THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG THỜI GIAN QUA
I. KHÁI QUÁT NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
1. Kinh tế trang trại phát triển nhanh, đa ngành và đạt hiệu quả kinh tế cao
Do trước đây chưa có sự thống nhất về tiêu chí xác định kinh tế trang trại
nên các địa phương thống kê số lượng các trang trại theo hệ thống tiêu chí riêng,
tính định lượng còn thấp, nên số liệu thống kê trước và nay chênh lệch nhau đáng
kể. Tuy nhiên, có thể đánh giá sự phát triển của kinh tế trang trại bằng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các trang trại.
Tính đến năm 2001, Đồng bằng Sông Hồng đã có khoảng 1829 trang trại
(theo tiêu chí mới), trong đó các địa phương có số lượng trang trại nhiều nhất là
Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình; tổng diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản là 19.201 ha, chiếm 1,52% diện tích của toàn vùng, và
bằng 2,67%diện tích đất nông nghiệp. Bình quân mỗi trang trại khoảng 10,5 ha. Số
trang trại của vùng Đồng bằng Sông Hồng chỉ chiếm 3% tổng số trang trại của cả
nước nhưng hiệu quả lại cao hơn.
Về cơ cấu sản xuất, phần lớn các trang trại mới ở mức độ kinh doanh tổng
hợp, tức là kinh doanh nhiều loại cây, con cùng một lúc. Các trang trại chăn nuôi
phát triển mạnh mẽ và là một thế mạnh của vùng (chiếm tới 82,7% trong cơ cấu
sản xuất trang trại năm 2000), trong đó chăn nuôi gia súc nhỏ và gia cầm chiếm ưu
thế vì các loại này không đòi hỏi đất nhiều, thậm chí bắt đầu xuất hiện hình thức
các hộ nông dân chăn nuôi gia công theo mô hình kinh tế trang trại. Trang trại trại
chăn nuôi đã hình thành ở tất cả các ngnàh sản xuất sản phẩm chăn nuôi hàng hoá:
thịt lợn, thịt gia cầm, thịt trâu bò... một số mặt hàng đặc sản... Trang trại chăn nuôi
thường có quymô vừa và nhỏ, chẳng hạn, với gà: 1000- 5000 con; lợn: 50- 100
con; 300- 500 con; các trang trại chăn nuôi đặc sản, sử dụng từ 500- 1000 m
2
nhưng đầu tư nhiều vốn và chất xám tạo thu nhập cao. Đây là một ngành chăn nuôi
chú trọng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm và có rất nhiều tiềm năng phát triển.
Ngoài ra còn có các trang trại trồng cây công nghiệp ngắn ngày, trồng cây
lương thực, thực phẩm (ngô, lạc, mía...) cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến rau quả và các sản phẩm xuất khẩu khác.
BIỂU1: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2000 CỦA TRANG TRẠI
Đơn vị: triệu đồng
TỈNH, THÀNH PHỐ SỐ
TRANG
TRẠI
TỔNG THU
GIÁ TRỊ
HÀNG HOÁ
VÀ DỊCH VỤ
BÁN RA
TỈ SUẤT
GIÁ TRỊ
HÀNG
HÓA(%)
GIÁ TRỊ
HÀNG HOÁ
VÀ DVỤ
BÌNH QUÂN
1 TRANG
TRẠI
THU NHẬP
THU
NHẬP
BÌNH
QUÂN 1
TRANG
TRẠI
Cả nước 6075
7
5.306.992 4.965.89
4
92,6 81.7 1.905.849 31.4
ĐB SH 1829 260.393 246.084 94,5 134.5 85.782 46.9
Hà Nội 139 28.755 27.699 31.4 10.264 73.8
Hải Phòng 344 81.677 79.372 46.9 26.185 76.1
Vĩnh Phúc 124 6.984 6.374 73.8 3.414 27.5
Hà Tây 181 26.123 24.173 76.1 6.642 36.7
Bắc Ninh 33 5.040 4.351 27.5 1.333 40.4
Hải Dương 171 12.894 11.992 36.7 5.165 30.2
Hưng Yên 59 12.290 10.879 40.4 2.310 39.2
Hà Nam 39 3.580 3.322 30.2 1.685 43.2
Nam Định 344 50.714 49.437 39.2 18.903 55
Thái Bình 101 19.016 16.178 43.2 4.780 47.3
Ninh Bình 294 13.320 12.307 55 5.101 17.4
Đông Bắc 2987 149.741 128.008 75,5 42.9 79.986 26.8
Tây Bắc 134 8.418 6.924 82,2 49.8 3.872 27.9
BTB 3026 186.671 166.382 89,1 55 76.785 25.4
Duyên hải
NTB
2910 388.499 376.856 97 129.5 125.241 43.1
Tây Nguyên 6029 465.347 426.432 91,6 70.7 143.099 23.7
ĐNB 1270
0
1.249.836 1.191.15
3
95,3 93.8 461.253 36.3
ĐB SCL 31142 2.652.08
7
2.242.05
5
92,3 77.8 929.831 29.9
Nguồn: Thống kê các ngành sản xuất......
