HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Vụ án dân sự: TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Môn: DÂN SỰ
Mã Hồ Sơ: LS.DS 06/B3.TH1_DA2/DS
Diễn Lần: 04
Ngày diễn: ngày 27 tháng 12 năm 2020
Giáo viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Hồng Quang
Họ và tên: Nguyễn Văn An
Lớp: LS Hậu Giang K22
Số báo danh:
Vai diễn:…………………………..
Hậu Giang, ngày 27 tháng 12 năm 2020
VỤ ÁN DÂN SỰ
TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1
NỘI DUNG
1.
TĨM TẮC NỘI DUNG VỤ VIỆC
Ngun đơn Trình bày:
- Theo đơn khởi kiện ngày 05/1 1/2016, bà Chu Thị Thanh và ông Chu Văn
Sinh, là con của ông Chu Khắc Trường, chết năm 1945 và mẹ Chu Thi Cúc
chết năm 1990 có mảnh đất có diện tích là 777m2, ông bà có 4 người con bao
gồm: (1) Chu Thị Thanh, sinh năm 1931; (2) Chu Thị Loan, sinh năm 1934;
(3) Chu Văn Sinh, sinh năm 1936; (4) Chu Thị The, sinh năm 1944. Năm
1990 mẹ tôi mất để lại ngơi nhà 2 gian với tổng diện tích 777m 2. Khi mẹ tôi
mất vẫn chưa được kê khai để phát sổ đỏ tại tờ bản đồ số 2 thửa 40 mang tên
mẹ tôi là Chu Thị Cúc theo sổ địa chính của xã. Bốn chị em chúng tơi đã ủy
quyền giải quyết cho chị Chu Thị Thanh quyết định. Do chị em chúng tôi ở
xa không thường xuyên về để chăm lo hương khói và vườn tược được nên
đã thỏa thuận cho ông Chu Khắc Thuyên (đã chết) ở cạnh mảnh đất đó trong
nom và thu hoạch hoa quả, quản lý đất đai thời hạn 5 năm kể từ ngày
15/4/1994 đến 15/4/1999. Hết thời hạn trông coi theo thỏa thuận do ông
Thuyên chết nên đất để lại cho vợ là bà Đinh Thị Tám hàng năm về thu
hoạch hoa quả. Tháng 5/2016 bà Tám cùng con gái là Chu Thị Mai làm nhà
trái phép trên mảnh đất của gia đình tơi.
- Ơng Chu Khắc Sinh, bà Chu Thị Thanh, Chu Thị Loan, Chu Thị The
trình bày trình bày: Nguồn gốc thừa đất là của các cụ để lại cho bố mẹ tơi
và gia đình sinh sống trên thửa đất này. Bốn chị em chúng tôi đều sinh ra
và lớn lên ở quê hương thôn 6 Phù Vân, Phủ Lý, Hà Nam. Đến tuổi trưởng
thành đều tham gia cách mạng và sau đó mỗi người đều sinh sống lập gia
đình ở một nơi. Cả 4 người khơng có ai sống ở quê cả . Năm 1990 mẹ tôi
mất để lại ngôi nhà cấp 4, lợp ngói đỏ hai gian tường trát đất với diện tích
779 m2 đất nhà ở. Năm 1994 tôi về quê xin cấp sổ đỏ (quyền sử dụng đất)
nhưng không làm được với lý do là chưa làm được thủ tục kê khai di sản
thừa kế. Năm 1994 thì ơng Sinh về nhà và tự chuyển nhượng thửa đất này
và tài sản trên đất cho ông Chu Khắc Thuyên (tức Kha) chồng bà Tám. Việc
2
chuyển nhượng này bà Thanh, bà The, bà Loan không hề biết cũng không
được ông Sinh bàn bạc, thông báo. Cũng năm 1994 bà Thanh được họ hàng
thông báo nên bà Thanh về nhà hỏi han tình hình cụ thể và làm đơn đề nghị
UBND xã Phù Vân không chấp nhận việc chuyển nhượng trên của ơng Sinh
vì việc này khơng được bà Thanh, bà Loan, bà Thanh nhất trí mà do ơng
Sinh tự làm. Sau đó UBND xã Phù Vân kiểm tra hồ sơ thấy đơn của bà
Thanh là đúng nên UBND xã Phù Vân đã ra thông báo đình chỉ việc chuyển
