LỜI NÓI ĐẦU
Từ đại hội Đảng lần thứ VIII đến nay Đảng ta ln xác định cơng nghiệp hóa
là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Thực hiện nhiệm vụ đó trong những
năm qua, nhất là những năm đổi mới chúng ta đã thu được nhiều thành tựu quan
trọng tạo ra thế và lực mới chuyển sang một thời kỳ phát triển cao hơn đẩy tới
một bước công nghiệp hố nước nhà. Tuy nhiên trong q trình cơng nghiệp hóa
những năm trước đây, do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân nóng vội
chủ quan, đốt nóng giai đoạn mà chúng ta đã mắc phải một số khuyết điểm sai
lầm mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI và lần thứ VII đã vạch ra.
Muốn tiếp tục phát huy thành tích, khắc phục yếu kém đẩy lùi nguy cơ tụt hậu
về kinh tế, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng một nước nghèo, cải thiện đời
sống nhân dân, tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc độc
lâp dân tộc và chủ quyền quốc gia, tạo điêù kiện cho lực lượng sản xuất ra đời
phù hợp với quan hệ sản xuất mới thì khơng cịn con đường nào khác là chúng ta
phải đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đang trên đường phát triền cơng
nghiệp hố- hiện đại hóa (CNH –HĐH) đất nước. Việc đặt nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền và tồn vẹn lãnh thổ đất nước là tiêu chí hàng đầu thì một vấn đề khơng
kém phần quan trọng và cần thiết là phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ ngĩa. Bởi vì khi một đất nước nghèo nàn, lạc hậu thì cũng đồng nghĩa
với đất nước đó sẽ là con nợ, sẽ lệ thuộc, thậm chí có thể trở thành thuộc đại của
nước khác. Vì thế, để phát triển kinh tế thì chúng ta cần phát huy và tận dụng rất
nhiều nguồn lực như: nguồn nhân lực, nguồn lực tự nhiên, vốn đầu tư, khoa học kỹ
thuật công nghệ tiên tiến hiện đại.
Sau khi được tìm hiểu mơn đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam,
dưới sự giảng dạy của thầy giáo bộ môn tôi đã phần nào hiểu được về tầm quan
trọng của những chính sách, đường lối đúng đắn của Đảng ta trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt là những đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, con đường giúp chúng ta thốt khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, đưa đất
nước ta trở thành một nước có nền kinh tế vững mạnh.
Với mong muốn học hỏi và chia sẽ những hiểu biết nhỏ bé của mình về những
đường lối chính sách của Đảng về đường lối cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nên tơi
quyết định chọn đề tài “ Những chủ trương và nội dung đường lối của Đảng về
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa”.
1
NỘI DUNG
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HỐ - HIỆN
ĐẠI HỐ.
1.1Cơng nghiệp hố là xu hướng mang tính quy luật của các nước đi từ
nền sản xuất nhỏ đi lên một nền sản xuất lớn.
Để có một xã hội như ngày nay không phải do tự nhiên mà có , nó do q
trình tính luỹ về lượng ngay từ khi lồi người xuất hiện thì sản xuất thô sơ, đời
sống không ổn định, cơ sở vật chất hầu như khơng có gì nhưng trải qua sự nỗ
lực của con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến nó thơng qua lao động,
trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử giời đây con người đã tạo ra được những
thành công đáng kể. Thành tựu đạt được là do quy luật phát triển do tự thân
vận động của con người trong tồn xã hội. Ngày nay cơng cuộc xây dựng các
nước đã cố gắng rất nhiều trong cuộc cạnh tranh chay đua về kinh tế. Thể hiện
là các chính sách, đường lối về phát triển kinh tế ngày một toàn diện hơn, về
các mặt quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, nền văn hoá và con người của xã
hội đó. Cơng nghiệp hố chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất hiện đại.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại cũng là một
quy luật chung, phổ biến đối với tất cả các nước, tuy nhiên tuỳ từng nước khác
nhau, do điểm xuất phát tiến lên khác nhau, mục tiêu phát triển không giống
nhau nên cách thức tiến hành cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn, hiện
đại không giống nhau. Đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển như
nước ta hiện nay (nền sản xuất nhỏ, kỹ thuật thủ công là chủ yếu...) cơng
nghiệp hố là q trình mang tính quy luật, tất yếu để tồn tại và phát triển
nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại.
