Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hồ sơ diễn án số 01 dân sự - Tranh chấp về xử lý kỷ luật sa thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.68 KB, 42 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Vụ án dân sự: TRANH CHẤP VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG THEO
HÌNH THỨC SA THẢI

Môn: DÂN SỰ
Mã Hồ Sơ: LS.DS 09/B3.TH4_DA4 /LĐ
Diễn Lần: 02
Ngày diễn: ngày 13 tháng 12 năm 2020
Giáo viên hướng dẫn: Luật sư Cao Đức Nhuận

Họ và tên: Nguyễn Văn An
Lớp: LS Hậu Giang K22
Số báo danh:
Vai diễn:…………………………..
Hậu Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2020


VỤ ÁN DÂN SỰ
TRANH CHẤP CHẤP VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO
ĐỘNG THEO HÌNH THỨC SA THẢI

1


NỘI DUNG
1.

TĨM TẮC NỘI DUNG VỤ VIỆC



Phần trình bày nội dung khởi kiện của nguyên đơn:
- Vào ngày 17/7/2006 bà Thu và Công ty YD thỏa thận ký kết Hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, chức danh Kế toán trưởng, mức lương
21.733.600 đồng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Trong quá trình làm việc tôi luôn chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế
của Công ty và Pháp luật;
- Sau kỳ nghỉ thai sản, đến ngày 09/12/2015 tôi trở lại Công ty làm việc thì
bảo vệ khơng cho vào và nhận được Thông báo số: 05/2015/TB, ngày
5/12/2015, đến công ty vào lúc 9h ngày 15/12/2015 đến Công ty làm rõ
sai phạm kế toán và ban lãnh đạo quy kết trách nhiệm, gây áp lực thúc ép,
yêu cầu bà Thu phải nhận những sau phạm các nhân nhưng không biết rõ
những sai phạm cụ thể là những vấn đề gì và những bằng chứng về các lỗi
sai phạm, đồng thời yêu cầu tôi cung hồ sơ cá nhân (hồ xin việc) mà Công
ty đã làm thất lạc, sau đó ban lãnh đạo tuyên bố sẽ tiến hành sa thải tôi.
Sau cuộc họp ban lãnh đạo yêu cầu tôi ra về và không bố trí cơng việc cho
tơi làm việc;
- Đến ngày 20/12/2015 nhận được thông báo số: 07/2015/TB, mời tôi họp
lúc 9h ngày 25/12/2015 để tham gia họp Hội đồng kỷ luật lao động đối
với tôi. Tại cuộc họp ban lãnh đạo Công ty cho rằng tôi sai phạm nhưng
chứng minh được chứng cứ vi phạm. Vào ngày 30/12/2015 tôi được thông
báo của Công ty mời tôi quay lại làm việc theo Quyết định số: S00814/QĐ, ngày 30/12/2015 của Tông giám đốc Shuhei. Quyết định bố trí bà
Trần Thị Thu – S008 từ kế tốn tại văn phịng sang kế tốn phụ trách quản
ý kho rác từ ngày 5/10/2016; nhiệm vụ là theo dõi, thống kê, kiểm đếm và
gửi bản tổng kết hàng ngày cho người phụ trách bán rác về tình trạng số
lượng rác theo từng loại cụ thể, trong coi, sắp xép vệ sinh kho rác, chuẩn
bị, cân đo khi bán rác, nơi làm việc tại kho chỉ……Lương chế độ của
nhân viên áp dụng theo điều 31 Bộ luật lao động năm 2012.
2