nhượng thửa đất, tài sản trên đất giữa ông Sinh và ông Thuyên. Ngày
15/4/1994 bốn chị em tơi đã họp gia đình và thống nhất giao cho ông Chu
Khắc Thuyên trông coi, quản lý nhà đất và toàn bộ cây cối, hoa màu trên
đất cụ thể gồm: một căn nhà cấp 4 hai gian; 14 cây nhãn; 01 cây dừa, 01
bụi tre; 01 cây táo, 01 bể nước. Với điều kiện ông Thuyên phải giữ nguyên
hiện trạng không được tự ý đập phá nhà cửa, cơi nới nhà cửa và chặt phá
cây cối. Ông Thuyên được hưởng 50% hoa lợi trên đất cịn 50% hoa lợi này
ơng Thuyên có trách nhiệm gửi lại trưởng họ nội hoặc họ ngoại để thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước. Việc họp gia đình này có lập biên bản cụ thể
với sự chứng kiến của các chị em tôi và sự chứng kiến của họ nội, họ ngoại
và có xác nhận của chính quyền địa phương. Thời hạn giao cho ơng Thuyên
trông coi, quản lý là 05 năm (từ 15/4/1994 15/4/1999). Sau khi họp gia đình
và thống nhất với ơng Thun xong thì ơng Thun và gia đình ơng Thun
khơng chuyển sang thửa đất này ở mà ông Thuyên chỉ thu hoa màu. Tuy
nhiên trong thời gian quản lý ông Thuyên không thực hiện theo thuận: hoa
màu ông Thuyên vẫn thu nhưng chưa bao giờ ơng Thun trích 50% hoa lợi
đóng thuế Nhà nước hay đưa cho bên nội, bên ngoại khơng những vậy ơng
Thun cịn chặt phá cây cối và phá nhà cửa của mẹ tôi. Hết thời hạn 5
năm trên 4 chị em tơi vẫn chưa về địi vì điều kiện ở xa, nên Ơng Thun
vẫn trơng nom quản lý, thu hoa màu và khơng trích từ hoa lợi cho họ nội,
họ ngoại hay để nộp thuế, Sau đó chồng bà Tám chết (tơi khơng nhớ rõ năm
nào) thì bà Tám lại vẫn tiếp tục trông nom và thu hoa lợi trên đất mà không
thực hiện theo thỏa thuận từ trước giữa chị em tôi và ông Thuyên . Vì ở xa
3
nên chị em tơi chưa bao giờ về địi. Đến tháng 5/2016 thì bà Tám đã tự xây
nhà cấp bốn trên thửa đất của mẹ tôi mà không thông báo xin phép 4 chị
em chúng tôi: Tôi được họ hàng thông báo nên tôi về nhà ngay và gặp bà
Tám nói chuyện và yêu cầu bà Tám dừng xây dựng nhưng bà Tám khơng
nhất trí mà cứ xây nên tơi có báo cáo với Trưởng thơn 6, xã Phù Vân và
trường thôn cử công an viên xuống yêu cầu bà Tám đình chỉ nhưng bà Tám
vẫn tiếp tục xây. Nay bà Tám đã ở trên căn nhà này, sau đó chị em tôi đã
làm đơn ra UBND xã Phù Vân giải quyết UBND xã hịa giải hai lần nhưng
khơng được.
Ngun đơn yêu cầu Toà án nhân dân phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam giải quyết:
-
Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777m 2 tại thửa đất số
40 tờ bàn đồ số 2 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam cho bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà
Chu Thị The.
-
Buộc bà Đinh Thị Tám phải trả nhà, đất, cây cối trên điện tích đất
777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 của gia đình và hoa
màu trên đất với 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày
15/4/1994 theo giấy gửi UBND xã Phù Vân, TP Phủ Lý, Hà Nam (năm
1994).