Có tiến hành cơng nghiệp hố chúng ta mới:
- Xây dựng được cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Mới tiến hành tái sản xuất mở rộng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, mới tích luỹ về lượng mới để xây dựng thành công nền sản
xuất
lớn
xã
hội
chủ
nghĩa.
- Mới tăng cường phát triển lực lượng giai cấp cơng nhân.
- Mới củng cố quốc phịng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội.
2
- Mới góp phần xây dựng và phát triển nền văn hố dân tộc, xây dựng con
người
mới
ở
Việt
Nam.
Như vậy cơng nghiệp hố là xu hướng mang tính quy luật cả các nước đi từ
một nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn.
1.2 Tính tất yếu phải tiến hành đồng thời cơng nghiệp hố - hiện đại hố
của nước ta.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhiều nước dù thắng hay bại đều trở
thành nước kiệt quệ đã trở thanh một trong những nguyên nhân cho bước khởi
động của cuộc khoa học cơng nghệ hiện đại. Có thể chia cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật hiện đại thành hai giai đoạn.
- Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ những năm 40 đến giữa những năm 70.
Giai đoạn này sử dụng khoa học kỹ thuật để hiện đại hố các cơng cụ sản xuất,
phát triển kinh tế theo hướng mở rộng và tăng thêm các yếu tố sản xuất. Thực
chất đây là giai đoạn bắt đầu phát triển của lực lượng sản xuất cả về con người
và công cụ sản xuất. Bình quân tăng trưởng kinh tế hàng năm ở các nước kinh
tế phát triển là 5,6%. Tốc độ tăng trưởng này được giữ nguyên trong vòng 20
năm kể từ năm 1950 đến 1970.
- Giai đoạn hai bắt đầu vào những năm 70 trở đi và cho đến nay vẫn đang
tiếp tục rất mạnh mẽ. Giai đoạn này là thực hiện cuộc cách mạng với qui mơ
lớn và tồn diện trên lực lượng sản xuất trên cơ sở áp dụng các thành tựu khoa
học - kỹ thuật, đổi mới toàn bộ bộ máy sản xuất hiện hành trên cơ sở sử dụng
những phương tiện kỹ thuật về công nghệ mới khác hẳn về nguyên tắc thay thế
hàng loạt các thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị hiện đại làm cho năng suất và
chất lượng sản phẩm lên cao.
Đây là giai đoạn biến đổi hẳn về chất của lực lượng sản xuất ở các nước tư
bản chủ nghĩa thì đây cũng là thời kỳ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất lên cao tạo điều kiện cho sự ra đời của phương thức sản xuất
mới.
Quá trình diễn ra không đồng đều ở các nước do nhiều nguyên nhân dễ dẫn
đến sự chênh lệch về kinh tế.
Trên thế giới hình thành 3 nhóm nước đó là các cường quốc về kinh tế, các
nước phát triển và đang phát triển. Sự phân chia này cũng hình thành nên các
mâu thuẫn cơ bản của xã hội, vấn đề cơ bản của các nước đang phát triển là
đường lối đấu tranh hồ bình giải quyết mâu thuẫn thơng qua làm cuộc cách
mạng về kinh tế.
3
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nhỏ, lạc hậu về khoa học kỹ thuật, lực
lượng sản xuất còn non nớt chưa phù hợp với quan hệ sản xuất của xã hội chủ
nghĩa. Để có cơ sở kỹ thuật của nền sản xuất lớn, khơng cịn con đường nào
khác là cơng nghiệp hố, cơ khí hố cân đối và hiện đại trên trình độ khoa học
kỹ thuật phát triển cao.
Muốn vậy cơng nghiệp hố, hiện đại hố là phát triển tuần tự và phát triển
nhẩy vọt, cùng một lúc thực hiện hai cuộc cách mạng đó là chuyển lao động
thơ xơ sang lao động bằng máy móc và chuyển lao động máy móc sang lao
động tự động hố có sự chỉ đạo của Nhà nước theo định hướng XHCN.
