Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức kế toán bao bì luân chuyển hướng đến tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích hà phân phối sản phẩm tại nhà máy nước khoáng thạch bích, trực thuộc công ty cổ phần đường quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ KIM RÂN
TỔ CHỨC KẾ TỐN BAO BÌ LN CHUYỂN HƯỚNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG GIÁ TRỊ CƠNG TY VÀ NÂNG CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHỐNG THẠCH BÍCH,
TRỰC THUỘC CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ KIM RÂN

TỔ CHỨC KẾ TỐN BAO BÌ LN CHUYỂN HƯỚNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG GIÁ TRỊ CƠNG TY VÀ NÂNG CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHỐNG THẠCH BÍCH,
TRỰC THUỘC CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:

8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS NGUYỄN XUÂN HƯNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019


TÓM TẮT
Đề tài là một nghiên cứu ứng dụng thực tế liên quan đến ngành sản xuất sản
phẩm nước giải khát.
Mục tiêu của đề tài giải quyết vấn đề về tổ chức kế tốn bao bì ln chuyển tại
Nhà máy nước khống Thạch Bích, trực thuộc cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi
cho các sản phẩm chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu, nhằm hướng đến làm
tăng trưởng giá trị công ty thông qua việc mở rộng được hệ thống mạng lưới phân
phối sản phẩm ở khu vực thị trường Miền Trung và Tây Nguyên.
Để mở rộng được hệ thống mạng lưới phân phối, thì cần nâng cao lợi ích của
nhà phân phối sản phẩm, do đó bằng phương pháp định tính, sử dụng các cơng cụ
như phân tích, thống kê, khảo sát, tổng hợp số liệu thu thập tại Nhà máy, đề tài đã
xác định và giải quyết được vấn đề còn tồn tại mà nhà phân phối e ngại, đó là việc
ghi nhận giá trị bao bì luân chuyển mượn kèm theo khi nhà phân phối mua sản
phẩm và sự e ngại được giải quyết thông qua lợi ích của họ được đáp ứng bởi giải
pháp về tổ chức kế tốn bao bì ln chuyển liên quan đến ghi nhận cơng nợ đối với
bao bì ln chuyển mà nhà phân phối đã mượn.
Đề tài đang được ứng dụng trong thực tế và đem lại lợi ích thiết thực cho Nhà
máy nước khống Thạch Bích, đây cũng là một nghiên cứu có giá trị thực tiễn, giúp
cho doanh nghiệp ngành sản xuất nước giải khát có sản phẩm đóng gói bằng bao bì
ln chuyển có thể vận dụng giải pháp này để mang lại hiệu quả cao hơn cho đơn
vị, thơng qua việc ln duy trì được một hệ thống nhà phân phối sản phẩm cùng
đồng hành và đơn vị có nhiều cơ hội mở rộng phát triển hệ thống phân phối mới.


ABSTRACT

This research is a practical application research related to the beverage
manufacturing industry
The objective of the research is to solve the problem of accounting
organization for rotating packages at Thach Bich Mineral Water Factory - an
subordinate unit of Quang Ngai Sugar Joint Stock Company - for its key products,
which account for a large proportion in revenue as well as to increase the company
value through the expansion of the product distribution network system in the
Central and Western Highlands provinces.
In order to expand the distribution network system, it is necessary to improve
the benefits of product distributors. Hence, by using qualitative methods and tools
such as analysis, statistics, survey and aggregate data collecting at the factory, I
have identified and solved one significant problem that distributors are afraid of recording the value of enclosed borrowed packages when distributors buy products.
Besides, I have resolved the problem by offering solutions to organize accounting
of rotation packages, which ensured credit recognition for the rotating packages that
the distributors have borrowed.
This research has been applying in practice and has brought practical benefits
to Thach Bich Mineral Water Factory. This is also a research with practical value,
helping enterprises in beverage manufacturing industry that have products using
rotational packaging model use the solution to bring higher efficiency to the
subordinate units through maintaining a system of product distributors which
always accompanied with the company and ensuring the subordinate units to take
open opportunities to widely develop new distribution systems.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu theo hướng ứng dụng của riêng tơi,
q trình thực hiện luận văn và kết quả là trung thực, chưa từng được công bố, sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tác giả luận văn:


Bùi Thị Kim Rân


MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TĨM TẮT - ABSTRACT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: KẾ TỐN BAO BÌ LN CHUYỂN TẠI NHÀ MÁY
NƯỚC KHỐNG THẠCH BÍCH TRỰC THUỘC CƠNG TY ĐƯỜNG

4

QUẢNG NGÃI
1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đường Quảng Ngãi

4

1.2. Giới thiệu chung về nhà máy nước khống Thạch Bích

6


1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất

14

1.4. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm

17

1.5. Tổ chức bộ máy kế tốn tại nhà máy nước khống Thạch Bích
1.6. Tổ chức cơng tác kế tốn bao bì ln chuyển hướng đến mục tiêu

