NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪTẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG
3.1 Định hướng phát triển của TCB trong những năm tới.
3.1.1 Các mục tiêu tổng quát.
-Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn tự có bằng 15%. Gía trị cổ phiếu bằng 150%
đến 200% so với mệnh giá.
-Vốn điều lệ: 320- 350 tỷ đồng.
-Tổng tài sản có: 5400 tỷ đồng.
-Dư nợ tín dụng: 3.565 tỷ đồng.
-Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% trên tổng dư nợ.
-Thu nhập thuần từ dịch vụ tín dụng: 30% - 40% tổng thu nhập thuần hoạt động
Ngân hàng.
-Chất lượng dịch vụ: một trong số 5 Ngân hàng Cổ phần tốt nhất Việt Nam.
3.1.2 Với hoạt động đối ngoại:
-Hoàn thiện các quy trình và chứng chỉ ISO 9000 - 2000 về quản lý tín dụng, tài
trợ thương mại và thanh toán quốc tế .
-Triển khai hệ thống Globus trên toàn hệ thống.
-Phát triển, hoàn thiện và triển khai các dịch vụ Ngân hàng điện tử.
-Tập trung ưu tiên phục vụ các khách hàng doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ đa
dạng tại TCB đa dạng tại TCB đặc biệt là các giao dịch thanh toán trong nước và
quốc tế, các giao dịch nguồn vốn và ngoại tệ, các giao dịch đầu tư.
-Phát triển hài hoà và bền vững các nghiệp vụ kinh doanh đối nội và đối ngoại
-Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ, thanh toán viên có trình độ nghiệp vụ vững
vàng.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG.
3.2.1 Hoàn thiện quy trình thủ tục thanh toán L/C.
TCB cần nhanh chóng hoàn thiện quy trình thủ tục thanh toán L/C, song để
làm tốt được điều này thì TCB cần có một nhóm chuyên gia chuyên nghiên cứu về
cả quy trình thủ tục nghiệp vụ của chính TCB và của các NHTM khác, đặc biệt là
của các Ngân hàng nước ngoài. Việc nghiên cứu này nhằm phân tích những tồn tại
và vướng mắc khi giải quyết những nghiệp vụ của TCB và những thuận lợi tương
ứng trong quy trình nghiệp vụ của các Ngân hàng khác. Chỉ sau khi phân tích rõ
được những vấn đề này thì mới đề ra được nhũng biện pháp hữu hiệu để giải quyết
nó một cách triệt để. Trước mắt TCB cần đơn giản hoá dần mẫu mã của đơn xin
mở L/C, phiếu kiểm tra chứng từ, giảm bớt các thủ tục phiền hà từ khâu nhận
chứng từ đến khâu thanh toán, một thanh toán viên có thể thực hiện hết mọi khâu
giao dịch với khách hàng; tăng cường quyền tự quyết cho từng bộ phận, từng thanh
toán viên...
Bằng sự nhiệt tình trong thái độ giao tiếp, bằng việc giảm phí, giảm lãi suất,
giảm ký quỹ, tăng cường thêm thời lượng giao dịch với khách hàng. Một quy trình
thủ tục thanh toán nhanh chóng gọn nhẹ ngoài việc tăng giá trị thanh toán qua
Ngân hàng còn giúp đẩy mạnh hơn nữa việc tin học hoá các nghiệp vụ.
3.2.2. Thực hiện chính sách khách hàng đạt hiệu quả.
Khách hàng chính là người quyết định sự tồn tại của bất kỳ một doanh nghiệp.
Để có thể tiếp cận hơn với khách hàng TCB nên tiến hành các hội nghị khách hàng
thường xuyên hơn, lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng, trên cơ sở đó tiến
hành phân loại theo nhóm khách hàng để từ đó có những giải pháp linh hoạt hơn
với từng loại khách hàng. Cụ thể là:
Đối với khách hàng truyền thống, TCB cần tiến hành lập hồ sơ và tổ chức gặp
gỡ khách hàng; đồng thời có biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng
trong quan hệ vay vốn thanh toán như cho vay với lãi suất ưu đãi, cho vay theo hạn
mức...