Bị đơn Trình bày:
Nguồn gốc thửa đất này là của ông bà nội chồng tôi và ông bà nội ông Sinh để
lại cho bố mẹ đẻ ông Sinh, bà Thanh (ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị
Cúc). Sau khi ơng Trường chết, cịn lại bà vợ là Chu Thị Cúc ở miếng đất này
nuôi con, rồi các con của bà lớn lên đi xây dựng gia đình ở xa, chú Chu Khắc
Sinh cũng đi làm kinh tế xa quê không về, các em bỏ đi hết khơng có ai ở nhà.
Khi bà Cúc ốm các con khơng về trơng nom, chăm sóc, khị bà ốm đau tồn là vợ
chồng con trai tơi trơng nom, qua lại cơm cháo. Năm 1990 bà Cúc chết có cô
con út của bà là Chu Thị The về cùng anh em, con cháu ma chay cho bà rồi lại
4
giao lại cho vợ chồng con trai tôi là Hồng + Đắc hương đăng nhang khói bách
nhật 100 ngày cúng cơm. Đến năm 1994 thì ơng Sinh về q địi bán cây cối,
đất đai cho lò gạch nhưng vợ chồng tôi ra ngăn cản (chồng tôi là Chu Khắc
Thuyên tức Chu Khắc Kha), và giữ lại không cho chú bán đất vì đất này là đất
của ơng cha để lại cho con cháu. Chúng tôi khuyên chú là không được bán, nếu
chú khơng về ở thì chú chuyển nhượng lại cho vợ chồng tôi ở và thờ cúng tổ
tiên. Sau đó chú nhất trí khơng bán nữa và làm giấy tờ giao thừa kế cho vợ
chồng tôi lâu dài và thờ cúng tổ tiên cho phải đạo. Chú có nói là: mẹ chú là bà
Chu Thị Cúc đã mất, việc đi lại trơng nom hương khói gặp khó khăn, qua sự bàn
bạc thống nhất với các chị em trong gia đình . Gia đình và bản thân khơng có
hướng trở về quê nữa, vậy nên nhất trí chuyển quyền thừa kế tồn bộ tài sản cho
anh trai tơi là Chu Khắc Thuyên tên thường gọi là Kha, 73 tuổi và chị dâu là
Đinh Thị Tám, 63 tuổi, làm ruộng, trú quán tại thôn 6 xã Phù Vân, Kim Bảng,
Hà Nam để thừa kế thường xun trơng nom hương khói thờ phụng tổ tiên cho
phải đạo. Ông Sinh bảo nếu vợ chồng tơi muốn giữ đất thì phải giao cho ơng ấy
ít tiền để ơng lấy lo cuộc sống trên Lạng Sơn cịn ơng ấy sẽ giao thừa kế tồn
bộ thửa đất và cây cối cho vợ chồng tôi để vợ chồng tôi thờ cúng tổ tiên. Vợ
chồng tôi (năm 1994) đã giao cho ơng Sinh 500.000 đồng cịn sau đó ông Sinh
viết “Đơn chuyển quyền thừa kế” toàn bộ thửa đất, nhà và tồn bộ cây cối cho
vợ chồng tơi., tài sản thừa kế gồm có thổ đất diện tích 502m 2 cả ao, nhà vách 2
gian lọp ngói cùng toàn bộ cây cối lưu niên trong vườn. Sau khi thỏa thuận giữa
chú và vợ chồng tơi tồn thể gia đình chúng tơi thống nhất . Đơn chuyển quyền
thừa kế do chính tay ơng Sinh viết ngày 20/01/1994 với sự chứng kiến của
trưởng họ là ông Chu Khắc Chinh, ông Lê Văn Tun địa chính xã Phũ Vân,
ơng Chu Hải Uông trưởng thôn 6, xã Phù Vân và cả xác nhận của UBND xã
Phù Vân đồng thời có đầy đủ chữ ký của chồng tôi và ông Sinh, tôi không ký. Số
tiền 500.000 đồng do chồng tôi giao trực tiếp cho ơng Sinh ngày 24/01/1994 có
giấy biên nhận do ơng Sinh tự viết. Theo thỏa thuận ban đầu vợ chồng tôi chấp
nhận mức hỗ trợ cho ông Sinh là 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn
đồng) nhưng. Vì khó khăn nên bước đầu chồng tôi mới đưa cho ông Sinh được
5
500.000 đồng. Số tiền còn lại là 1.000.000 đồng vợ chồng tôi hẹn trong năm
1994 khi nào ông Sinh về sẽ trả nốt. Nhưng sau đó do ơng Sinh khơng về nên từ
đó đến nay số tiền 1.000.000 đồng này vợ chồng tơi chưa chuyển cho ơng Sinh.