2. Thu nhập của trang trại
Tổng thu nhập của trang trại là phần thu nhập sau khi lấy tổng thu trừ chi phí
vật chất, trừ tiền công thuê lao động và trừ các chi phí khác. Như vậy phần thu
nhập của trang trại bao hàm : tiền công của chủ trang trại (tiền công quản lý và tiền
công lao động trực tiếp), tiền công của các thành viên và tiền lãi ròng của các trang
trại. Đây là một chỉ tiêu phù hợp, vừa phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh vừa là
hiệu quả hoạt động kinh doanh của trang trại.
Xem biểu 1 có thể thẩyrằng thu nhập bình quân 1 trang trại của vùng Đồng
bằng Sông Hồng là cao nhất cả nước (46,9 triệu đồng/trang trại/năm, cao hơn mức
trung bình chung 1,49 lần và bỏ xa những vùng khác (trừ duyên hải Nam Trung Bộ
và Đông Nam Bộ) từ 17-23 triệu/trang trại. Tổng thu của 1.829 trang trại năm
2000 là 260.393 triệu đồng, chiếm 4,85% tổng thu cả nước từ kinh tế trang trại
(Diện tích trang trại của vùng bằng 3,18% diện tích trang trại cả nước), trong đó
giá trị hàng hoá và dịch vụ bán ra là 246.048 triệu đồng, đạt mức tỉ USD suất giá
trị hàng hoá là 94,5%, cao hơn mức trung bình của cả nước. Nhờ thu nhập trang
trại tương đối cao nên chi tiêu cho đời sống vật chất và tinh thần của trang trại
tương đối cao so với nông dân trong vùng.
3. Tạo việclàm cho người lao động
Tổng số lao động tham gia sản xuất trong các trang trại vùng Đồng bằng
Sông Hồng chiếm 4,1% tổng số lao động trang trại của cả nước, và bằng 0,03%lao
động nông nghiệp của vùng. So với lượng lao động dư thừa ở nông thôn, thì tỉ lệ
này vẫn còn nhỏ.
4. Đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự gia tăng giá trị sản xuất hàng hoá của kinh tế trang trại trực tiếp tác động
đến sự gia tăng giá trị của cả ngành sản xuất nông nghiệp và do đó đóng góp vào
tăng trưởng của cả nền kinh tế nói chung. Nhờ trang trại, giá trị sản xuất hàng hoá
của ngành nông nghiệp được cải thiện rõ rệt. Năm 2000, GDP của ngành tính theo
giá so sánh năm 1994 là 63717 tỉ đồng
(2)
, thì trong đó phần đóng góp của kinh tế
trang trại là 710,4%, của vùng Đồng bằng Sông Hồng là 0,4%.