- Do cư xử của Công ty và thực tế tôi không đủ điều kiện sức khỏe để quay
trở lại làm việc với Cơng việc được bố trí theo Quyết định. Ngay sau đó
người đại diện ủy quyền cho tơi gửi nhiều văn bản đề nghị bố trí việc làm
cho tôi đúng theo quy định pháp luật. Nếu trong trường hợp Công ty
không muốn tiếp tục thực hiện họp đồng thì tơi đề nghị Cơng ty chấm dứt
hợp đồng lao động và giải quyết quyền lợi cho tôi theo đúng quy định của
pháp luật, nhưng Cơng ty khơng hề có phản ứng nào;
- Những hành vi của ba lãnh đạo Cơng ty và đại diện Cơng đồn đã thực
hiện là vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật lao động hiện hành
và đặc biệt là quy định đối với lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng
tuổi khi tiến hành xử lý kỷ luật điều chuyển công việc và sa thải trái pháp
luật vi phạm các quy định Điều 31, Điều 158, Điều 160 Bộ luật lao động
và thông tư 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2012 ban hành danh mục
không được sử dụng lao động nữ làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền
lợi của tôi.
- Công ty luật K là người đại diện uỷ quyền cho nguyên đơn cho rằng Công
ty YD vi phạm về việc khơng bố trí cơng việc cho bà Thu kể từ ngày
9/12/2015 đến ngày 05/1/2016, không bị Công ty kiểm điểm trách nhiệm
hay tiến hành xử ý kỷ luật lần nào. Nhưng phía lãnh đạo Cơng ty khơng
bố trí việc làm và đưa ra một số lý do liên quan đến sai phạm của bà Thu
không có căn cứ. Cơng ty xử lý kỷ luật bà Thu trong thời gian nuôi con
nhỏ dưới 12 tháng là vi phạm pháp luật. Việc luân chuyển bà Thu làm
việc trông coi, sắp xếp, vệ sinh kho rác…..là không phù hợp chuyên môn,
sức khỏe của bà Thu Theo Quyết định số S008-14/QĐ, ngày 30/12/2015,
tại khoản 1 Điều 160 bộ luật lao động và tại Thông tư 26/2013/TTBLĐTBXH, ngày 18/10/2013, tại phần B áp dụng cho lao động nữ có thai
hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Yêu cầu Công ty YD tiến hành ra
công văn xin lỗi bà Thu và thực hiện việc xin lỗi toàn thể người lao động
của Công ty, Tiến hành sắp xếp việc làm cho bà Thu như trước khi nghỉ
sinh con với công việc cụ thể là: Kế tốn trưởng; Thanh tốn tồn bộ số

3


tiền lương cho những ngày khơng được bố trí việc làm theo đún quy định
của pháp lật Việt Nam; Trong trường hợp, Công ty không muốn thực hiện
các đề nghị nêu trên thì hai bên có thỏa thuận thanh lý chấm dứt Hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tại biên bản hoà giải ngày 13/11/2016 bà Thu trình bày: bà Thu cho rằng
trong quá trình làm việc luôn chấp hành đúng nội quy quy định của Cơng ty
và bà khơng có sai phạm trong q trình làm việc trước khi nghỉ thai sản.
Đề nghị Cơng ty bố trí cơng việc đúng như quy định của pháp luật hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động và trợ cấp thôi việc tổng số tiền là
266.366.600 đồng và chốt sổ bảo hiểm cho bà Thu;
- Người đại diện uỷ quyền của bà Thu trình bày tại biên bản hồ giải ngày
27/04/2017 như sau: xác định mức lương hưởng hàng tháng trước khi nghỉ
hộ sản là: 20.393.000 đồng, bà thu chấp hành đúng nộ quy quy định của
công ty và khơng chấp nhận sai phạm trong q trình làm việc trước khi
nghỉ thai sản và bố trí cơng việc khơng đúng nội dung đã thoả thuận trong
hợp đồng lao động, không phù hợp với sức khoẻ của bà Thu. Đối với tiền
lương đề nghị Cơng ty thanh tốn từ ngày 09/12/2015 đến ngày 09/04/2017
(tạm tính) 20.393.000 đ là 326.288.000 đồng bồi thường 2 tháng tiền lương
32.000.000 (16.000.000 x 2 tháng), thanh tiền trợ cấp thôi việc là 2,5 là
25.491.250 đ và chốt sổ bảo hiểm tính đến thời điểm hiện tại;
Ngun đơn u cầu tồ án giải quyết:
1. Buộc cơng ty hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016 với
hình thức sa thải đối với tơi;
2. Buộc Công ty khôi phục mọi quyền lợi của tôi theo quy định của pháp
luật theo quy định tại hợp đồng lao động ký ngày 17/7/2006, cụ thể:
+ Thanh tốn tồn bộ tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong thời tôi không làm việc kể từ ngày 9/12/2015 đến khi chính thức

nhận lại. Tạm tính đến ngày 9/5/2017 (17 tháng) theo mức lương theo
mức lương tôi được hưởng hàng tháng là: 20.393.000 đồng/tháng, tổng số
20.393.000 đồng x17 tháng=346.681.000 đồng
4