Sau đó ơng Sinh giao toàn bộ đất đai, nhà cửa, cây cối hoa màu cho vợ chồng
tôi quản lý, sử dụng, thu hoa lợi. Vợ chồng tôi quản lý, sử dụng; thu hoa lợi từ
năm 1994 đến năm 1999 thì chồng tơi mất từ ngày 3/3/1999. Cái nhà chú giao
thì sụt đổ, tôi phải làm lại 3 gian nhà mái chảy lợp tơn, trước khi làm tơi có báo
cáo với các ơng Thơn trưởng, Thơn phó và chú Điệp bên Đảng ủy, ủy bán hành
chính xã. Các ơng xem giấy tờ hợp lệ thì tơi cứ làm. Sau đó cơ Chu Thị Thanh,
cô Chu Thị Loan về thắc mắc với tôi. Tôi báo chú Sinh giao thừa kế cho tôi ở và
thờ cúng tổ tiên, nhà cũ thì đổ rồi, tơi phải làm lại cịn các cơ cứ tìm chú Sinh về
đây. Các cơ cịn bảo thằng Sinh chết rồi, đến nay chú ở đây thì chú đã về, chú
khơng có lời gì nói với gia đình chúng tơi. Kể từ ngày 24/01/1994 chú đã thừa
kế và giao toàn bộ nhà đất, cây cối cho vợ chồng, con cái chúng tôi quản lý.
Việc này đã được ông Trưởng họ Chu Khắc chứng kiến, cơ sở thôn ông Chu Hải
Uông chứng nhận, ủy ban nhân dân xã: Phù Vân, ông Nguyễn Văn Thiêm giao
cho ông Lại Văn Tuyên - trưởng ban - xác nhận việc giấy tờ ủy quyền của ông
Chu Khắc Sinh là đúng nguyện vọng. Giấy xác nhận được chính quyền công
nhận ngày 24/01/1994. Để chống thất thu thuế của Nhà nước, gia đình chúng tơi
đã làm nghĩa vụ của ngườỉ dân thực hiện nộp thuế đầy đủ 27 năm cho nhà nước
kể từ khi bà Chu Thị Cúc mất năm 1990 đến nay. Khi tôi xây xong nhà, bà
Thanh về đòi lại đất và bà Thanh làm đơn ra UBND xã Phù Vân. UBND xã Phù
Vân có mời tơi ra hòa giải vụ việc.
2. KẾ HOẠCH ĐẶT CÂU HỎI TẠI PHIÊN TOÀ:
2.1
Hỏi bị đơn Đinh Thị Tám
- Bà cho biết nguồn gốc diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số
02, trước khi bà quản lý là của ai?
- Bà cho biết ông Trường bà Cúc là nguời khai thác sử dụng diện tích
6
777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 đúng khơng?
- Đối với diện tích ao trước đây ơng Trường và bà Cúc sử dụng vào mục
đích gì?
- Sau khi bà Cúc chết năm 1990 bà mới quản lý tài sản đúng không?
- Bà nhận tài sản này vào năm nào?
- Ai là người giao cho bà quản lý tài sản này?
- Việc nguyên đơn bàn giao tài sản cho bà có văn bản nào khơng?
- Từ năm 1994 đến nay bà có làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất không?
- Lý do tại sao bà không làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để mình
tịan quyền định đoạt tài sản?
- Diện tích ao có bàn giao cho bà quản lý sử dụng khơng?
- Văn bản bàn giao tài sản cho bà trông coi hay bán tài sản cho bà?
- Văn bản chuyển giao quyền thừa kế bị UBND xã Phù Vân đã ra thơng báo
đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế bà khiếu nại không?
- Bà xác định lại Đơn chuyển quyền thừa kế, ngày 20/01/21994 và Giấy
giao quyền trông nom ngày 15/04/1994 vậy văn bản nào có trước?