22

tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BAO BÌ
LN CHUYỂN

25
25
27

2.1. Cơ sở lý luận

27

2.2. Các nghiên cứu có liên quan đến mục tiêu của đề tài

28


2.3. Lý thuyết nền vận dụng giải quyết kế tốn bao bì ln chuyển

29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN BAO

32

BÌ LN CHUYỂN LÀM TĂNG TRƯỞNG GIÁ TRỊ CƠNG TY VÀ
NÂNG CAO LỢI ÍCH KHÁCH HÀNG - DỰ ĐOÁN NGUYÊN
NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG

33


3.1. Kiểm chứng tổ chức cơng tác kế tốn bao bì ln chuyển làm tăng
trưởng giá trị cơng ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối tại nhà máy

33

nước khống Thạch Bích
3.2.Ngun nhân và tác động của cơng tác kế tốn bao bì ln chuyển
đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy nước khống Thạch Bích
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

47
50

CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN TỔ CHỨC KẾ TỐN

BAO BÌ LN CHUYỂN TÁC ĐỘNG LÀM TĂNG TRƯỞNG GIÁ

51

TRỊ CƠNG TY, NÂNG CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI VÀ CÁC
GIẢI PHÁP
4.1. Kiểm chứng nguyên nhân tổ chức kế toán bao bì luân chuyển tác
động làm tăng trưởng giá trị cơng ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối

51

tại nhà máy nước khống Thạch bích
4.2. Đề xuất giải pháp cho tổ chức kế tốn bao bì ln chuyển nhằm

55

mục tiêu tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

58

CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TỐN BAO BÌ LN CHUYỂN HƯỚNG ĐẾN
MỤC TIÊU LÀM TĂNG TRƯỞNG GIÁ TRỊ CƠNG TY VÀ NÂNG

59

CAO LỢI ÍCH NHÀ PHÂN PHỐI TẠI NHÀ MÁY NƯỚC KHỐNG
THẠCH BÍCH
5.1. Kế hoạch triển khai về pháp lý nội bộ, trên cơ sở qui định pháp luật


59

hiện hành về kế tốn bao bì luân chuyển
5.2 . Qui định trách nhiệm phối hợp các bộ phận liên quan đến giải pháp

64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

66

KẾT LUẬN

67

PHỤ LỤC
NHẬN XÉT ĐƠN VỊ


DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Bảng thống kê chỉ tiêu sản xuất kinh doanh

9

Bảng 4.1: Bảng so sánh sản lượng tiêu thụ sản phẩm và cơ cấu sản


51

phẩm vào năm 2007-2008
Bảng 4.2: Bảng so sánh sản lượng sản phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản

52

phẩm vào năm 2017-2018
Bảng 4.3 : Bảng thống kê giá trị bao bì luân chuyển đã đầu tư, kế

54

hoạch kinh doanh và đầu tư bao bì luân chuyển

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy của nhà máy nước khống Thạch Bích

14

Sơ đồ 1.2: Tổ chức sản xuất sản phẩm

17

Sơ đồ 1.3: Quy trình cơng nghệ sản xuất nước khống có gaz lạt đóng

18


trong chai thủy tinh
Sơ đồ 1.4: Quy trình cơng nghệ sản xuất nước khống có gaz ngọt

20

đóng trong chai thủy tinh
Sơ đồ 1.5: Quy trình cơng nghệ sản xuất nước khống đóng bình PET

21

Sơ đồ 1.6: Tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy

22

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản kế tốn bao bì ln chuyển

37

Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán

56

Sơ đồ 4.2: Sơ đồ hạch tốn tài khoản kế tốn

57

DANH MỤC HÌNH
Hình ảnh 1.1 Cổng chính vào cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi
Hình ảnh 1.2 Nhà điều hành và sản xuất nhà máy nước khống Thạch
Bích

Hình ảnh 3.1 Các ngun nhân theo mơ hình xương cá

Trang
4
8
48


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời của một công ty thông thường xuất phát từ nhu cầu của chủ sở hữu,
sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty là mong muốn của chủ sở hữu, nhưng
nhiệm vụ làm cho mong muốn của chủ sở hữu thành hiện thực để công ty đạt đến
giá trị cao nhất là của tập thể công ty, của tất cả các bộ phận vận hành trong công ty.
nhà máy nước khống Thạch Bích trực thuộc cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi,
cũng khơng nằm ngồi qui luật đó, các bộ phận vận hành của nhà máy ngoài trách
nhiệm và nghĩa vụ chuyên môn hàng ngày, đều được giao hướng đến tối đa hóa lợi
ích cho nhà máy, chính vì lẽ đó bộ phận tài chính - kế tốn với vai trị của mình
ln phải xem xét, rà sốt các nghiệp vụ, để có phương pháp hạch tốn, quản lý kế
toán vừa đảm bảo phù hợp với luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành,
vừa hỗ trợ cho bộ phận kinh doanh, bộ phận đầu tư,... bằng chun mơn của bộ
phận mình để nhà máy đạt được các nhiệm vụ chung đã xác định.
Với những nhiệm vụ đã nêu ở trên, trong thời gian dài tìm hiểu, đánh giá và
phân tích, bộ phận tài chính - kế toán nhận định do đặc thù của nhà máy, trong cơ
cấu sản phẩm sản xuất có dịng sản phẩm là nước khống có gaz đóng trong chai
thủy tinh, nước khống đóng bình, những dịng sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn,
tương đương chiếm hơn 50% trong toàn bộ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hàng năm
của nhà máy, là dòng sản phẩm chủ lực mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà máy và
các nhà phân phối sản phẩm. Liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ dịng sản phẩm