2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA Ở VIỆT NAM
Cơng nghiệp hố - hiện đại hố là một khái niệm mà được nhiều chuyên gia
kinh tế đề cập đến, nhiều nghiên cứu định nghĩa về vấn đề này. Lôgic và lịch
sử đều khẳng định rằng từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại, CNH là bước
đi tất yếu mà mỗi dân tộc sớm muộn đều phải trải qua. Trong thời đại ngày nay
cơng nghiệp hố bao gồm cả hiện đại hóa làm xuất hiện cụm từ kép "cơng
nghiệp hố, hiện đại hố". Khơng nên chỉ hiểu CNH, HĐH theo nghĩa hẹp,
theo nghĩa nó là một q trình hình thành cách thức sản xuất chỉ tiêu kỹ thuật
và công nghệ hiện đại riêng trong lĩnh vực tiểu công nghiệp mà nên hiểu theo
nghĩa rộng: q trình đó diễn ra trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc
dân.
Kinh nghiệm CNH ở nhiều nước trên thế giới cho thấy "cốt lõi" của CNH
trong thời đại ngày nay là sự đổi mới trang bị kỹ thuật (phần cứng: máy móc
thiết bị...) và cơng nghệ (phần mềm: phương pháp, quy tắc, quy trình, phương
thức, kinh nghiệm, kỹ năng...), chuyển từ kỹ thuật và công nghệ lạc hậu năng
suất thấp lên trình độ kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến có năng suất và hiệu quả
kinh tế xã hội cao trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế quốc
dân.
Theo tư duy và quan điểm mới hiện nay có thể hiểu nội dung chủ yếu của
CNH ở các nước cũng như nước ta là: trang bị kỹ thuật cơng nghệ hiện đại và
theo đó xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý trong tất cả các ngành của nền
KTQD. Tóm lại có thể hiểu là: "Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
4
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc (1993) công nghiệp hố là một q trình
phát triển nền kinh tế. Trong quá trình này nguồn của cải quốc dân được động
viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành trong nước với kỹ thuật hiện đại.
Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận ln ln thay đổi để sản
xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng hố tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho
toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ kinh
tế xã hội. Hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ chỗ theo những quy
trình cơng nghệ thủ cơng là chính sang chỗ sử dụng một cách phổ biến những
quy trình cơng nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự
phát triển khoa học kỹ thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả và trình độ văn
minh kinh tế xã hội cao.
Trong văn kiện hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành trung ương khố VII có
viết "Q trình CNH-HĐH là q trình chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt
động kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng công nghệ và phương tiện hiện đại tạo ra năng suất lao
động cao. Đối với nước ta đó là một q trình thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một xã hội
công nghiệp gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ. Ngày
càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ mới. Như vậy CNHHĐH khơng chỉ là một q trình tất yếu khách quan đối với nước ta mà chúng
ta có sẵn những cơ sở lý luận vững chắc để áp dụng vào thực tế nền kinh tế
nước ta.
3. CƠNG NGHIỆP HĨA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
3.1Mục tiêu và phương hướng công nghiệp hóa
Đường lối cơng nghiệp hóa đất nước đã được hình thành từ Đại hội III của
Đảng (tháng 9 năm 1960). Trước thời kỳ đổi mới, nước ta đã có khoảng 25 năm
tiến hành CNH qua hai giai đoạn: từ năm 1960 đến năm 1975 triển khai ở miền
Bắc và từ năm 1975 đến năm 1985 thực hiện trên phạm vi cả nước.
* Ở miền Bắc:
- Mục tiêu cơ bản của CNH xã hội chủ nghĩa được đại hội III của Đảng
xác định là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện
đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn.
5
- Phương hướng
+Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát
triển nông nghiệp nặng
+ Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát
triển công nghiệp địa phương.
Trên phạm vi cả nước
Đại hội IV của Đảng (tháng 12 năm 1976) đề ra đường lối CNH xã hội
chủ nghĩa là: “ Đẩy mạnh CNH xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật
chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế đất nước ta từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước
thành một cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp, vừa xây dựng kinh tế trung
ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với
kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.”