- Biên bản giao quyền trơng nom, ngày 15/4/1994 và có xác nhận của
UBND xã Phù Vân có chữ ký của ơng Thun xác nhận đến nay cịn văn bản
nào khác khơng?
- Khi ngun đơn bàn giao tài sản cho bà là có căn nhà, 12 cây nhãn, 1 cây
dừa?
- Bà xác định lại tài sản bà đã kê khai cho toà án là Căn nhà 6 cây xanh, 2
bụi chuối, vườn rau 77 m2 và cái tài sản khác là gì?
- Khi bà xây nhà trên thửa đất bà xin ai cho bà xây dựng?
- Khi bà xây nhà nguyên đơn có ngăn cản khơng cho bà xây dựng đúng
khơng?
- Cơ quan chính quyền địa phương có ngăn cản khơng cho bà xây dựng
khơng?
- Khi bị ngăn cản không cho xây dựng nhà nhưng bà vẫn xây dựng vậy có
7
đúng không?
- Thu nhập hàng năm bà khai thác sử dụng trên diện tích đang quản lý là
bao nhiêu?
- Bà cho rằng trước đây bà trả tiền chuyển quyền thừa kế cho ơng Sinh là
1.500.000 đồng vậy có làm biên nhận khơng hoặc ơng Sinh có xác nhận gì cho
bà không?
- Tại sao UBND xã hủy văn bản chuyển quyền sử thừa kế gia đình bà
khơng địi tiền ơng Sinh lại?
- Lý do gì tài sản đã chuyển quyền thừa kế cho gia đình bà nhưng chồng bà
lại ký Biên bản trông coi tài sản?
2.2 Hỏi đại diện UBND xã Phù Vân
- Ơng cho biết nguồn gốc diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ
số 02, trước đây ai khai thác sử dụng?
- Ông xác định lại 2 văn bản mà UBND xã xác nhận vào Giấy giao quyền
sử dụng ngày 22/11/2001 và Biên bản họp gia đình ngày 10/1/2007 hiện nay cịn
giá trị hay khơng?
- Ông cho biết diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 đã
được ghi vào sổ địa chính tại UBND xã mang tên bà Cúc dung khơng?
- Ơng cho biết cơ sở nào UBND xã cho rằng diện tích 289 m2 tại thửa đất
số 40 tờ bản đồ số 02, mà UBND xã đang quản lý?
- Việc kê khai đo đật diện tích lại ai là người kê khai và ký vào hồ sơ?
- Trong những người thừa kế có ai xác nhận vào hồ sơ đo đạc lại diện tích
khơng?
- Trong trường hợp những người khơng có liên quan đến quyền nghĩa vụ tài
sản mà ký vào hồ sơ gây bất lợi cho người khác có giá trị hay khơng?
2.3 Hỏi ơng Mai Vinh Quang bí thư thơn 6
- Ơng cho biết ơng Trường và bà Cúc ở địa phương mình vào thời gian
nào?
- Ông Trường và bà Cúc ở địa chỉ nào trước khi mất và chết tại đâu?
8
- Ơng cho biết nguồn gốc diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ
số 02, trước đây ai khai thác sử dụng?
- Ông cho biết Giấy giao quyền sử dụng đất ngày 22/11/2001 có phải chữ
ký của ơng khơng?
- Ơng có đảm bảo rằng nội dung xác nhận vào giấy giao quyền sử dụng đất
là có thật đúng khơng?
- Ngay tại phiên tịa hơm nay ơng có thay đổi nội dụng gì ơng đã xác nhận
khơng?
- Ông xác nhận lại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 là của ông Trường và bà
Cúc thừa kế cho các con bao gồm căn nhà, đất vườn, 12 cây nhãn, 1 cây dừa và
cái ao đúng không?
2.4 Hỏi Ngun đơn ơng Chu Văn Sinh
- Ơng xác nhận việc chuyển quyền thừa kế hay giao tài sản cho bị đơn
trơng coi?
- Ơng có ý kiến gì bị đơn cho rằng tài sản đã được chuyển giao cho bị đơn
từ xác nhận của ơng?