+ Bồi thường cho tôi 2 tháng tiền lương theo Hợp đồng lao động (phụ lục
lao động ký ngày 01/01/2015) theo quy định tại khoản 1 điều 42 BLLĐ là
2 tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng;
Tổng số tiền Công ty phải trả cho tôi là: 346.681.000 đồng +
40.786.000 đồng = 387.467.000 đồng;
3. Do nay tơi khơng có nhu cầu quay trở lại cơng ty YD làm việc nên ngồi
tiền nêu trên thì Cơng ty cịn phải bồi thường thêm cho tơi các khoản tiền
sau:
+ Thanh tốn tiền trợ cấp thôi việc: Tôi bắt đầu làm việc tại Công ty YD ngày
17/7/2006 cho đến thời điểm hiện tại. Căn cứ vào điều 48 BLLĐ thì tổng thời
gian tơi hưởng được trợ cấp thôi việc từ ngày 17/7/2006 đến ngày
31/12/2008 được tính là 2,5 năm. Tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi
nghỉ việc là: 20.393.000 đồng/tháng x ½ /2 = 25.491.250 đồng;
+ Bồi thường cho tôi 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động (Phụ lục hợp
đông lao động ngày ký ngày 1/1/2015) theo khoản 3 điều 42 BLLĐ là 2
tháng x 20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng;
Tổng số tiền Cong ty phải trả cho tôi là: 346.681.000 đồng + 25.491.250
đồng + 40.786.000 đồng = 453.744.250 đồng;
+ Buộc công ty thực hiện ngay việc chốt bảo hiểm xã hội cho tơi kể từ ngày
09/12/2015 đến khi có phán quyết của tịa án;
Phần trình bày ý kiến của Bị đơn là Công ty YD Việt Nam:
- Vào ngày 02/11/2016 Công ty YD Công ty gửi công văn trả lời cho tồ
án trình bày ý kiến của mình trong việc sai phạm của bà Thu dẫn đến
luân chuyển công việc của bà Thu như sau (BL 52): Tháng 6 năm 2016

bà Thu nghỉ sinh con, cơng ty có kế tốn mới phát hiện những sai sót
trong sổ sách kế tốn và cơng ty có mời kiểm tốn độc lập thì phát hiện
nhiều sai sót của kế tốn cũ và Cơng ty kiểm tốn khuyến cáo: kiểm
tốn cũ cơng ty đồng thời kiêm thủ kho, thủ quỹ là vi phạm Điều 14
những hành vi nghiêm cấm, Điều 51 Những người không được làm kế
5


toán theo luật kế toán hiện hành. Đồng thời khách quan trong điều tra
việc thất thốt nên cơng ty ra quyết định điều chuyển bà Thu làm kế
toán bộ phận khác là kế toán kho rác. Tuy nhiên bà Thu không đồng ý
và tự ý bỏ về. Công ty đã ra thông báo quyết định huỷ bỏ quyết định
điều chuyển bà Thu ra quyết định mới để bà Thu trở thành kế tốn
thống kê, khơng giữ các chức vụ thủ kho, thủ quỹ. Ngày 20/3/2016
Công ty họp xử lý kỷ luật bà thu và gửi biên bản trên cho bà Thu
nhưng công ty không ra Quyết định nào căn cứ biên bản trên;
- Tại biên bản hoà giải ngày 13/11/2016 đại diện bị đơn bà Huyền trình
bày: Xác nhận bà Thu vào làm việc tại Công ty YD từ ngày
17/10/2006 đến ngày 09/06/2015. Mức lương bà Thu nghỉ thai sản và
sau khi đi làm trở lại là 20.393.000 đồng. ngày 30/12/2015 Cơng ty bố
trí bà Thu làm kế tốn kho rác, sau đó đến ngày 06/01/2016 bà Thi
được bố trí kế tốn thống kê. Việc bố trí cơng việc kế tốn thống kê
cơng ty có gửi thơng báo cho bà Thu theo địa chỉ mà bà Thu đăng ký
với công ty trước đây và thơng báo đã có người nhận. Do bà Thu
không đến làm việc ngày 20/03/2016 công ty có lập biên bản nội dung
sa thải đối vói bà Thu. Biên bản này có gửi đến bà Thu qua đường bưu
điện và có người nhận là anh Long ký nhận bưu phẩm. Cơng ty xác
nhận khơng có ra quyết định sa thải nào đối với bà Thu. Công ty chính
thức sa thải bà Thu ngày 15/08/2016. Về tiền lương công ty xác định
từ ngày 09/12/2015 đến ngày 14/08/2016, bà Thu hưởng lương những