này là bao bì ln chuyển, việc quản lý và hạch tốn kế tốn bao bì ln chuyển có
vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển thị phần tiêu thụ, thông
qua hệ thống đại lý phân phối trên cả nước. Vấn đề được đặt ra là tổ chức kế tốn
bao bì ln chuyển là chai thủy tinh, két nhựa, bình nhựa tại nhà máy phải được
thực hiện như thế nào để có thể phục vụ cho việc mở rộng thị trường, củng cố hệ
thống phân phối, đồng thời làm cho nhà phân phối dịng sản phẩm này n tâm
đồng hành, gắn bó cùng nhà máy. Với nhận thức và để giải quyết vấn đề nêu trên,
tác giả đã lựa chọn đề tài :


2
"Tổ chức kế tốn bao bì ln chuyển hướng đến tăng trưởng giá trị cơng

ty và nâng cao lợi ích nhà phân phối sản phẩm tại nhà máy nước khoáng
Thạch Bích, trực thuộc cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi ''.
2. Mục tiêu thực hiện đề tài:
a. Mục tiêu chung:
Tổ chức kế tốn bao bì ln chuyển đối với các loại chai thủy tinh, két nhựa,
bình nhựa nhằm hướng đến mục tiêu tăng trưởng giá trị công ty và nâng cao lợi ích
nhà phân phối.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức cơng tác kế tốn bao bì ln chuyển để xây dựng và phát triển thương
hiệu "Thạch Bích" nhằm tăng trưởng giá trị công ty;
- Tổ chức công tác kế tốn bao bì ln chuyển để tạo dựng niềm tin, sự an tâm
đầu tư lâu dài, nâng cao lợi ích kinh tế cho nhà phân phối sản phẩm.
3. Phương pháp thực hiện đề tài:
Đề tài thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp định tính, phương pháp
quan sát sử dụng các cơng cụ như phân tích, thống kê, khảo sát, tổng hợp số liệu thu
thập tại nhà máy để giải quyết các mục tiêu trên.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

- Đề tài nghiên cứu áp dụng hiệu quả cho cơng tác kế tốn bao bì ln
chuyển tại nhà máy nước khống Thạch Bích trực thuộc cơng ty cổ phần
đường Quảng Ngãi, đảm bảo cho mục tiêu tăng giá trị cơng ty và nâng cao
lợi ích cho nhà phân phối sản phẩm, thông qua việc hỗ trợ bộ phận kinh
doanh mở rộng thị trường, duy trì hệ thống phân phối hiện có và phát triển
thương hiệu "Thạch Bích";
- Đề tài nghiên cứu cung cấp giải pháp thiết thực cho các công ty thuộc
ngành sản xuất nước giải khát trong việc giải quyết bao bì luân chuyển.
- Đề tài nghiên cứu làm cho người hành nghề kế toán thấy rõ được vai trị của
bộ phận kế tốn có thể hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các phịng ban
khác hoàn thành nhiệm vụ cũng như nâng tầm vai trị kế tốn ở góc nhìn


3
mới, trong nhiệm vụ chung của một doanh nghiệp. Đó là đóng góp quan
trọng trong thực hiện nhiệm vụ làm tăng giá trị cơng ty từ giải pháp của kế
tốn, khơng chỉ dừng lại ở vai trị nổi bật cổ điển, thơng thường của kế tốn
như Điều 4 Luật kế toán hiện hành số 88/2015/QH13 ban hành ngày 20
tháng 11 năm 2015 đã nêu.


4
CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC KẾ TỐN BAO BÌ LN CHUYỂN TẠI NHÀ MÁY NƯỚC
KHỐNG THẠCH BÍCH TRỰC THUỘC CƠNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG
QUẢNG NGÃI.
1.1.

