Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN DU LỊCH TẠI SỞ DU LỊCH HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.85 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN DU LỊCH TẠI SỞ DU
LỊCH HÀ TÂY.
2.1. Khái quát chung về sở du lịch Hà Tây.
2.1.1. Chức năng của Sở du lịch:
Sở du lịch là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu trách
nhiệm trước uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, theo đường lối chính sách của Đảng,
luật pháp nhà nước.
Sở du lịch Hà Tây chịu lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của uỷ ban nhân dân tỉnh
Hà Tây, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn , kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của tổng cục du lịch.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở Du lịch.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên phạm vi tỉnh phù hợp với
quy hoạch phát triển du lịch của Tổng cục Du lịch và quy hoạch tổng thể về kinh tế
xã hội của tỉnh, trình chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch du lịch đã được chủ
tịch uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của
các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp du lịch báo cáo uỷ ban nhân dân tỉnh Tổng
cục du lịch và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện trên các chính sách, chế độ,
pháp luật nhà nước về Du lịch tại địa phương trong tỉnh.
Nghiên cứu, phối hợp đề xuất và kiến nghị với cấp trên có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc cụ thể hoá các chính sách, chế độ có liên quan tới hoạt động Du lịch
trong tỉnh.
Tổ chức hướng dẫn việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động
du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động Du
lịch đồng thời bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Thực hiện việc đào, bồi dưỡng nghiệp vụ ql kinh tế Du lịch cho đội ngũ các bộ
quản lý và nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn cho công nhân viên chức trong ngành
Du lịch trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Du
lịch giao.


Phối hợp với các cơ quan có liên quan để thanh tra, kiểm tra hoạt động kd Du
lịch của các doanh nghiệp và các tổ chức khác thuộc các thành phần kinh tế của
công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Kiến nghị, xử lý những trường hợp vi phạm chính sách, chế độ và luật pháp nhà
nước về Du lịch theo pháp luật và quy định của nhà nước hiện hành.
Trình uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng, kế hoạch phát triển tổ chức Du lịch
bao gồm: Thành lập, sáp nhập sắp xếp lại các doanh nghiệp Du lịch nhà nước, tư
nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, khách sạn và các dịch vụ bổ sung khác trên
địa bàn tỉnh.
Thường trực cho Hội đồng thẩm định các dự án đầu tư và kinh doanh Du lịch
trên địa bàn tỉnh hoặc thống nhất với cơ quan chức năng trình xét duyệt việc đầu tư
tài chính giữa các thành phần kinh tế và với người nước ngoài về kinh doanh Du
lịch và khách sạn ở địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị kinh doanh Du lịch thực hiện định hướng kinh
doanh của ngành, các chế độ quản lý tài chính, tài sản, tiền vốn và lao động, tiền
lương….theo quy định hiện hành.
Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng
bộ theo chức năng thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động trong tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tiêu chuẩn.
Sở du lịch do một Giám đốc phụ trách có Phó giám đốc và các Phòng giúp việc
giám đốc sau đây:
- Phòng kế hoạch, quy hoạch và tổng hợp
- Phòng kỹ thuật nghiệp vụ.
- Phòng tổ chức hành chính.
Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy Sở du lịch.
2.1.3.1. Lãnh đạo Sở
- Giám đốc Sở: Điều hành công việc theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm
toàn diện về hoạt động của Sở trước Uỷ ban nhân dân và Tổng cục Du lịch.
- Phó Giám đốc Sở : Là người giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công,

uỷ nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về công việc được Giám đốc phân công. Khi thực hiện các công việc do
Giám đốc uỷ quyền Phó giám đốc sử dụng quyền hạn của giám đốc để giải quyết
công việc và phải chịu trách nhiệm trước giám đóc.
2.1.3.2. Các phòng chức năng
* Phòng kế hoạch, quy hoạch, tổng hợp:
1. Xây dựng kế hoạch và phát triển Du lịch trên phạm vi tỉnh; Khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì giúp Giám đốc Sở quản lý hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện.
2. Làm công tác thẩm định các dự án đầu tư, các phương án hoạt động du lịch
của các thành phần kinh tế đồng thời hướng dẫn, soạn thảo hoàn tất thủ tục trình
duyệt theo quy định hiện hành.
3. Tổng hợp kết quả hoạt động của ngành, công tác thông tin tư liệu, công tác
thống kê, báo cáo định kỳ và sơ kết tổng kết của ngành.
* Phòng Nghiệp vụ kỹ thuật
1. Quản lý nghiệp vụ kỹ thuật du lịch và hướng dẫn công tác thông tin quảng
cáo theo định hướng ngành và việc thực hiện các chế độ, chính sách quy định và
pháp luật của nhà nước về hoạt động du lịch, trên các lĩnh vực Nhà hàng, Nhà
nghỉ, Khách sạn, đưa đón vui chơi giải trí…thuộc các thành phần kinh tế có liên
quan đến hoạt động nói trên, trên địa bàn tỉnh.
2. Làm công tác thông tin tuyên truyền, khai thác và sử dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào hoạt động du lịch ở địa phương.
* Phòng tổ chức hành chính:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo kế hoạch được
duyệt đồng thời làm nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức, công chức viên chức của
ngành du lịch theo phân cấp của tỉnh, theo dõi công tác thi đua khen thưởng trong
ngành.
- Lập chương trình công tác của Sở khi được Giám đốc thông qua thì thông báo
chương trình, lịch công tác và giữ mối quan hệ với các phòng để phối hợp thực
hiện.