- Ơng có đồng ý nhận lại tài sản và thanh toán lại giá trị mà bị đơn đầu tư
trên đất không?
2.5 Hỏi bà Chu Thị The
- Bà có ý kiến gì bị đơn cho rằng tài sản đã được chuyển giao cho bị đơn từ
xác nhận của sinh?
- Bà có đồng ý nhận lại tồn bộ tài sản và thanh toán lại giá trị mà bị đơn
đầu tư trên đất khơng?
2.6 Hỏi Người có quyền và nghĩa vụ liên quan bà Chu Thị Loan
- Bà có ý kiến gì bị đơn cho rằng tài sản đã được chuyển giao cho bị đơn từ
xác nhận của sinh?
- Bà có đồng ý nhận lại tồn bộ tài sản và thanh toán lại giá trị mà bị đơn
đầu tư trên đất khơng?
2.7 Hỏi Người có quyền và nghĩa vụ liên quan bà Chu Thị The
- Bà có ý kiến gì bị đơn cho rằng tài sản đã được chuyển giao cho bị đơn từ
9
xác nhận của sinh?
- Bà có đồng ý nhận lại tồn bộ tài sản và thanh tốn lại giá trị mà bị đơn
đầu tư trên đất không?
3. KẾ HOẠCH TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ
Định hướng tranh luận cần làm rõ các vấn đề:
- Nguồn gốc sử dụng diện tích đất 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02,
được khai thác sử dụng từ năm nào và do ai sử dụng;
- Xác định căn nhà và tài sản trên đất và diện tích đất 777m2 tại thửa đất số
40 tờ bản đồ số 02, nguyên đơn giao cho bị đơn trông giữ không phải chuyển
nhượng;
- Xác định Biên bản giao quyền trơng nom, ngày 15/4/1994 và có xác nhận
của UBND xã Phù Vân là đúng quy định;
- Xác định 12 cây nhãn và 1 cây dừa là của nguyên đơn khi bàn giao cho bị
đơn quản lý;
- Xác định các thống nhất Biên bản đo đạc, kiểm tra khảo sát thực địa và
định giá tài sản ngày 01/03/2017 làm cơ sở bồi hoàn;
- Xác định 289 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02, mà UBND xã đang
quản lý là không đúng;
- Việc người kê khai ký nhận hồ sơ đo đạc diện tích đất trước đây không
phải là chủ sở hữu của thửa đất nên khơng có giá trị;
4. LUẬN CỨ BẢO VỆ
Định hướng tranh luận 3 vấn đề:
- Quyền sử dụng đất là 448 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 và 12
cây nhãn và 1 cây dừa là của Nguyên đơn;
- Nhận lại tài sản mà bị đơn đã đầu tư trên đất bao gồm: căn nhà, toàn
10
bộ cơng trình xây dựng trên đất, cây trồng là 6 cây xanh nhỏ, 6 bụi
chuối, vườn rau 77 m2, thanh toán lại giá trị cho bị đơn theo đơn giá đã
thẩm định là: 380.521.220 đồng;
- Đề nghị Tồ cơng nhận diện tích 289 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số
02, là di sản thừa kế của nguyên đơn và đề nghị được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
BÀI LUẬN CỨ
- Kính thưa Hội đồng xét xử;
- Kính thưa vị đại diên viện kiểm sát và Luật sư đồng nghiệp
Tôi là luật sư Nguyễn Văn An, hiện đang cơng tác tại Văn phịng Luật sư
Văn An, thuộc đoàn luật sư Hậu Giang, là Người bảo vệ cho Nguyên đơn bà
Chu Thị Thanh và Ơng Chu Văn Sinh. Nay tơi trình bày quan điểm của mình
như sau:
Thứ Nhất: Yêu cầu bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777m 2 tại thửa đất
số 40 tờ bàn đồ số 2 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân, huyện Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam cho bà Chu Thị Thanh, ông Chu Văn Sinh, bà Chu Thị Loan, bà