Giới thiệu chung về công ty cổ phần đường Quảng Ngãi:


Hình ảnh 1.1 Cổng chính vào cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi
(nguồn: phịng hành chính cơng ty)
Quảng Ngãi là địa phương có những lợi thế về khí hậu và thổ nhưỡng, rất
thích hợp cho việc chuyên canh cây mía đạt năng suất và chất lượng cao. Vì thế
chính quyền Sài Gịn trước đây đã đầu tư xây dựng một nhà máy đường tại Quảng
Ngãi vào đầu năm 1967. Được xây dựng trong điều kiện chiến tranh, đến năm 1974
nhà máy hình thành và đưa vào hoạt động với sản phẩm chủ yếu là đường kính
trắng RS và Mật rỉ.
Sau ngày Quảng Ngãi được giải phóng (tháng 3/1975), nhà máy được chính
quyền tiếp quản và tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ cơ sở ban đầu là sản
xuất sản phẩm đường, nhà máy đã đầu tư sản xuất nhiều loại sản phẩm khác như:


5
bánh kẹo; nước khoáng, nước giải khát các loại; bia, rượu, cồn; nha; sữa;..... Hoạt
động của nhà máy có hiệu quả và tốc độ tăng trưởng cao. Do vậy năm 1994 nhà
máy đường Quảng Ngãi được nâng cấp thành công tyđường Quảng Ngãi trực thuộc
Liên Hiệp Mía đường 2. Đến năm 1997, để phù hợp với tình hình và quy mô sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (Bộ
NN&PTNT) đã ban hành quyết định số 503/NN-TC-QĐ ngày 03 tháng 4 năm 1997,
chuyển công ty đường Quảng Ngãi thành Doanh nghiệp hạch toán độc lập trực
thuộc Bộ NN&PTNT. Để phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước, cũng
như chuẩn bị cho việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới ngày 30/9/2005 Bộ
NN&PTNT ra quyết định số 2610/QĐ/BNN-ĐMDN chuyển doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần và công ty cổ phần đường Quảng Ngãi chính thức đi
vào hoạt động ngày 01/01/2006 tại số 02 Nguyễn Chí Thanh- TP Quảng Ngãi- Tỉnh
Quảng Ngãi.
1.1.1.

Đặc điểm hoạt động


Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3403000079 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh
Quảng Ngãi cấp ngày 28/12/2005, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các quy
định pháp lý hiện hành có liên quan. Từ khi thành lập đến nay công ty đã 21 lần
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và lần điều chỉnh gần nhất vào
ngày 18/07/2018.
1.1.2.

Ngành nghề kinh doanh chính

- Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa: Chế biến sữa đậu nành và các sản
phẩm từ sữa đậu nành;
- Sản xuất đường;
- Sản xuất các loại bánh từ bột, sản xuất kẹo;
- Sản xuất các loại phân bón vơ cơ, vi sinh;
- Bán buôn đồ uống: kinh doanh bia, đồ uống;
- Bán buôn thực phẩm: kinh doanh đường, mật, sữa, bánh kẹo;
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước;


6
- Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia;
- Sản xuất đồ uống khơng cồn, sản xuất nước khống, nước ngọt các loại;
- Nhận và chăm sóc cây giống cơng nghiệp: mía giống;
- Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch;
- Hoạt động dịch vụ trồng trọt: trồng mía;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ; kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
- Sản xuất máy chuyên dùng khác: Sản xuất máy trồng, máy chăm sóc và
máy thu hoạch mía;

- Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu: sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm nha (glucoza);
- Sản xuất và kinh doanh cồn (Ethanol): cồn thực phẩm, cồn nhiên liệu, cồn
nhiên liệu biến tính, cồn cơng nghiệp; Sản xuất và kinh doanh CO2 thực
phẩm và CO2 công nghiệp.
1.1.3.

Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm. Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế tốn được lập và ghi sổ bằng đồng
Việt Nam (VND).
1.1.4.

Chuẩn mực và chế độ kế tốn áp dụng:

Cơng ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, theo hướng dẫn tại Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính, hệ thống Chuẩn mực

Kế tốn Việt Nam và các sửa đổi bổ sung có liên quan do Bộ Tài chính ban hành.
Hình thức kế tốn: Nhật ký chứng từ.
1.2.

Giới thiệu chung về nhà máy nước khoáng Thạch Bích trực thuộc

cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi:
Cùng với q trình mở rộng qui mơ sản xuất kinh doanh của cơng ty, Phân
xưởng nước khống Thạch Bích nay là nhà máy nước khống Thạch Bích đã được
thành lập theo Quyết định số 244/QĐ ngày 22 tháng 8 năm 1994 của cơng ty đường
Quảng Ngãi và chính thức đưa vào hoạt động ngày 16 tháng 9 năm 1994, có chức

năng và nhiệm vụ sau:


7
- Là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kế toán phụ thuộc theo phân
cấp ủy quyền của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi;
- Chấp hành đúng theo chế độ quản lý, pháp luật hiện hành qui định và qui
chế quản lý phân cấp của công ty. nhà máy được công ty ủy quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế mua nguyên vật liệu, dịch vụ đầu vào và bán sản
phẩm đầu ra, hạch toán kế toán theo qui định của phát luật, lập báo cáo tài
chính tháng, quý, năm đến chỉ tiêu Lợi nhuận kế toán trước thuế. nhà máy
được chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, trừ việc ký các
hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm trở lên và các quyết định đầu tư
mới, mở rộng.
- Sử dụng lao động, tài sản, vốn của nhà máy theo đúng quy định về quản lý
kinh tế tài chính hiện hành, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, bảo toàn và phát triển Vốn.
- Khai thác hiệu quả nguồn nước khoáng thiên nhiên ở địa phương từ mỏ
ngầm dưới lòng đất, đồng thời giải quyết việc làm cho người lao động.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức kinh doanh nước khoáng, nước giải
khát các loại. Mở rộng thị phần và phát triển thương hiệu "Thạch Bích".