ngày bảo vệ xác nhận đến công ty , mức lương bà Thu được hưởng
20.393.000 đ, công ty làm việc 48h/tuần, công ty không đồng ý yêu
cầu trả trợ cấp thơi việc;
- Ngồi ra lời trình bày của đại diện bị đơn ngày 27/04/2017 tại biên bản
hoà giải, bị đơn xác nhận bà Thu vào làm việc tại công ty ngày
17/07/2006 dến ngày 09/06/2015, bà Thu nghỉ thai sản mức lương
20.393.000 đ. Công ty đã thông báo cho bà Thu đến làm việc gửi vào
các ngày 10, 13, 17/3/2016 nhưng bà Thu không đến mặc dù thông báo
6


gửi đường bưu phẩm và có người nhận. Tại biên bản ngày 20/03/2016
thể hiện bà Thu không đến làm việc, đã vi phạm nội quy công ty, hành
vi bà Thu chịu hình hình thức sa thải, tuy nhiên do bà Thu nuôi con
nhỏ dưới 12 tháng nên công ty không ban hành quyết định sa thải. Sau
biên bản sa thải ngày 20/03/2016 thì quan hệ lao động giữa Cơng ty
với bà Thu đến trước ngày ra quyết định sa thải 15/08/2016. Về tiền
lương công ty xác định thời gian làm việc từ ngày 09/12/2015 đến
ngày 14/8/201, bà Thu sẽ được hưởng lương những ngày được bảo vệ
Công ty xác nhận đến Công ty cụ thể từ ngày trong khoản thời gian từ
ngày 09/12/2015 đến 1/2 ngày 05/01/2016, tổng cộng là 26,5 ngày làm
việc, mức lương bà Thu được hưởng là 20.393.000 đ, Công ty không
dồng ý bà Thu trở lại làm việc; Công ty không đồng ý trả lương và các
khoản bồi thường mà bà thu yêu cầu, chỉ đồng ý thanh toán tiền lương
cho bà Thu với tổng số ngày làm việc 26.5 ngày; Về thời điểm chốt sổ
bảo hiểm: Nguyên dơn, người đại diện của Nguyên đơn xác định Công
ty phải chốt sổ bảo hiểm đến thời điểm hiện tại nhưng đại diện bị đơn
chỉ đồng ý chốt sổ đến ngày 15/082016;
Các vấn đề mà các bên thống nhất và chưa thống nhất:
Những nội dung thống nhất:

- Về mức lương bà thu được hưởng: các bên xác định mức lương 6
tháng liền kề là 20.393.000 đồng;
- Về thời thời điểm làm việc bà Thu: ngày bà Thu vào làm việc tại công
ty YD là ngày 17/7/2006;
- Về chốt sổ, trả sổ các bên thống nhất sẽ chốt sổ bảo hiểm cho bà Thu;
Những nội dung không thống nhất:
- Về chấm dứt Hợp đồng lao động: bà Nguyễn Thu Hà xác định bà Thu
bị Công ty sa thải từ ngày 20/3/2016, còn người đại diện ủy quyền bị
đơn xác định bà thu bị sa thải từ ngày 15/8/2016;
- Về thời gian yêu cầu hưởng lương: Bà Nguyễn Thu Hà xác định bà
Thu phải được hưởng lương trong những ngày khơng được bố trí làm
7


việc từ ngày 09/12/2015 đến ngày Toà án xét xử sơ thẩm; còn người
đại diện ủy quyền bị đơn xác định bà Thu chỉ được hưởng lương
những ngày được bảo vệ Công ty xác nhận đến Công ty trong khoản
thời gian từ ngày 09/12/2015 đến 1/2 ngày 05/01/2016, tổng cộng là
26,5 ngày làm việc;
- Về trợ cấp thôi việc: Bồi thường tiền lương theo quy định tại khoản 1
và koản 3 điều 43 BLLĐ; Nguyên đơn, người đại diện theo uỷ quyền
của Nguyên đơn xác định bà Thu phải được hưởng trợ cấp thôi việc,
bồi thường tiền lương theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 42
BLLĐ nhưng người uỷ quyền của bị đơn xác định bà Thu không được
hưởng trợ cấp thôi việc, không được bồi thường;
- Về yêu cầu nhận trở lại làm việc: Nguyên đơn và người đại diện uỷ
quyền của nguyên đơn đề nghị nhận trở lại làm việc, đại diện bị đơn
không đồng ý;
- Về thời điểm chốt sổ bảo hiểm: Nguyên đơn, người đại diện của
Nguyên đơn xác định Công ty phải chốt sổ bảo hiểm đến thời điểm

hiện tại nhưng đại diện Công ty chỉ đồng ý chốt sổ đến ngày
09/12/2015;

2.