Trong bối cảnh nông nghiệp nước ta đang tích cực chuyển đổi cơ cấu vật
nuôi cây trồng cho phù hợp với những nhu cầu của thị trường và cải thiện cuộc
(2)
(2)
Niên giám thống kê.
sống dân cư, thì các sản phẩm của trang trại cũng là một nhân tố tích cực, tuy sự
đóng góp chưa nhiều lắm. Nhưng có thể nói rằng, nhờ tính chất sản xuất hàng hoá,
các trang trại đã tự chọn lọc hướng đi thích hợp, không kể những trang trại tiến
hành sản xuất kinh doanh theo đúng quy hoạch của nhà nước có gắn liền với mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu, mà nông nghiệp vung Đồng bằng Sông Hồng đã dần dần
có những sự chuyển biến tích cực: tỉ lệ trồng trọt giảm xuống, chăn nuôi tăng dần,
năng suất ngày càng cao. Các loại giống có chất lượng cao ngày càng được đưa
vào sản xuất đại trà (lúa, ngô, lợn nạc, cây công nghiệp, rau xanh...) Tuy nhiên để
có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa thì bản thân hoạt động sản xuất tựphát của
các chủ trang trại không làm được, mà cần có quy hoạch lâu dài trên diện rộng, chủ
trương và các phương án khả thi của nhà nước.
Có thể nói, kinh tế trang trại là bước phát triển mới của kinh tế hộ gắn với
mục tiêu sản xuất hàng hoá quy mô lớn, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng nhanh tỉ trọng hàng hoá tạo ra các vùng
sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông lâm sản, đưa công
nghiệp và các ngành nghề dịch vụ vào nông thôn, tăng độ phủ xanh đất trống đồi
trọc, cải thiện môi trường sinh thái.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC
1. Đất đai
Bởi đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của trang trại nên kinh tế trang trại
trước hết được phát triển ở các vùng trung du, miền núi, ven biển, những nơi mà
quỹ đất có khả năng khai phá còn lớn để phát triển kinh tế nông, lâm, thuỷ sản
hàng hoá lớn. Vùng Đồng bằng Sông Hồnglà vùng hạn chế về đất sản xuất nông
nghiệp do nhu cầu phát triển công nghiệp ngày càng tăng mạnh. Hiện nay, vùng
mới sử dụng khoảng gần 90% quỹ đất, phần còn lại vì nhiều lý do mà chưa được
đưa vào sử dụng.
Qua biểu 2 có thể thấy, phần lớn diện tích đất làm kinh tế trang trại của
vùng là mặt nước nuôi trồng thuỷ sản (52,3%), trong đó Hải Phòng 39,4%, Nam
Định 22,8%; các tỉnh có quỹ đất lớn để phát triển kinh tế trang trại là Hải Phòng
(4980ha), Ninh Bình (3198ha), Vĩnh Phúc (1897ha), Nam Định (2449ha), Hải
Dương (2125ha).
Tuy vậy vẫn còn một diện tích đáng kể đất chưa được giao, chưa sử dụng.
Cho đến năm 2000, cả nước vẫn còn khoảng 30% sốhộ làm kinh tế trang trại chưa
được giao đất. Diện tích đất chưa sử dụng còn lớn (12%), trong đó có cả phần đất
dành cho các hoạt động phi nông nghiệp như xây dựng nhà máy, cơ sở hạ tầng, nhà
ở... nhưng dù sao trong điều kiện thiếu đất như hiện nay thì đó là một sự lãng phí
đáng kể.
BIỂU2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2000
Đơn vị: ha
TỈNH, VÙNG TỔNG DIỆN TÍCH
SD
CHIA RA
ĐẤT NN TRỒNG CÂY
HÀNG NĂM
TRỒNG
CÂY LÂU
NĂM
LÂM
NGHIỆP
NUÔI
TRỒNG
THUỶ SẢN
Cả nước 603363 233814 137715 96081 69295 66458
ĐBSH 19201 3209 1510 1703 2735 10044
Hà Nội 988 99 35 68 146 640
Hải Phòng 4980 381 305 77 169 3958
Vĩnh Phúc 1897 469 184 285 505 454
Hà Tây 1281 466 291 175 427 822
Bắc Ninh 257 54 52 1 0 150
Hải Dương 2125 545 56 490 980 54
Hưng Yên 122 29 8 20 0 65
Hà Nam 448 115 98 17 64 154
Nam Định 2449 72 70 2 10 2295
Thái Bình 646 65 45 20 6 510
Ninh Bình 3198 914 366 548 428 942
Nguồn: Báo cáo chuyên đề: Chính sách phát triển kinh tế trang trại và tác động của nó đến
việc làm và thu nhập của lao động nông thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kê nông nghiệp, 2002.