Đối với những khách hàng có khó khăn, TCB có thể thực hiện cho vay ngoại
tệ mới để khắc phục khó khăn trong sản xuất kinh doanh; xem xét miễn giảm lãi
suất tiền vay chưa thu...
Đối với khách hàng tiềm năng, TCB bố trí cán bộ tích cực tiếp cận, tìm hiểu
nhu cầu khách hàng và có giải pháp phù hợp để thu hút và tạo điều kiện cho đối
tượng này thiết lập quan hệ vay ngoại tệ thanh toán tại các chi nhánh.
Đối với khách hàng có quan hệ tiền gửi ngoại tệ, TCB nên thường xuyên có
chính sách khuyến khích động viên phù hợp. Đối với khách hàng có số dư tiền gửi
ngoại tệ lớn, thời hạn dài, Ngân hàng có quà tặng vào dịp lễ, tết... Đối với các
trường hợp khác, khi có nhu cầu rút ngoại tệ trước hạn hoặc có nhu cấu vay ngoại
tệ thì Ngân hàng nên đáp ứng một cách kịp thời, thủ tục thuận tiện với lãi suất hợp
lý.
Để thực hiện chính sách khách hàng đạt hiệu quả, TCB thường xuyên quán
triệt, nhắc nhở đội ngũ cán bộ, thanh toán viên phải tích cực học tập nâng cao nhận
thức, năng lực công tác, tạo lập phong cách giao tiếp hiện đại lịch sự.
Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng.
- Nếu doanh nghiệp là người xuất khẩu:
Trước hết cần chú ý đến Ngân hàng phát hành, bởi Ngân hàng phát hành là
người chịu trách nhiệm thanh toán. Nếu bộ chứng từ xuất trình đòi tiền Ngân hàng,
mà Ngân hàng đó lại bị giải thể hay phá sản thì doanh nghiệp khó có thể thu được
tiền; vì vậy, nên yêu cầu một Ngân hàng phát hành lớn, có uy tín (có thể tham khảo
ý kiến của Ngân hàng phục vụ để doanh nghiệp lựa chọn Ngân hàng phát hành
L/C). Doanh nghiệp có thể lựa chọn Ngân hàng phát hành là Ngân hàng nước
ngoài có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam, để có thể nắm bắt thông tin hoặc khi
cần thiết, có thể có các biện pháp can thiệp; nếu cần thiết có thể yêu cầu một L/C
do Ngân hàng Việt Nam xác nhận.
Các điều khoản và điều kiện của L/C phải rõ ràng, dễ hiểu, bộ chứng từ yêu
cầu xuất trình đơn giản, dễ lập. Trường hợp nội dung L/C mập mờ không rõ nghĩa
hoặc L/C có những điều khoản và điều kiện khó thực hiện, chứng từ yêu cầu xuất
trình khó có khả năng đáp ứng thì cần phải liên hệ ngay với người mua để có yêu
cầu tu chỉnh. Doanh nghiệp không nên chủ quan chấp nhận một L/C khó có khả
năng lập được một bộ chứng từ hoàn hảo chỉ vì người mua là khách hàng có tín
nhiệm, bởi trên thực tế thương trường, khách hàng nay có thể tốt, có tín nhiệm
nhưng mai có thể hoàn toàn ngược lạ.