KẾ HOẠCH ĐẶT CÂU HỎI TẠI PHIÊN TOÀ:

2.1 Hỏi bà Trần Thị Thu
* Hỏi làm rõ việc bà Thu có nhận thơng báo ngày 06/1/2016 bố trí làm
kế tốn thống kê
- Cuộc họp vào lúc 9h ngày 25/12/2015 tại sao bà biết công ty mời bà lên
họp?
- Công ty mời bà bằng văn bản hay điện thoại…?
- Bà có nhận Thơng báo số 07-2015/TB, của Công ty YD không (BL 54)?
- Bà có nhận Biên bản có nội dung sa thải ngày 20/3/2016, của Cơng ty YD
khơng (BL 89)?
- Có phải bà nhận Biên bản có nội dung sa thải ngày 20/3/2016 và Thông
8


báo số 07-2015/TB, của Công ty YD gửi bưu điện cho bà đúng khơng?
- Bà có nhận 3 thơng báo mà Công ty gửi cho bà mà anh Long nhận sau đó
gửi lại cho bà có nhận khơng?
- Tại sao Công ty cùng gửi các văn bản cùng một địa chỉ có văn bản bà
nhận, có văn bản bà khơng nhận?
- Bà cho biết khi bà cung cấp sai địa chỉ hoặc cung cấp địa chỉ không đúng
cho công ty vậy lỗi này ai chịu trách nhiệm bà thấy mình có lỗi khơng?
* Hỏi làm rõ bà Thu có đến công ty làm việc từ ngày 09/12/2015 đến
nay:
- Bà cho biết ngày 09/12/2015 có phải ngày đi làm chính thức không?

- Tại sao sau khi họp xong bà đi về khơng ở lại làm việc?
- Cơng ty có văn bản nào cho bà nghỉ ngày 09/12/2015 đến nay không?
- Từ ngày 09/12/2015 đến nay bà đến công ty mấy lần và vào những ngày
nào?
- Hàng ngày bà đi làm công ty chấm cơng bằng hình thức nào?
- Từ ngày 09/12/2015 đến nay bà không làm việc tại công ty hiên nay bà
làm gì và ở đâu?
- Từ ngày 09/12/2015 đến nay bà nghỉ lý do gì?
- Cơng ty có văn bản nào thông báo cho bà nghỉ không phép không?
- Cơng ty có văn bản nào cho bà nghỉ làm được hưởng lương không?
* Hỏi xác định không đến công ty 5 ngày liên tục trong một tháng là bị
kỹ luật sa thải không:
- Nội quy lao động công ty bà có đọc và hiểu khơng?
- Tại khoản 7 Điều 27 bà hiểu như thế nào?
- Khi nghỉ việc không có lý do chính đáng vậy bà có vi phạm nội quy cơ
quan không?
- Tổng thời gian bà không phép từ ngày nào đến ngày nào?
- Tổng thời gian bà nghỉ bao nhiêu ngày?
- Thời gian nghỉ liên tục bao nhiêu ngày? Và nghỉ không liên tục bao nhiêu
ngày?
9


* Hỏi làm rõ từ ngày 09/12/2015 đến nay bà có nhận biên bản kỷ luật và
Quyết định kỷ luật sa thải không:
- Từ ngày 9/12/2015 đến nay bà đã nhận bao nhiêu biên bản kỷ luật ngày
nào và nội dung ra sao?
- Từ ngày 9/12/2015 đến nay bà đã nhận bao nhiêu Quyết định kỷ luật và
quyết định kỷ luật sa thải?
- Bà cho biết cơ sở nào bà cho rang công ty sa thải bà trái pháp luật?