8

1.2.1

Giới thiệu về sản phẩm nước khống Thạch Bích và định hướng

sản phẩm của nhà máy:


Hình ảnh 1.2 Nhà điều hành và sản xuất nhà máy nước khống Thạch Bích
(nguồn: phịng tổ chức hành chính nhân sự nhà máy)
Nước uống đóng vai trị quan trọng đối với cơ thể sống con người, cung cấp
cho cơ thể sống năng lượng, muối khống và thực hiện q trình trao đổi chất trong
cơ thể sống. Là một doanh nghiệp sản xuất nước uống, đặc biệt là sản phẩm nước
khoáng thiên nhiên, nhận thức tầm quan trọng về nước uống đối với con người và
tác dụng của nước khống thiên nhiên, nhà máy khơng những đảm bảo hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hướng đến mục tiêu ban đầu tối đa hóa giá trị cơng ty, tăng lợi ích
nhà phân phối sản phẩm, mà cịn quan tâm đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe
cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm của nhà máy, cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm đảm bảo chất lượng mang thương hiệu Thạch Bích. nhà máy định hướng
xây dựng và phát triển thương hiệu Thạch Bích trong dài hạn cũng như thực hiện đa
dạng hóa sản phẩm nhằm cung cấp ra thị trường những mặt hàng chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời tăng cường quản lý chặt chẽ các công


9
đoạn sản xuất, giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua
việc áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của thế giới ISO 9000.
1.2.2

Một số chỉ tiêu phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của nhà máy.
Nhà máy nước khống Thạch Bích được thành lập với tổng số vốn ban đầu là
17,514 tỷ đồng. nhà máy đã hoạt động hiệu quả, với tốc độ tăng trưởng cao, đồng
thời không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, với đầu tư máy móc thiết
bị, dây chuyền sản xuất theo cơng nghệ mới, tăng tính tự động, giảm thủ công,
nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo duy trì và cải thiện thu nhập bình quân

cho người lao động. Tại ngày 31/12/2018, tổng giá trị tài sản của nhà máy là:
165,927 tỷ đồng, trong đó giá trị còn lại của chai thủy tinh, két nhựa và bình nhựa:
13,2 tỷ đồng, chiếm 7,95% trong tổng tài sản nhà máy.
Tổng quan về tăng trưởng thông qua các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh qua các năm:
Bảng 1.1: BẢNG THỐNG KÊ CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH
(Nguồn: phòng tài chính kế tốn)
TT

1

2

3

4

Chỉ tiêu
Sản
lượng
tiêu thụ
Sản phẩm có
bao bì ln
chuyển
Doanh
thu
bán hàng
Sản phẩm có
bao bì ln
chuyển
Lợi

nhuận
trước thuế
Sản phẩm có
bao bì ln
chuyển
Lao động

ĐVT

Năm 2007

Triệu
lít

Năm 2008

Năm 2017

Năm2018

35
42
17,5 (50%) 23,5 (56%)

96
40,3 (42%)

105
42 (40%)


Tỷ
đồng

175
105 (60%)

200
120 (60%)

401
200 (50%)

426
213 (50%)

Tỷ
đồng

26,7
17,3(65%)

29,4
19,1 (65%)

48,1
49,2
20,6 (43%) 19,7 (40%)

Người


350

380

...

500

525


10
Qua số liệu trên cho thấy qua các mốc 2007-2008 và mốc 2017-2018 sản
lượng tăng trưởng như sau:
- Về sản lượng: Hàng năm sản lượng sản xuất và tiêu thụ của nhà máy tăng
đều đặn với tốc độ tăng bình quân 15%, nhà máy đã mở rộng thị trường tiêu
thụ thơng qua việc đa dạng hóa sản phẩm, thực hiện chiến lược kinh doanh
lâu dài.
- Về doanh thu bán hàng: Mỗi năm doanh thu của nhà máy khơng ngừng
tăng, bình quân 10%, nhà máy nỗ lực mở rộng qui mô sản xuất, đẩy nhanh
tốc độ phát triển của đơn vị đảm bảo duy trì mức tăng hàng năm là 15%,
với mục tiêu duy trì dẫn đầu thị trường nước khống tại thị trường Miền
Trung và Tây Nguyên, hướng đến mở rộng thị trường Miền Nam và Miền
Bắc.
- Về lợi nhuận: Lợi nhuận hàng năm của nhà máy tăng bình quân trong suốt
mười năm qua là gần 10%, cho thấy nhà máy hoạt động hiệu quả, đồng thời
khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên vài năm gần đây
khơng duy trì mức độ tăng trưởng đều mà có phần giảm xuống, có năm chỉ
đạt hơn 2% so với năm trước
- Về lao động: Cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh đội ngũ cán bộ,

công nhân viên tăng đáng kể về chất lượng và số lượng. Thu nhập bình
qn đầu người được cải thiện, từ đó ngày càng củng cố đời sống công
nhân viên, nâng cao năng suất lao động.
1.2.3