Từ thực tiễn chỉ đạo CNH 5 năm (1976-1981) Đảng ta đã rút ra kết
luận: từ một nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải xác định
đúng bước đi của CNH cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi
chặng đường. Đại hội lần thứ V của Đảng (tháng 3 năm 1982) đã xác
định trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở nước ta phải lấy
nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong
giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có
hiệu quả cho nơng nghiệp và cơng nghiệp nhẹ. Đây là sự điều chỉnh rất
đúng đắn mục tiêu và bước đi của CNH, phù hợp với thực tiễn Việt
Nam. Nhưng tiếc thay, trên thực tế chúng ta đã không làm đúng sự điều
chỉnh chiến lược này, gây hậu quả nghiêm trọng.
3.2 Đánh giá sự thực hiện đường lối cơng nghiệp hóa
Thời kỳ 1960-1985, chúng ta đã nhận thức và tiến hành cơng nghiệp hóa
theo kiểu cũ dẫn tới hạn chế:
-
CNH theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát
triển cơng nghiệp nặng.
CNH chủ yếu dựa vào lợi thề về lao động, tài nguyên, đất đai và
nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa.
6
-
Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn,
không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
- Trong điều kiện chiến tranh phá hoại, tiếp theo lại bị bao vây, cô lập,
những sai lầm trên đây đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu dẫn
tới cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài nhiều năm.
Kết quả, hạn chế, nguyên nhân
-
-
-
Kết quả:
+ So với năm 1955, xí nghiệp tăng 16,5 lần
+ Có khoảng 10 trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp được thành lập, đào tạo được 4300 người.
Hạn chế:
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu
+ Lực lượng sản xuất mới chỉ phát triển bước đầu, nông nghiệp chưa
đáp ứng được nhu cầu lương thực thực phẩm cho nhân dân.
Nguyên nhân:
+ Khách quan: không tập trung được sức người sức của cho CNH
+ Chủ quan: bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư không phù hợp.
Quan tâm đặc biệt đối với công nghiệp nặng mà hiện tại vấn đề cần
quan tâm là việc sản xuất lương thực, thực phẩm để phục vụ nhu cầu của nhân
dân.
4. CƠNG NGHIỆP HĨA HIỆN ĐẠI HĨA THỜI KỲ ĐỔI MỚI
4.1 Q trình đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa
Đại hội VI (tháng 12 năm 1986) của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và
chủ trương cơng nghiệp hố thời kỳ 1960-1986.
Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”,
Đại hội VI của Đảng đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ
trương cơng nghiệp hóa. Đó là:
- Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, v.v… Muốn xóa
bỏ những bước đi cần thiết nên đã chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa trong
khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế.
- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu
tư: thiên về công nghiệp nặng và những cơng trình quy mơ lớn, khơng tập trung
7
sức giải quyết các vấn đề căn bản về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội V: chưa thật sự coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp
thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Đại hội VI của Đảng đã cụ thể hóa nội dung chính của cơng nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên thời kỳ quá độ là
thực hiện cho được ba chương trình mục tiêu: lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa VII (tháng 1/1994) có
bước đột phá mới, trước hết ở nhận thức về khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ của khoa học - công nghệ, tạo ra năng xuất lao động xã hội
cao”.
- Đại hội VIII của Đảng (tháng 6/1996) nhận định nước ta đã ra khỏi khủng
hoảng
kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là
chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang
thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội nêu sáu
quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm cịn lại của thế kỷ XX. Sáu quan
điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là:
+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đơi với mở rộng hợp tác quốc tế; đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại; dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi
đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài; xây dựng một nền kinh tế mở, hội
nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế
nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
+ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
+ Lấy việc phát huy yếu tố con người làm yếu tố cơ bản cho việc phát triển
nhanh, bền vững; động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, khơng
ngừng tăng cường tích lũy cho đầu tư và phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn với cải
thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Khoa học và công nghệ là động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khâu quyết định.
+ Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương
án phát
8
triển; lựa chọn dự án đầu tư công nghệ; đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa
năng lực hiện có; trong phát triển mới, ưu tiên qui mơ vừa và nhỏ, công nghệ tiên
tiến, tạo việc làm, thu hồi vốn nhanh,…
+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng.
- Đại hội IX (tháng 4/2001) và Đại hội X (tháng 4/2006) của Đảng tiếp tục bổ
sung và nhấn mạnh một số điểm mới về cơng nghiệp hóa: về mục tiêu, con đường
CNH gắn với kinh tế tri thức, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển nhanh
bền vững.
4.2 Mục tiêu, quan điểm cơng nghiệp hố, hiện đại hố
4.2.1 Mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Mục tiêu cơ bả
n là cải biến nướ
c ta thành một
nước cơng nghiệ
p có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiệ
n đại, có cơ cấ
u kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xu
ất tiến bộ, phù h
ợp với ttrình
độ phát triển của
lực lượng sản
xuất, mức sống
vật chất tinh
thần cao, quốc
phịng an ninh
vững chắc, dân
giàu
nước mạnh, xã
hội cơng bằng,
văn minh.
Để thực hiện
được mục tiêu
trên, mỗi thời
kỳ phải
đạt
được một mục tiêu cụ thể
Đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với
phát triển kinh tế tri thức:
- Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
- Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại .
4.2.2 Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường.
- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH.
9
- Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
4.3 Nội dung và định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức
4.3.1 Nội dung
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều
vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri
thức mới nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi
bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế xã
hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh
vực có sức cạnh tranh cao.
4.3.2 Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình
đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn:
+Về CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
Chuyển hướng cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị
gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, đẩy nhanh
tiến bộ khoa học-kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất,
10
chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa phù hợp đặc điểm từng vùng,
từng địa phương.
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch
vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nộng nghiệp.
+ Về quy hoạch và phát triển nông thôn
Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nơng thơn, thực hiện chương trình
xây dựng nơng thơn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn
minh, mơi trường lành mạnh.
Hình thành các khu dân cư, khu đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ
như thủy lợi, giao thông, điện, đường, trường, trạm,….
Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao
trình độ dân trí, bài trừ tệ nạn xã hội,…
+ Về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân trước hết ở vùng sử dụng
đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới. Chuyển dịch
cơ cấu nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng
tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ…
Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
Đại hội X chỉ rõ các biện pháp để thực hiện nội dung này như sau:
+ Khuyến khích phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao, cơng nhiệp chế tác
công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo ra
nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, phát triển một số khu kinh tế
mở và đặc khu kinh tế nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển mạnh
các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản xuất tư
liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư của cá tập
đoàn kinh tế lớn nước ngồi và các cơng ty lớn xun quốc gia.
+ Khẩn trương thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện một só dự án
quan trọng về khai thác dầu khí, lọc và hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo,
hóa
chất cơ bản phân bón, vật liệu xây dựng.
+ Trên cơ sở bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch, huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước dể xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhất là sân bay,
cảng biển ,đường cao tốc, đường ven biển, đường Đông Tây, mạng lưới cung cấp
điện, hạ tầng kỹ thuật ở các đô thị lớn. Phát triển công nghiệp năng lượng đi đôi
với công nghệ tiết kiệm năng lượng.
+ Tạo bước phát triển vượt bậc của ngành dịch vụ, nhất là các ngành có chất lượng
cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ
11
cao hơn tốc độ tăng GDP. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng một số ngành:
vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thơng, du lịch,…
- Phát triển kinh tế vùng
+ Có cơ chế chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, đồng
thời tạo sự liên kết giữa các vùng và nội vùng.
+ Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan tỏa
đến các vùng khác, đồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng
kinh tế đang cịn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây
Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc,..
- Phát triển kinh tế biển
Đây là một nội dung được Đại hội Đảng X lần đầu tiên đưa ra. Đại hội X chỉ ra
một số vấn đề sau:
+ Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển biển tồn diện, có trọng tâm,
trọng điểm, sớm đưa nước ta thành một quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu
vực, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
+ Phát triển hệ thống cảng biển, khai thác và chế biến dầu khí, hải sản, dịch vụ
biển đẩy nhanh ngành cơng nghiệp đóng tàu biển, cơng nghiệp khai thác,..