Chu Thị The, vì, tài sản này là di sản đề lại của Cụ Trường và cụ Cúc:
1. Xét thấy, ngơi nhà cấp 4, lợp ngói đỏ hai gian tường trát đất với tổng
diện tích 777m2, tờ bản đồ số 2, thửa đất số 40 chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền dụng đất nhưng đã được kê khai theo sổ địa chính
của xã mang tên bà Chu Thị Cúc, là di sản thừa kế (khơng có di chúc)
của Ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thi Cúc để lại cho bà Chu Thị
Thanh, bà Chu Thị Loan, ông Chu Văn Sinh và Chu Thị The. Bị đơn
cho rằng ông Sinh tự chuyển nhượng thửa đất này và tài sản trên đất
cho ông Chu Khắc Thuyên (tức Kha) chồng bà Tám. Việc chuyển
nhượng này, bà The, bà Loan làm đơn đề nghị UBND xã Phù Vân
không chấp nhận việc chuyển nhượng trên của ơng Sinh, sau đó
11
UBND xã Phù Vân đã ra thơng báo đình chỉ việc chuyển quyền thừa
kế (BL 7-8-9). Nhận thấy, ngôi nhà cấp 4 và diện tích 777m2, tờ bản đồ
số 2, thửa đất số 40 là mua quyền thừa kế từ ơng Chu Khắc Sinh là
khơng có cơ sở;
2. Ngồi ra việc bà Tám và ơng Thun đã có thoả thuận trông coi, quản
lý tài sản là 05 năm (từ 15/4/1994 15/4/1999). Các bên lập thành văn
bản thể hiện tại Biên bản giao quyền trơng nom, ngày 15/4/1994 và có
xác nhận của UBND xã Phù Vân (BL 16) nội dung như sau: “Người
được sử dụng phải có giao ước sau: Nhà cửa tu sửa giữ để ở không để
dột nát, đất đai tự sản xuất ra sản phẩm tự sử dụng và nạp ngĩa vụ đối
với Nhà nước (Trồng cây ngắn ngày) không được xây dựng cơ bản
như: làm nhà, đất phải giữ nguyên mặt bằng không được đào khoét.
Cây cối không được chặt phá… ”. Căn cứ vào khoản 1, Điều 166
BLDS 2015 quy định Quyền đòi lại tài sản: “Chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản có quyền địi lại tài sản từ người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp
luật”. Ngồi ra tại Điều 554 BLDS 2015 quy định Hợp đồng gửi giữ
tài sản: “Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài
sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng...”. Xét thấy, yêu cầu đòi
lại tài sản của nguyên đơn là đúng quy định của pháp luật.
Thứ Hai: Buộc bà Đinh Thị Tám phải trả nhà, đất, cây cối trên điện tích đất
777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 của gia đình và hoa
màu trên đất với 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994
theo giấy gửi UBND xã Phù Vân, TP Phủ Lý, Hà Nam (năm 1994), chúng tơi
có ý kiến như sau:
1. Đối với u cầu trả lại ngơi nhà cấp 4, lợp ngói đỏ hai gian tường trát đất và
hoa màu trên đất với 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên, do chúng tơi
khơng xác định được thiệt hại chính xác, nên chúng tơi khơng u cầu tồ án
12
giải quyết;
2. Đối với quyền sử dụng đất là 448 m 2 và 12 cây nhãn của bà Cúc, 1 cây dừa,
bị đơn thừa nhận khơng có trồng tại Biên bản lấy lời khai ngày 21/11/2016
(BL 39) và các chứng cứ khác có trong hồ sơ phù hợp với lời khai của bị đơn.