Cơ cấu sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của nhà máy và tác động của

kế tốn bao bì luân chuyển:
Nhà máy tập trung sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm được sản xuất từ
nước khoáng thiên nhiên bao gồm: sản phẩm nước khống đóng trong chai PET,
đóng trong chai thủy tinh, đóng trong bình nhựa và đóng lon. Tỷ trọng sản phẩm
ln duy trì với cơ cấu sau:
- Sản phẩm đóng trong chai PET chiếm 35% trong tổng cơ cấu sản lượng sản
xuất và tiêu thụ hàng năm của nhà máy;


11
- Sản phẩm đóng trong chai thủy tinh, trong bình nhựa chiếm 50% trong tổng
cơ cấu sản lượng sản xuất và tiêu thụ;
- Sản phẩm đóng lon chiếm 15% trong tổng cơ cấu sản lượng sản xuất và tiêu
thụ.
Sản phẩm đóng trong chai thủy tinh, trong bình nhựa là dịng sản phẩm chủ
lực chiếm hơn 50 % thị phần tại thị trường Miền Trung và Tây Nguyên, là dòng sản
phẩm mang lại hiệu quả kinh doanh chủ yếu trong tổng số, cụ thể chỉ tiêu doanh thu
chiếm 60% doanh thu thuần, lợi nhuận kế toán trước thuế trong báo cáo kết quả
kinh doanh chiếm 65% trong tổng lợi nhuận, là sản phẩm dẫn dắt thị trường cho các
dòng sản phẩm cịn lại của nhà máy. Từ vị trí này, dẫn đến việc tổ chức quản lý và
cơng tác kế tốn liên quan đến dòng sản phẩm này càng được quan tâm, chú trọng.
Công tác quản lý tài sản đầu tư cho sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc biệt quan
trọng và gắn liền với các nhiệm vụ kinh doanh, đầu tư của nhà máy. Bởi lẽ hàng

năm để duy trì tốc độ tăng trưởng mà công ty giao, nhà máy cần một khoản vốn đầu
tư cho một lượng chai thủy tinh, lượng bình nhựa và két nhựa phù hợp để duy trì,
mở rộng thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh và dẫn đầu thị trường của dòng sản
phẩm này tại thị trường Miền Trung và Tây Nguyên. Điều này đặt ra cho bộ phận
tài chính - kế tốn của nhà máy đối với việc tổ chức cơng tác kế tốn bao bì ln
chuyển là phải hỗ trợ tích cực, trực tiếp cho kinh doanh, nhằm duy trì và mở rộng
hệ thống phân phối, hướng đến tối đa hóa giá trị công ty. Trên thực tế sự quan tâm
hệ thống phân phối sẽ tác động lớn đến giá trị thương hiệu hơn là sự phát triển, tăng
trưởng đơn thuần về con số cho các chỉ tiêu doanh thu, hay lợi nhuận thơng thường.
1.2.4

Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh của nhà máy.
1.2.4.1 Những thuận lợi đang có :
- Nhà máy nước khống Thạch Bích được sự quan tâm, chỉ đạo của cơng ty
cổ phần đường Quảng Ngãi, cũng như việc các cấp chính quyền tỉnh Quảng
Ngãi trao cho quyền khai thác Mỏ nước khống Thạch Bích là những thuận


12
lợi nhất định để nhà máy thực hiện nhiệm vụ, chức năng sản xuất kinh
doanh của mình;
- Quảng Ngãi là một trong những nơi có nguồn nước khống thiên nhiên tốt
nhất với nhiệt độ trung bình hơn 650C, cung cấp nguồn nguyên liệu chất
lượng cao cho nhà máy, đảm bảo uy tín sản phẩm cung cấp ra cho thị
trường;
- Nhà máy nằm trong khu vực của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi với vị
trí địa lí thuộc địa phận thành phố Quảng Ngãi, thuận lợi cho việc giao
thương, vận chuyển ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, bao bì, sản phẩm

hàng hóa,.. đặc biệt giúp cho việc nắm bắt thông tin thị trường nhanh, đầy
đủ, thuận lợi cho việc ra các quyết định về thị trường sản phẩm chuẩn xác,
hợp lí nhằm duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu về tiêu thụ
sản phẩm;
- Nhà máy có đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên có tay nghề, có năng lực làm
việc, năng động trong quản lý, tinh thần trách nhiệm cao, ln cố gắng hồn
thành kế hoạch đề ra;
- Nhà máy được thành lập trong điều kiện xã hội có nền kinh tế mở, trong
giai đoạn khuyến khích mở rộng, phát triển áp dụng cơng nghệ mới, nên
nhà máy đã đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại, do đó sản phẩm nước
khống Thạch Bích có chất lượng tốt, nhanh chóng chiếm lĩnh được thị
trường;
- Đối với dịng sản phẩm nước khống hay nước giải khát được sản xuất từ
nước khoáng của nhà máy có đối thủ cạnh tranh cùng ngành khơng nhiều,
đây là một điều kiện khách quan vô cùng thuận lợi để nhà máy tự tin, phát
triển thị trường trong khả năng của nhà máy nhất là với các thị trường trọng
điểm theo chiến lược phát triển công ty.
- Các nghiên cứu khoa học được truyền thông đưa tin về tác dụng của nước
khống đối với sức khỏe con người vì các thành phần Muối và khống chất
có trong nước khống thiên nhiên là những nhân tố cộng hưởng tác động