- Vậy bà nghỉ từ ngày 9/12/2015 đến nay khơng có lý do và công ty không
duyệt cho bà nghỉ vậy bà có vi phạm luật lao động khơng?
* Hỏi làm rõ tại sao Công ty giao nhiệm vụ khác bà Thu khơng chấp
hành:
- Ngày 30/12/2015 Cơng ty bố trí cơng việc khác cho bà làm nhưng bà
không nhận lý do gì?
- Khi nhận cơng việc mới lương bà vẫn giữ nguyên như trước khi bà nghỉ
hộ sản đúng không?
- Khi công ty phân công nhiệm vụ mới cho bà mà bà khơng nhận vậy bà có
thấy mình vi phạm quy định của công ty cũng như quy định của pháp luật
khơng?
- Khi phân cơng nhiệm vụ mới bà có làm đơn khiếu nại lên BGĐ công ty
không? Và ngày tháng năm nào?
- Bà cho biết trong hồ sơ khởi kiện bà cho rằng việc phân cơng kế tốn kho
rác là không phù hợp vi phạm quy định vi phạm chỗ nào của thông tư
26/2012/TT-BLĐTBXH;
- Trong trường hợp bà bị kỷ luật sa thải vậy bà có được quyền yêu cầu
hưởng bồi thường cho bà không?
* Hỏi làm rõ địa chỉ bà Thu đang ở với địa chỉ Công ty gửi thơng báo và
mói quan hệ anh Long với bà Thu;
- Bà cho biết anh Long với bà có mối quan hệ như thế nào với bà?
- Bà cho biết anh Long thường đến nhà bà chơi thường không?
- Bà thường gặp anh Long không?
10


- Nếu gặp anh Lonh thì gặp ở đâu?
- Bà cho biết anh Long hiện nay đang ở địa chỉ nào?
- Đia chỉ mà bà cung cấp cho công ty trước là địa chỉ nào?
- Bà cho biết hiện nay bà đang ở địa chỉ nào?

2.2 Hỏi Anh Long
- Anh cho biết hiện nay anh ở địa chỉ nào?
- Anh xác nhận anh có nhận 3 văn bản thống báo của Công ty YD gửi cho
bà Thu không?
- Anh thường găp bà Thu trong trường hợp nào?
- Anh cho biết anh với bà Thu có mối quan hệ như thế nào?

3.

KẾ HOẠCH TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ

Định hướng tranh luận cần làm rõ các vấn đề:
- Làm rõ việc bà Thu có nhận thơng báo ngày 06/1/2016 bố trí làm kế
tốn thống kê;
- Làm rõ tại sao Cơng ty giao nhiệm vụ khác bà Thu không chấp hành:
- Làm rõ bà Thu có đến cơng ty làm việc từ ngày 09/12/2015 đến nay;
- Làm số ngày bà Thu được bảo vệ Công ty xác nhận đến Công ty trong
khoản thời gian từ ngày 09/12/2015 đến 1/2 ngày 05/01/2016, tổng
cộng là 26,5 ngày làm việc;
- Làm rõ việc nguyên dơn nghỉ thời gian dài có lý do chính đáng khơng;
- Làm rõ địa chỉ bà Thu đang ở với địa chỉ Công ty gửi thông báo và
mối quan hệ anh Long với bà Thu;
- Làm rõ từ ngày 09/12/2015 đến nay bà có nhận biên bản kỷ luật và
Quyết định kỷ luật sa thải không;
- Làm rõ tại sao nguyên đơn yêu cầu huỷ biên bản ngày 20/03/2016 mà
không huỷ Quyết định xử lý kỷ luật lao động số 02-QĐ/HĐKL, ngày
15/8/2016;
- Làm rõ thời điểm chốt sổ bảo hiểm;
11



4. LUẬN CỨ
Định hướng tranh luận:
- Chứng minh lập Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016 là
đúng pháp luật;
- Xác định Quyết định xử lý kỷ luật lao động số 02-QĐ/HĐKL, ngày
15/8/2016, vẫn còn hiệu lực nên tất cả u cầu bồi thường khơng có
giá trị;
- Xác định Nguyên đơn bị kỷ luật sa thải không phải là chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật áp dụng khoản 1 điều 42 BLLĐ , nên buộc Cơng ty
thanh tốn toàn bộ tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong thời gian không làm việc kể từ ngày 9/12/2015 đến ngày 9/5/
2017 là (17 tháng);
- Xác định Nguyên đơn bị kỷ luật sa thải nên mọi yêu cầu Công ty bồi
thường không chấp nhận: yêu cầu Công ty bồi thường 2 tháng tiền
lương căn cứ tại khoản 1 điều 42 BLLĐ là 2 tháng x 20.393.000 đồng
= 40.786.000 đồng, và căn cứ khoản 3 điều 42 BLLĐ là 2 tháng x
20.393.000 đồng = 40.786.000 đồng;
- Xác định Nguyên đơn bị kỷ luật sa thải nên Nguyên đơn khơng có nhu
cầu quay trở lại cơng ty YD làm việc thì cơng ty khơng phải bồi
thường thêm tiền trợ cấp thôi việc;
- Việc chốt thời gian tham gia bảo hiểm căn cứ vào Bản xác nhận q
trình đóng bảo hiểm xã hội huyện AD ngày 29/7/2017 (BL 110);
BÀI TRANH LUẬN
-