+ Phát triển mạnh, đi trước một bước một số vùng kinh tế ven biển và hải đảo.
Sau Đại hội Đảng lần thứ X, Hội nghị Trung ương 3 (khóa X) đã ra Nghị về
chiến lược biển Việt Nam trong thời kỳ gia nhập WTO.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
+ Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm 2010 có nguồn nhân với cơ cấu
đồng bộ và chất lượng cao; tỷ lệ lao động trong khu vực nơng gnhieepj cịn dưới 5
0% lực lượng lao động xã hội.
+ Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của
cách mạng khoa học và công nghệ lụa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở
một số lĩnh vực then chốt. Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và
công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.
- Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự
nhiên
+ Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước,
khoáng sản và rừng.
+ Từng bước HĐH công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, chủ động
phịng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
12
+ Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đơ thị hóa với bảo
vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên
nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực trong quá trình đẩy mạnh CNHHĐH gắn với phát triển tri thức là một định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta trong giai đoạn hiện nay, thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. Đặc
biệt chỉ thị xây dựng nông thôn mới xây dựng các khu vực nông thơn có cuộc sống
ấm no, văn minh. Hưởng ứng với phong trào xây dựng nông thôn mới của cả nước
Đảng bộ và nhân dân Vĩnh Long cũng thực hiện nghiêm túc khẩn trương những kế
hoạch xây dựng nông thôn mới. Với 22 xã làm xã điểm xây dựng nông thôn mới,
đảng bộ và nhân dân Vĩnh Long quyết tâm phấn đấu đến năm 2015 sẽ đạt được 19
tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Để thực hiện được kế hoạch đã đề ra Đảng
UBND tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng sở, ngành theo từng nhóm tiêu
chí, như : Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội, phân công nhiệm vụ cho các sở,
ngành: Giao thông- Vận tải, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Công thương,
Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa- Thể thao và Du lịch…Nhóm tiêu chí phát triển
kinh tế và tổ chức sản xuất phân công Sở Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công
nghệ…
Với nhận thức xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và
tồn xã hội; đây là một trong những công tác đã và đang được sự quan tâm lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và tập trung đầu tư của các ngành, đồn
thể. Trong đó, nhiều sở, ngành đã triển khai nội dung xây dựng nông thôn mới
theo quy định của Đề án về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Sở Giao thông Vận tải đã thành lập tổ công tác nông thôn mới, đang lập đề án xây dựng cơng
trình cầu đường ơ tơ các xã điểm theo tiêu chí xã nơng thơn mới giai đoạn 20112015; Sở Công thương hỗ trợ 22 xã điểm xây dựng chợ nông thôn mới, 6 tháng
đầu năm 2011 sở đã đầu tư xây mới và nâng cấp cho 9 chợ nông thôn, với số vốn
khoảng 10 tỷ đồng. Năm 2011 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
46 công trình thủy lợi cho 22 xã xây dựng nơng thơn mới với số vốn gần 15 tỷ
đồng, xây dựng 9 trạm cấp nước tập trung; Sở Y tế thành lập tổ công tác xây dựng
nông thôn mới, triển khai kế hoạch đảm bảo tiêu chí trạm y tế đạt chuẩn quốc gia
tại 22 xã. Còn lại, các Sở Tài nguyên - Môi trường, Thông tin và Truyền thông,
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính đều đang triển khai nhiều kế hoạch đầu
tư tại 22 xã điểm theo từng lĩnh vực chuyên ngành. Ngành Công an, quân sự triển
khai lực lượng và kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới theo tiêu chí đảm bảo về
an ninh trật tự, quốc phòng…
Ban Dân vận, UBMTTQ tỉnh đã chỉ đạo các đoàn thể, tổ chức thành viên củng cố
nâng cao chất lượng hoạt động, tích cực tuyên truyền vận động nhân dân tham gia
xây dựng thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới. Thông qua vận động, nhân dân
các địa phương ngồi góp cơng cịn đóng góp 53.864m2 đất và giải tỏa cây trồng
13
trị giá 1tỷ 930 triệu đồng xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn. Cùng với
việc đẩy mạnh ba phong trào thi đua lớn, trong đó trọng tâm là phong trào : Nông
dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi - đồn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
làm giàu chính đáng ; Hội Nơng dân tỉnh Vĩnh Long còn tập trung hỗ trợ hội viên
ở 22 xã xây dựng nông thôn mới về vốn vay mua phân bón, vật tư, máy móc trả
chậm, quỹ hỗ trợ nơng dân, phát triển kinh tế gia đình, tập huấn kỹ thuật chăn
nuôi, trồng trọt. Năm 2010, thông qua phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi,
có 1.093 hộ nơng dân thoát nghèo.