13
trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm và là cơ sở truyền bá, quảng cáo
sản phẩm nhanh nhất đến với người tiêu dùng biết đến thương hiệu "Thạch
Bích" của nhà máy;
- Nhà máy đặt sản phẩm đóng trong chai thủy tinh, nước khống đóng bình
làm trọng tâm, dẫn dắt thị trường với lợi thế năng lực và tiềm lực tài chính
từ cơng ty cổ phần đường Quảng Ngãi, hàng năm đều bổ sung vốn đầu tư
cho chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa là một thuận lợi vượt trội so với các

đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
1.2.4.2 Những khó khăn tồn tại:
- Sản phẩm nước khống thiên nhiên của nhà máy mang thương hiệu Thạch
Bích khơng có nhiều các nhãn hàng cùng loại, nhưng luôn phải chịu sự
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường của các sản phẩm có thương hiệu, uy tín
lớn như: CocaCola, Pepsi, Vĩnh Hảo, Lavie, Đảnh Thạnh,…trong điều kiện
người tiêu dùng chưa có đầy đủ thơng tin phân biệt giữa nước khống thiên
nhiên và nước lọc, hay các sản phẩm giải khát được sản xuất từ nguồn
nguyên liệu nước khoáng thiên nhiên.
- Sản phẩm đóng chai thủy tinh, đóng bình nhựa chiếm tỷ trọng lớn 60%
trong doanh thu, 65% lợi nhuận của nhà máy, nhưng việc duy trì mức đầu
tư hàng năm là một áp lực khơng nhỏ, chính vì lẽ đó việc tổ chức quản lý và
kế tốn bao bì ln chuyển như chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa ln đặt
trong tư thế cần linh hoạt, hiệu quả, đảm bảo kế toán khơng là rào cản để
duy trì và phát triển hệ thống phân phối.
- Giá trị đầu tư chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa là khơng nhỏ, nhưng bản
chất là cơng cụ dụng cụ (bao bì ln chuyển) nên vẫn từ nguồn vốn lưu
động tài trợ, dẫn đến khó khăn nhất định cho nhà máy khi sử dụng nguồn
vốn vay với chi phí lãi vay cao hơn, thời hạn vay vốn ngắn, gây áp lực
không nhỏ cho công tác quản trị nguồn vốn;
- Chính sách qui định về kế tốn, quản lý bao bì ln chuyển chưa có hướng
dẫn cụ thể đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh có sản phẩm đóng trong


14
chai thủy tinh, bình nhựa, két nhựa (Bia, nước giải khát các loại có đóng gói
trong chai, bình, két), dẫn đến những vướng mắc trong vận hành chính sách,
khi cần cùng lúc đáp ứng yêu cầu vừa phù hợp với đặc thù của ngành,
không là rào cản phát triển, mở rộng thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc
chung về hạch tốn kế tốn và bảo tồn vốn đầu tư.

1.3.

Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất tại nhà máy nước

khống Thạch Bích, trực thuộc cơng phần đường Quảng Ngãi:
1.3.1.

Tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy nước khống Thạch Bích:

Nhà máy nước khống Thạch Bích trực thuộc công ty cổ phần đường Quảng
Ngãi chịu sự chỉ đạo tồn diện của cơng ty. Bộ máy quản lý của nhà máy được tổ
chức theo hình thức quan hệ trực tuyến, quan hệ chức năng. Việc điều hành, quản lý
các bộ phận không bị chồng chéo, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng
ban.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của nhà máy nước khống Thạch Bích
(Nguồn : phịng tổ chức hành chính nhân sự)

Tài
chính
kế
tốn

nhân
sự


15
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Giám đốc nhà máy: Là người điều hành toàn bộ nhà máy, chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc công ty mọi hoạt động của nhà máy, đại diện ký kết

