012. Bằng
phƣơng pháp OLS, bài nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân
chuyển và khả năng sinh lợi ở các công ty Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy

việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả bằng cách rút ngắn số ngày thu tiền và số
ngày tồn kho sẽ gia tăng khả năng sinh lời.
Hay một nghiên cứu của Bùi Ngọc Toản (2016), kiểm định sự tác động của chính
sách vốn lƣu động đến ROA của các doanh nghiệp ngành bất động sản Việt Nam.
Tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng gồm 35 doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết


14

trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng, các thành phần của vốn lƣu động gồm: số ngày phải thu khách
hàng, số ngày tồn kho, chu kỳ tiền mặt có tác động ngƣợc chiều đến khả năng sinh
lợi trên tổng tài sản.
Một nghiên cứu khác của Dƣơng Thị Hồng Vân và Trần Phƣơng Nga (2018), tác
giả tập trung phân tích và đánh giá ảnh hƣởng của quản trị vốn luân chuyển tới
ROA. Tác giả sử dụng dữ liệu bao gồm 42 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2016. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tác động của các thành phần của quản trị vốn lƣu động bao
gồm: số ngày phải thu khách hàng và số ngày trả tiền có tác động tới khả năng sinh
lợi trên tổng tài sản...


15

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN LUÂN CHUYỂN
ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA
BÌNH MINH (BMP) GIAI ĐOẠN 2013 – 2018
3.1

Tổng quan về Cơng ty cổ phần Nhựa Bình Minh


3.1.1 Thơng tin chung
Tên cơng ty: Cơng Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh
Tên tiếng Anh: Binh Minh Plastics Joint Stock Company (BMPLASCO)
Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh tiền thân là Nhà máy Cơng tƣ Hợp doanh Nhựa
Bình Minh thành lập năm 1977. Năm 2004, sau khi đƣợc cổ phần hóa, cơng ty đƣợc
chuyển thành Cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh. Ngày 11/07/2006, cổ phiếu Cơng
ty chính thức đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.
3.1.2 Ngành nghề và vị thế trên thị trƣờng
BMP là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng đầu và có uy tín tại Việt Nam về
các sản phẩm ống nhựa và phụ tùng ống nhựa các loại phục vụ cho ngành cấp thoát
nƣớc, điện lực, xây dựng nhƣ ống và phụ tùng ống uPVC, HDPE, PPR, ống gân,
bình xịt và các sản phẩm khác…
Sản phẩm BMP chiếm khoảng 43% thị phần ống và phụ tùng nhựa miền Nam, 5%
miền Bắc và 28% cả nƣớc. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện
nay, để duy trì đƣợc vị thế hàng đầu trên thị trƣờng là một thách thức không nhỏ đối
với BMP. Với những thành tựu đã đạt đƣợc trong các năm vừa qua, BMP sẽ phát
triển theo những chiến lƣợc dài hạn để tạo nên những bƣớc đi vững chắc trong và
ngoài nƣớc.
BMP có 4 nhà máy sản xuất, với cơng suất 150.000 tấn sản phẩm/năm, đáp ứng nhu
cầu cung ứng hàng hóa cho thị trƣờng cả nƣớc với gần 1800 nhà phân phối rộng
khắp các tỉnh thành.


×