Trong 22 xã của tỉnh được chọn tập trung xây dựng đạt tiêu chí xã nơng thơn mới
từ nay đến năm 2015, xã Trung Hiếu (huyện Vũng Liêm) và Thành Đơng (Bình
Tân) được chọn là hai xã điểm chỉ đạo của tỉnh. Với phương châm “Mỗi đảng viên
là một tun truyền viên nịng cốt trong cơng tác tun truyền, vận động”, Đảng
ủy xã Trung Hiếu chỉ đạo các chi bộ quán triệt từng đảng viên gương mẫu vận
động gia đình, người thân và nhân dân cùng thực hiện đề án xây dựng nơng thơn
mới. Các ngành, đồn thể địa phương thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo,
hỗ trợ nhân dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng địa
phương đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, nâng cao chất lượng dạy
và học, xây dựng trạm y tế đạt chuẩn và khám chữa bệnh kịp thời cho nhân dân…
Được sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh,
của các ngành, Ban chỉ đạo xã đang tích cực thực hiện đề án xây dựng nông thôn
mới, phấn đấu đến hết năm 2011, xã đạt thêm 2 tiêu chí về quy hoạch (tiêu chí 1)
và giáo dục (tiêu chí 5), năm 2012, 2013 mỗi năm đạt thêm 2 tiêu chí, năm 2014
đạt 3 tiêu chí và 2015 đạt tiêu chí cịn lại trong tổng số 19 tiêu chí. Xã Thành Đơng
đang phấn đấu đến hết năm 2011 đạt thêm 5 tiêu chí.
Ngồi 22 xã nói trên, tất cả các xã cịn lại trong tỉnh Vĩnh Long đều đang triển
khai công tác lập đề án xây dựng nông thôn mới, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân và trình phê duyệt đề án.
Với những kết
đầu , tỉnh
đã cho thấy
xây
dựng
quả
bước
Vĩnh Long
chủ trương
nông thôn
14
mới của Đảng và Nhà nước được sự đồng tình từ trong nội bộ cấp ủy đảng đến tận
đảng viên ,từ các cấp hội đến từng người dân. Ở từng địa phương tuy cịn có
những khó khan khác nhau , nhưng với tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh
đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, các đồn thể, đặc biệt là sự hưởng ứng tích cực
của nhân dân, nhất định thời gian tới cùng với các địa phương trong cả nước, bộ
mặt nông thôn của tỉnh Vĩnh Long sẽ có nhiều đổi thay đáng kể, người dân nơng
thơn sẽ hưởng lợi từ những dự án xây dựng đồng bộ theo tiêu chí mới, khơng cịn
chịu cảnh thiệt thịi và bớt đi khó khăn vất vả trong đời sống…An sinh xã hội
được cải thiện và nâng cao. Bởi mục đích xây dựng nông thôn mới nhằm đưa nông
thôn tiến kịp khu vực đơ thị,xóa bỏ dần khoảng cách giàu nghèo ,nâng cao đời
sống kinh tế,văn hóa,giáo dục,y tế,trong cộng đồng sản xuất nông nghiệp nông
thôn, người lao động đã và đang được hưởng lợi cùng sự phát triển kinh tế -xã hội
của đất nước.
5.KẾT QUẢ, Ý NGHĨA, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
5.1 Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa
- Những thành tựu nổi bật:
Một là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả
năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.
Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đã đạt được những kết quả quan trọng.