Các chứng từ liên quan đến việc nhận hàng của người mua nên đặt dưới sự
kiểm soát của Ngân hàng, chẳng hạn như B/L nên lập theo lệnh của Ngân hàng
phát hành, bởi vì nếu vận đơn được theo lệnh của Ngân hàng phát hành, người mua
hàng cần phải được Ngân hàng phát hành ký hậu B/L hoặc bảo lãnh cho người mua
đi nhận hàng thì Ngân hàng phát hành sẽ có trách nhiệm thanh toán cho người thụ
hưởng kể cả trong trường hợp bộ chứng từ có sai sót. Việc vận đơn được lập theo
lệnh của Ngân hàng phát hành còn hạn chế được rủi ro trong trường hợp vận đơn
bị mất hoặc bị thất lạc, bởi nếu vận đơn lập theo lệnh Ngân hàng thì cho dù bất
chấp vận đơn đó rơi vào tay ai, cũng không thể nhận được hàng hoá nếu không qua
Ngân hàng phát hành. Trường hợp vận đơn lập theo lệnh của người mua hoặc vận
đơn lập theo lệnh ký hậu để trống thì nói chung khá rủi ro, đặc biệt nếu một phần
bộ vận đơn được gửi trực tiếp đến người mua, bởi người mua có thể nhận hàng mà
hoàn toàn không gắn trách nhiệm với Ngân hàng phát hành; trong trường hợp đó,
nếu bộ chứng từ xuất trình có sai sót sẽ bị Ngân hàng phát hành từ chối thanh toán
mặc dù người mua đã nhận hàng. Trong trường hợp nếu vận đơn phải lập theo lệnh
bắt buộc của người mua hoặc lập theo lệnh ký hậu để trống thì cả bộ vận đơn phải
được gửi về Ngân hàng phát hành.
- Doanh nghiệp là người nhập khẩu.
Ngân hàng tham mưu cho khách hàng trong việc mở và thanh toán L/C.
Ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp về các điều khoản của hợp đồng.
Ngân hàng có thể tư vấn về các điều kiện và điều khoản của L/C; giúp doanh
nghiệp lập bộ chứng từ phù hợp với L/C hoặc kiểm tra sự phù hợp của bộ chứng
từ cũng như giải quyết những tranh chấp phát sinh, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nội dung L/C phải chặt chẽ rõ ràng, các chứng từ xuất trình phải rất cụ thể. Để
tránh tình trạng không trung thực của người bán, bộ chứng từ thanh toán phải có
một số chứng từ do bên thứ ba lập, chẳng hạn giấy chứng nhận chất lượng, nên yêu
cầu nhà sản xuất phát hành, chứng nhận xuất xứ nên yêu cầu phòng công nghiệp
Việt Nam phát hành... nếu giao hàng bằng đường biển, đường hàng không, đường
sắt thì cần phải xuất trình vận đơn; nếu giao hàng bằng đường bộ thì nên yêu cầu
xuất trình biên bản bản giao nhận hàng giữa người mua và người bán.
Trong trường hợp nhập khẩu máy móc thiết bị, nếu phía nước ngoài yêu cầu
phải đặt cọc thì giá trị đặt cọc chỉ nên ở mức 5% đến 10% giá trị hợp đồng. Chuyển
tiền đặt cọc thì yêu cầu phải có bảo lãnh tiền đặt cọc, do một Ngân hàng có uy tín
phát hành và cần phải được xác thực và thông báo qua một Ngân hàng tại Việt
Nam (để tránh trường hợp thư bảo lãnh giả). Bảo lãnh phải cho phép đòi tiền vô
điều kiện và có hiệu lực đến khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Đồng
thời để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng cần yêu cầu có một bảo lãnh thực hiện
hợp đồng với giá trị khoảng 10% đến 15% giá trị hợp đồng, bảo lãnh này phải cho
phép đòi tiền vô điều kiện và có hiệu lực từ khi người mua phát hành L/C đến khi
dây chuyền thiết bị đã được lắp đặt hoàn tất, đưa vào hoạt động và có biên bản
nghiệm thu. Đối với L/C nhập các dây chuyền thiết bị, không nên tháo khoán cho
người bán toàn bộ số tiền còn lại khi nhận được bộ chứng từ xuất trình theo L/C,
mà nên giữ khoảng 10% giá trị hợp đồng cho đến khi có biên bản nghiệm thu và có
bảo lãnh bảo hành.