hợp đồng kinh tế trong phạm vi được Tổng Giám đốc cơng ty uỷ quyền và
cho phép.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật: Theo sự phân cơng của Giám Đốc, phó Giám đốc
kỹ thuật quản lý công tác kỹ thuật như chất lượng sản phẩm, theo dõi hoạt
động của thiết bị máy móc, trực tiếp chỉ đạo xuống phịng kỹ thuật, phịng
KCS và các phân xưởng sản xuất;
- Phó Giám đốc kinh doanh: theo sự phân công của Giám đốc, giải quyết các
vấn đề liên quan đến kinh doanh, tham mưu trong việc ký kết các hợp đồng
kinh tế;
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): hướng dẫn thực hiện việc kiểm
tra tiêu chuẩn chất lượng vật tư, hàng hóa và thành phẩm trước khi nhập
kho. Kiểm tra các thiết bị dụng cụ đo lường các thông số kỹ thuật về chất
lượng sản phẩm;
- Phòng kỹ thuật: quản lý kỹ thuật sản xuất, lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ
máy móc thiết bị, tham mưu cho phó giám đốc kỹ thuật trong lĩnh vực sản
xuất, cải tiến quy trình sản xuất, đầu tư thiết bị máy móc để nâng cao chất
lượng sản xuất sản;
- Phịng tổ chức hành chính nhân sự: có nhiệm vụ quản lý nhân sự tồn bộ
nhà máy, phụ trách cơng tác hành chính, văn thư, hồ sơ nhân sự hàng năm.
Tổ chức cho cán bộ nhân viên nhà máy học tập các chế độ, chính sách, an
tồn lao động. Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề xuất khen thưởng, kỹ
luật, điều động tiếp nhận công nhân viên, hợp đồng lao động...
- Phịng tài chính kế tốn: chịu trách nhiệm trước Giám đốc nhà máy về công
tác tài chính- kế tốn, đồng thời là người tham mưu cho Giám đốc trong
việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn vốn. Có nhiệm vụ phản ánh
kịp thời cơng tác kế tốn, thu, chi theo ngày, tháng, năm, tính giá thành sản


16
phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nhà máy. Bên cạnh đó có

nhiệm vụ phối hợp với các phịng ban theo dõi tình hình tài sản vật tư, hàng
hóa, kiểm tra các chính sách bán hàng và kiểm tra định kỳ những vấn đề
liên quan đến tài chính, kế tốn để theo dõi kịp thời, xử lý các sai sót. Linh
hoạt trong nghiệp vụ chun mơn để hỗ trợ công tác bán hàng, mở rộng hệ
thống phân phối cho bộ phận thị trường;
- Phịng thị trường: có trách nhiệm khảo sát thị trường, cung cấp những thông
tin kinh tế và tham mưu cho lãnh đạo trong việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Có nhiệm vụ điều phối và tiêu thụ sản phẩm, thông qua các đại lý,
tiếp thị viên, theo dõi và thu hồi nợ của khách hàng, báo cáo kết quả tiêu
thụ và lập kế hoạch tiêu thụ;
- Phịng kế hoạch vật tư: có trách nhiệm mua vật tư theo đúng tiến độ sản
xuất, theo dõi nhập – xuất – tồn kho vật tư. Trực tiếp tổ chức việc kiểm
nghiệm và bàn giao vật tư cho sản xuất.
- Phịng R & D: có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
1.3.2.

Tổ chức sản xuất sản phẩm:

Tổ chức sản xuất của nhà máy nước khống Thạch Bích phụ thuộc vào tình
hình tiêu thụ sản phẩm. Thường vào mùa hè nhu cầu nước giải khát tăng thì
thời gian và cường độ sản xuất diễn ra liên tục và khẩn trương.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy gồm hai bộ phận:
- Bộ phận sản xuất chính gồm 3 tổ sản xuất: Tổ sản xuất Ca A; Tổ sản xuất
Ca B; và tổ sản xuất Ca C. Thời gian làm việc mỗi ca là 8 giờ và sẽ được
đảo ca cho các tổ sản xuất.
- Bộ phận sản xuất phụ gồm 2 tổ sản xuất: Tổ tiếp nhận vỏ chai thủy tinh,
bình nhựa, két nhựa và tổ bốc xếp thành phẩm.
a. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất:
- Mỗi Ca sản xuất hình thành một tổ sản xuất, mỗi tổ có một tổ trưởng chỉ
đạo theo dõi, đôn đốc công nhân trong tổ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.

- Ba tổ sản xuất Ca A, B, C sản xuất các loại sản phẩm chính theo kế hoạch;


17
- Tổ tiếp nhận vỏ chai, bình, két: có nhiệm vụ thu nhận vỏ chai, bình nhựa,
két nhựa của nhà phân phối hồn trả.
- Tổ bốc xếp thành phẩm: có nhiệm vụ sắp xếp thành phẩm vào kho và xuất
kho
b. Sơ đồ tổ chức sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức sản xuất sản phẩm
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính nhân sự)
Nhà máy

Bộ phận sản xuất
chính

Tổ
sản
xuất
ca A

1.4.

Tổ
sản
xuất
ca B

Bộ phận phụ trợ


Tổ
sản
xuất
ca C

Tổ
tiếp
nhận
vỏ
chai,
két

Tổ
bốc
xếp
thành
phẩm

Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm tại nhà máy nước khống

Thạch Bích:
Quy trình cơng nghệ sản xuất các loại sản phẩm tại nhà máy nước khống
Thạch Bích liên quan đến bao bì ln chuyển được mơ tả qua các quy trình sau:
a. Nước khống có gaz lạt đóng trong chai thủy tinh:


×