Kính thưa Hội đồng xét xử;

-


Kính thưa vị đại diên viện kiểm sát và Luật sư đồng nghiệp

Tôi là luật sư Nguyễn Văn An, hiện đang công tác tại Văn phịng Luật sư
Văn An, thuộc đồn luật sư Hậu Giang, là Người bảo vệ cho bị đơn là Công ty
TNHH YD Việt Nam. Nay tơi trình bày quan điểm của mình như sau:
12


Thứ nhất: Nguyên đơn yêu cầu hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày
20/3/2016 là khơng có cơ sở, cụ thể:
Công ty lập Biên bản xử lý kỷ luật, ngày 30/12/2015 đối với bà Trần Thị
Thu, là do: ngày 09/06/2015 bà Thu được nghỉ chế độ thai sản đến ngày
9/12/2015 (6 tháng) là ngày phải có mặt làm việc tại Cơng ty. Ngày 30/12/2015
Cơng ty bố trí cho bà làm kế tốn kho rác bà khơng chấp hành, đến ngày
06/01/2016 Cơng ty bố trí lại cho bà là Kế tốn thống kê, bà Thu vẫn khơng đến
Cơng ty làm việc. Căn cứ tại khoản 3 Điều 126 BLLĐ và khoản 1 Điều 31, Nghị
định 05/2015/NĐ-CP, ngày 12/1/2015, quy định kỷ luật sa thải đối với người lao
động tự ý bỏ việc: “Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao
động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày
đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể
từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà khơng có lý do chính đáng”. Theo quy định khi
xử lý kỷ luật lao động, bắt buộc chủ doanh nghiệp phải lập biên bản theo trình tự
của Bộ luật lao động quy định, thành phần họp biên bản xử lý kỷ luật lao động
ngày 20/03/2016 bao gồm: Người đại diện theo pháp luật ông Shuhei Tổng giám
đốc; Đại diện ban chấp hành cơng đồn bà Phạm Thị Hồng; Người lập biên bản
bà Hoàng Thị Mai; Riêng bà Thu vắng mặt. Căn cứ tại khoản 3, Điều 30 Nghị
định Số: 05/2015/NĐ-CP, ngày 12/1/2015 của chính phủ quy định về trình tự xử
lý kỷ luật “Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và
được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản
phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản

1 Điều này và người lập biên bản”. Xét thấy Việc quy trình lập biên bản kỷ luật
lao động của Công ty YD là đúng quy định. Cho nên việc yêu cầu huỷ biên bản
kỷ luật lao động ngày 20/03/2016 là khơng có cơ sở;
Thứ hai: Ngun đơn u cầu khôi phục quyền lợi theo Hợp đồng đã ký
ngày 17/7/2006, thanh tốn tồn bộ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tê và bồi thường 2 tháng tiền lương theo khoản 1 điều 42 BLLĐ tổng cộng
387.467.000 đồng; Buộc cơng ty phải bồi thường thêm các khoản thanh tốn
trợ cấp thôi việc căn cứ vào Điều 48 BLLĐ số tiền 25.491.250 đồng và bồi
13


thường thêm 2 tháng tiên lương khoản 3 Điều 42 BLLĐ là 40.786.000 đồng.
Tổng cộng yêu cầu bồi thường là 453.744.250 đồng và Buộc công ty thực hiện
ngay việc chốt bảo hiểm xã hội kể từ ngày 09/12/2015 đến khi có phán quyết
của tịa án, là khơng có cơ sở, bởi vì:
1. Do hành vi vi phạm bà Trần Thị Thu vi phạm nội quy lao động và Bộ luật
lao động nên Công ty Quyết định xử lý kỷ luật lao động hình thức sa thải
số: 02-QĐ/HĐKL, ngày 15/08/2016 đối với bà Thu và đến nay quyết
định vẫn còn hiệu lực, bởi vì, Quyết định chưa có cơ quan thẩm quyền
cho rằng Quyết định xử lý kỷ luật lao động hình thức sa thải số: 02QĐ/HĐKL là trái pháp luật. Theo quy định, người lao động vi phạm các
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động tại khoản 8 Điều 36 BLLĐ
“Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều
125 của Bộ luật này.”, thì mọi quyền lợi liên quan đến thanh toán tiền
lương bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bồi thường thiệt hại… Cơng ty
khơng có nghĩa vụ trợ cấp thôi việc cho người lao động. Xét thấy rằng các
u cầu của ngun đơn buộc cơng ty thanh tốn số tiền 453.744.250
đồng là không đúng quy định
2. Đối việc chốt bảo hiểm xã hội, chúng tơi có ý kiến như sau:
Công ty thống nhất trả sổ bảo hiểm xã hội lại cho bà Thu, Công ty sẽ chốt sổ
trả lại cho nguyên đơn khi bản án có hiệu lực pháp luật nhưng chỉ chấp nhận