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức L/C.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và của Đất nước, với khả năng của mình, trong
thời gian tới TCB tạm thời nên chú ý vào các nghiệp vụ sau:
* Mở L/C trong nước:
L/C trong nước được mở như nguyên tắc mở L/C giáp lưng (Back to back
L/C). Việc hình thành loại L/C này tạo điều kiện thuận lợi để nhà sản xuất gián tiếp
tiếp cận với xuất khẩu qua các đầu mối là các doanh nghiệp lớn chuyên kinh doanh
xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp này sẽ thu mua hàng từ các doanh nghiệp sản
xuất sau đó xuất ra nước ngoài. Như vậy, hiện nay số nhà xuất khẩu gián tiếp ở
Việt Nam là rất lớn nhưng họ chưa được hưởng các nguồn tín dụng ưu đãi dành
cho xuất khẩu. Bởi vậy việc đưa dịch vụ mở L/C trong nước, vốn không quá phức
tạp là cấp bách nhằm đưa tín dụng nhiều hơn nữa tới các doanh nghiệp giúp họ
khắc phục những khó khăn trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu
* Đẩy mạnh dịch vụ mở L/C, chiết khấu L/C.
Việc đẩy mạnh những hoạt động này sẽ giúp TCB có thêm nhiều khách hàng
thanh toán L/C và thêm lợi nhuận từ việc thu phí. Để phát triển dịch vụ này, yêu
cầu TCB phải thực hiện đồng bộ những biện pháp sau;
Nghiên cứu kỹ về khách hàng, về tính khả thi của dự án, về thị trường nước
nhập khẩu, Ngân hàng của nhà nhập khẩu. Trong quá trình thực hiện, TCB nên tư
vấn cho khách hàng về loại mở L/C, thời hạn hiệu lực, thời hạn thanh toán, địa
điểm thanh toán, loại tiền dùng để thanh toán.
Để phát triển rộng rãi nghiệp vụ mở và chiết khấu L/C TCB nên quy định mức
ký quỹ, mức phí phù hợp đối với mỗi khách hàng. Hiện nay, mức phí mở L/C của
TCB < 0,1% tuy đã thấp hơn nhiều so với Ngân hàng khác (tối đa là 300 USD cho
một L/C) nhưng vẫn nên hạ thấp hơn để thu hút thêm nhiều khách hàng có giao
dịch vừa và lớn.
Việc chiết khấu thường chỉ được thực hiện khi khách hàng có trong tay bộ
chứng từ hoàn hảo, tức là họ đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Như vậy, vô hình
chung nó đã làm giảm đi tính hấp dẫn vì cách thức này không hỗ trợ kịp thời cho
nhà sản xuất khi họ cần vốn để mua hàng hoá, nhưng nếu cho người xuất khẩu vay
trước khi giao hàng thì lại sai nguyên tắc và nguy cơ rủi ro cũng cao hơn. Do vậy,
TCB có thể kết hợp cả hai hình thức chiết khấu và ứng trước tiền hàng.
3.2.4. Coi trọng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện phân phối thu nhập theo
kết quả lao động.
Có thể nói con người luôn giữ vai trò trọng tâm trong mọi hoạt động kinh tế xã
hội. Do vậy, số lượng và trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên là một trong
những vấn đề quyết định đảm bảo cho bộ chứng từ được thanh toán suôn sẻ và
nhanh chóng, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và tăng khả năng
cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, TCB luôn coi trọng chú ý công tác đào tạo
nhân sự, tích cực bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ và cần tiếp tục:
Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ thanh toán viên hiện có, đào tạo về mọi
mặt nhất là chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, trao đổi
kiến thức về UCP 500 và các thông lệ liên quan khác...
Nhiệm vụ đào tạo được chú trọng từ khâu tuyển dụng - sử dụng đề bạt, nên
hàng năm TCB cần lập quy hoạch cán bộ và quản lý cán bộ theo kế hoạch.
Cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề về thanh toán quốc tế
trong và ngoài nước để tiếp cận với kiến thức mới. Tổ chức cán bộ đi học ở nước
ngoài đề tiếp thu học hỏi kiến thức của họ. Tổ chức các đợt đi thăm quan các Ngân
hàng bạn cả trong và ngoài nước để tiếp thu học hỏi những điểm mạnh và rút kinh
nghiệm những điểm yếu của họ.
Xây dựng môi trường làm việc tạo thuận lợi cho sự học hỏi công tác. Thực hiện
thi đua lao động sáng tạo giữa các phòng ban. Thực hiện khuyến khích và động