Ba là, những thành tựu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng
đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện.
- Ý nghĩa quan trọng của những thành tựu:
Là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
5.2Hạn chế và nguyên nhân
- Những hạn chế cơ bản
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước
trong khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo
chiều rộng. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực.
+ Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả. Nhiều nguồn lực
trong dân chưa được phát huy.
15
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong cơng nghiệp, các sản phẩm có
chứa hàm lượng tri thức cao cịn ít. Trong nơng nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt
chẽ với thị trường. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế
+ Nhiều chính sách, giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các
nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
+ Cải cách hành chính cịn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán bộ chậm
đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.
Ngồi ra, cịn các ngun nhân cụ thể, trực tiếp như: công tác qui hoạch chất
lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến qui hoạch “treo” khá phổ biến gây lãng phí
nghiêm trọng; cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém hiệu quả, công tác
quản lý yếu kém.
16
KẾT LUẬN
Sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Nó nhắm tới những mục
tiêu rất cụ thể và mang tính cách mạng. Nó đổi mới hàng loạt các vấn đề cả về lý
luận và thực tiễn, cả về kinh tế và chính trị xã hội. Nó bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa Mác Lên CNH-HĐH đất nước là quyết định phù hợp với lý luận và thực tiễn
của Đảng và Nhà nước ta. Những kết quả do CNH-HĐH mang lại có ý nghĩa vơ
cùng to lớn góp phần tăng cường cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình CNH-HĐH vẫn cịn tồn tại
một số khó khăn. Tìm ra nguyên nhân và những hạn chế yếu kém đưa ra được giải
pháp thích hợp đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm thực hiện
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của quá trình CNH-HĐH.
CNH-HĐH đất nước là nhiệm vụ của cả dân tộc. Mỗi người dân phải tự biết mình
phải làm gì trong quá trình này thì nước ta mới có thể sớm hồn thành sự nghiệp
CNH-HĐH, sớm đưa nước ta trở thành một nước cơng nghiệp hiện đại có nền sản
xuất tiên tiến trên thế giới.
Quá trình CNH là mục tiêu biến đổi nước ta thành nước công nghiệp, cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
sự phát triển sản xuất, nguồn lực con người được phát huy, mức sống vật chất tinh
thần được nâng cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh xã
hội công bằng và văn minh. Quá trình CNH hiện nay mới chỉ là bước đầu nhưng
những thành tựu khiêm tốn mà nền kinh tế Việt Nam đạt được rất đáng khích lệ.
CNH-HĐH là một vấn đề rất rộng nên sự trình bày trên đây của em khơng thể
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của thầy để bài tiểu
luận của em được tốt hơn em xin chân thành cảm ơn.
17
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................1
NỘI DUNG.............................................................................................................2
1. Sự cần thiết phải tiến hành CNH-HĐH...........................................................2
1.1 CNH là xu hướng mang tính quy luật của các nước đi từ nền sản xuất nhỏ
đi lên nền sản xuất lớn.................................................................................2
1.2 Tính tất yếu phải tiến hành đồng thời CNH-HĐH của nước ta....................3
2. Lý luận chung về CNH ở Việt Nam................................................................4
3. CNH trước thời kỳ đổi mới.............................................................................5
3.1 Mục tiêu và phương hướng CNH................................................................5
3.2 Đánh giá sự thực hiện đường lối CNH.........................................................6
4. CNH-HĐH trước thời kỳ đổi mới...................................................................7
4.1 Quá trình đổi mới tư duy về CNH................................................................7
4.2 Mục tiêu, quan điểm CNH-HĐH.................................................................9
4.2.1 Mục tiêu CNH-HĐH............................................................................9
4.2.2 Quan điểm CNH-HĐH.........................................................................9
4.3 Nội dung và định hướng CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức....10
4.3.1 Nội dung.............................................................................................10
4.3.2 Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình
đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức....................10
5. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân........................................................15
5.1 Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa.....................................................15
5.2 Hạn chế và nguyên nhân............................................................................15
KẾT LUẬN...........................................................................................................17
MỤC LỤC............................................................................................................. 18
18
19