chốt sổ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp đến tháng 12/2015, bởi vì: Từ
ngày 09/12/2015 đến ngày xét xử ngun đơn khơng có đến cơng ty làm việc,
cho nên Cơng ty khơng có nghĩa vụ phải nộp bảo hiểm xã hội cho nguyên đơn
những ngày người lao động không làm việc. Tại khoản 4 Điều 86 Luật bảo hiểm
xã hội 2014 “Người sử dụng lao động khơng phải đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này” và tại khoản 3
điều 85 Luật bảo hiểm xã hội quy định “Người lao động không làm việc và
không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì khơng đóng
bảo hiểm xã hội tháng đó…”. Cho thấy rằng Cơng ty khơng chấp nhận chốt sổ
bảo hiểm theo yêu cầu của nguyên đơn là đúng quy định. Nhận thấy việc yêu
14


các cầu của ngun đơn nêu trên là khơng có cơ sở;
Đề nghị HĐXX áp dụng: khoản 8 Điều 36; khoản 1 Điều 48; khoản 1
Điều 90; và khoản 3 Điều 126 BLLĐ và khoản 3 điều 85; khoản 4 Điều 86 Luật
bảo hiểm xã hội 2014; và áp dụng khoản 1 Điều 22; khoản 3 Điều 30; khoản 1
Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, ngày 12/1/2015:
-

Không chấp nhận yêu cầu hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày
20/3/2016 của Công ty TNHH YD;

-

Không chấp nhận yêu cầu Thanh tốn tồn bộ tiền lương, tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian nguyên đơn không làm việc;

-


Không chấp nhận yêu cầu bồi bồi thường 2 tháng tiền lương căn cứ tại
khoản 1 điều 42 BLLĐ là 2 tháng tiền lương với số tiền 40.786.000
đồng, và căn cứ khoản 3 điều 42 BLLĐ là 2 tháng 40.786.000 đồng;

-

Khơng chấp nhận u cầu Cơng ty thanh tốn tiền trợ cấp thôi việc kể
ngày 17/7/2006 cho đến thời điểm hiện tại mà nguyên đơn Căn cứ vào
điều 48 BLLĐ;

-

Chấp nhận việc trả sổ bảo hiểm cho nguyên đơn và chốt sổ bảo hiểm
đến tháng 12/2015;

Trên đây là ý kiến tranh luận của tôi rất mong HĐXX xem xét trong q
trình nghị án.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

15


5. PHẦN NHẬN XÉT CÁC THÀNH VIÊN DIỄN VAI TRONG BUỔI
XÉT XỬ
5.1 Thẩm phán:
- Thẩm phán chủ toạ phiên toà:…………………………………………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………

…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
…………………………………………………………………..…………
16


…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

…………
5.2. Hội thẩm nhân dân:
- Hội thẩm nhân dân:…………………………………………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
17


…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
- Hội thẩm nhân dân:…………………………………………

…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
5.3. Thư ký phiên toà:
- Thư ký phiên toà:………………………………………………….
18


…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………

…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
5.4. Kiểm sát viên:
- Kiểm sát viên:………………………………………………………..
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
19



…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
- Kiểm sát viên:………………………………………………………..
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………

…………………………………………………………………..…………
20


…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
5.5. Nguyên đơn:…………………………………………………

…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
21


…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………

…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
…………………………………………………………………..…………
22


…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
5.6. Luật sư bên nguyên đơn:
- Luật sư bảo vệ cho nguyên đơn:……………………………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………

…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
23


…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………

- Luật sư bảo vệ cho nguyên đơn:……………………………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
24


×