Căn cứ khoản 1 Điều 559 BLDS 2015 quy định Trả lại tài sản gửi giữ “Bên
giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp
có thoả thuận khác”. Nhận thấy rằng bị đơn phải bàn giao lại tài sản đã nhận
trông giữ giao lại cho nguyên đơn là đúng quy định;
3. Đối với căn nhà và toàn bộ cơng trình xây dựng trên đất và 6 cây xanh nhỏ, 6
bụi chuối, vườn rau 77 m2 bị đơn đầu tư trên đất nguyên đơn đồng ý thanh
toán lại bị đơn theo quy định với số tiền là: 380.521.220 đồng theo Biên bản
đo đạc, kiểm tra khảo sát thực địa và định giá tài sản ngày 01/03/2017 (BL
90);
4. Đối với tiền cơng gửi giữ tài sản các bên có thoả thuận bị đơn được quyền
khai thác tài sản và hoa lợi trên đất tại Biên bản giao quyền trông nom, ngày
15/4/1994, tại khoản 1, Điều 561 BLDS 2015 quy định Trả tiền cơng như
sau: “…. trừ trường hợp có thoả thuận khác”. Cho thấy rằng hai bên đã có
thoả thuận việc tiền công trông coi tài sản là khai thác hoa lợi trên đất nên
Nguyên đơn nhận lại tài sản, thì khơng phải thanh tốn bất cứ số tiền nào cho
bị đơn là đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba: Đối với diện tích đất 289 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 do
UBND xã Phù Vân quản lý, là khơng có cơ sở, bởi vì:
Nguồn gốc quyền sử dụng đất có diện tích 289 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số
02, là các Cụ để lại cho cha mẹ Nguyên đơn là ông Trường và bà Cúc gia đình
canh tác sử dụng trên thửa đất này đến nay cả 100 năm. Tại khoản 2, Điều 101
Luật đất đai 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
13
dụng đất mà khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất, như sau: “Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất khơng có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất” và tại Khoản 2 Điều 21 Nghị Định Số: 43/2014/NĐ-CP, Quy
định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13,
quy định về Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định “Thời điểm bắt đầu sử
dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan
đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:…..i) Bản đồ,
sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ; k) Bản kê khai
đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai
đăng ký”. Xét thấy rằng diện tích đất 289 m2 là cùng thửa với diện tích 448 m2
tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02, đã được kê khai theo sổ địa chính của xã
mang tên bà Chu Thị Cúc. Với căn cứ nêu trên đề nghị Hội đồng xét xử công
nhận diện tích đất 289 m2 mà UBND xã đang quản lý là tài sản thừa kế của
Nguyên đơn và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích
289 m2 là đúng quy định của pháp luật.
Với những căn cứ nêu trên, đề nghị HĐXX xem xét áp dụng: khoản 1, Điều
166; Điều 554; khoản 1 Điều 559; khoản 1, Điều 561, BLDS 2015; khoản 2,
Điều 101 Luật đất đai 2013 và Khoản 2 Điều 21 Nghị Định Số: 43/2014/NĐCP, ngày 15/05/2014 chấp nhận:
- Công nhận quyền sử dụng đất là 448 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số
02 và 12 cây nhãn và 1 cây dừa là của Nguyên đơn và buộc Bị đơn trả
lại cho Ngun đơn;
- Cơng nhận căn nhà, tồn bộ cơng trình xây dựng trên đất, cây trồng là
6 cây xanh nhỏ, 6 bụi chuối, vườn rau 77 m2, giao cho nguyên đơn và
14
ngun đơn có nghĩa vụ thanh tốn lại cho bị đơn với giá trị là:
380.521.220 đồng;
- Cơng nhận diện tích 289 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02, là di sản
thừa kế của nguyên đơn và đề nghị được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định.
Trên đây là ý kiến tranh luận của tơi rất mong HĐXX xem xét trong q
trình nghị án.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
5. PHẦN NHẬN XÉT CÁC THÀNH VIÊN DIỄN VAI TRONG BUỔI
XÉT XỬ
5.1 Thẩm phán:
- Thẩm phán chủ toạ phiên toà:…………………………………………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
15
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
5.2. Hội thẩm nhân dân:
- Hội thẩm nhân dân:…………………………………………
16
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
- Hội thẩm nhân dân:…………………………………………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
17
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
5.3. Thư ký phiên toà:
- Thư ký phiên toà:………………………………………………….
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
18
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
5.4. Kiểm sát viên:
- Kiểm sát viên:………………………………………………………..
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
19
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
- Kiểm sát viên:………………………………………………………..
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
20
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
5.5. Nguyên đơn:…………………………………………………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
21
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
5.6. Luật sư bên nguyên đơn:
- Luật sư bảo vệ cho nguyên đơn:………………………………………
…………………………………………………………………..…………
22
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
23
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………
- Luật sư bảo vệ cho nguyên đơn:………………………………………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
…………………………………………………………………..…………
24