- Thiếp theo, cấp phát công văn, lưu trữ các loại tài liệu, quản lý con dấu theo
đúng quy định hiện hành.
- Quản lý tài sản, kinh phí, tài vụ theo đúng các chế độ và pháp lệnh kế toán
thống kê. Sắp xếp và bố trí các điều kiện cần thiết và phương tiện làm việc, tiếp
khách của cơ quan.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ quy định của nhà
nước về công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã
hội, công tác phòng cháy chữa cháy và các mặt công tác nhằm đảm bảo an toàn cơ
quan.
Ngoài những nhiệm vụ chính ở trên, các phòng còn có nhiệm vụ khác được
Giám đốc Sở du lịch giao cho.
Tiêu thuẩn công chức viên chức của Sở du lịch phù hợp với tiêu chuẩn nghiệp
vụ ngạch công chức viên chức của nhà nước hiện hành.
2.1.4. Các mối quan hệ chính
- Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở du lịch Hà Tây là cơ quan chuyên môn giúp
việc Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp và toàn
diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây.
- Đối với Tổng cục Du lịch Việt Nam, Sở Du lịch Hà Tây là cơ quan chuyên
môn thuộc hệ thống ngành dọc cấp dưới, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn và nghiệp vụ kỹ thuật của Tổng cục Du lịch.
- Đối với các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức đoàn thể trong tỉnh thựchiện mối
quan hệ bình đẳng phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động
kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện mối quan hệ
bình đẳng phối hợp giữa ngành chuyên môn cấp tỉnh và cấp dưới chính quyền, cấp
huyện, thị trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh lao động
theo nguyên tắc, chế độ pháp luật nhà nước.
- Đối với các tổ chức du lịch thuộc huyện, thị xã và các tổ chức du lịch trên địa
bàn tỉnh, Sở du lịch thực hiện mối quan hệ là cơ quan chuyên môn thuộc hệ thống
ngành cấp tỉnh, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn về chức năng quản lý nhà nước

như các mặt nghiên cứu xây dựng tổ chức quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
và theo đường lối chính sách của Đảng và Luật pháp của nhà nước, các nghiệp vụ,
kỹ thuật chuyên môn theo hệ thống ngành, các tổ chức nói trên có trách nhiệm báo
cáo tình hình theo chế độ và yêu cầu của Sở du lịch và quản lý các hoạt động về du
lich trên địa bàn thuộc phạm vi từng đơn vị quản lý để Sở Du lịch theo dõi giúp đỡ
và tổng hợp báo cáo lên cấp trên.
Đối với các đơn vị tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn của
các thành phần kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh, Sở du lịch thực hiện
các chức năng quản lý nhà nước để hướng dẫn, kiểm tra theo chính sách chế độ và
pháp luật nhà nước, các đơn vị đó phải thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định
của nhà nước và theo yêu cầu của Sở du lịch Hà Tây.
2.2. Thực trạng của hoạt động xúc tiến.
2.2.1. Sở Du lịch Hà Tây.
Với chức năng chuyên trách về hoạt động du lịch, Sở du lịch Hà Tây chịu trách
nhiệm chung về các hoạt động liên quan đến du lịch trong đó có hoạt động xúc
tiến. Trong quá trìh phát triển, hoạt động xúc tiến đã thu được những thành quả
sau:
a. Sở du lịch có phòng chuyên trách riêng về hoạt động xúc tiến
Đây là một trong 4 phòng chức năng của Sở du lịch, chịu trách nhiệm riêng về
hoạt động xúc tiến và phát triển các dự án đầu tư du lịch. Tuy mới được thành lập
cách đây vài năm nhưng hoạt động xúc tiến tại đây đã đạt được một số thành quả
to lớn, góp phần cho sự phát triển chung của ngành du lịch tại đây. Tuy nhiên do
một số hạn chế trong khâu kiểm tra, giám sát việc thực thi các dự án nên có phát
sinh một số tiêu cực đòi hỏi cần có thời gian để khắc phục. Vì vậy trong thời gian
tới trong chiến lược phát triển chung của Sở, phòng này sẽ mở rộng quy mô và
phạm vi xúc tiến nhằm phát triển mạnh mẽ hơn nữa hoạt động này.
b. Đẩy mạnh quá trình hợp tác với các ban ngành liên quan.
Vì du lịch là dịch vụ mang tính chất tổng hợp do đó có sự gắn kết chặt chẽ với
các ngành khác. Nhận thức rõ điều này, hoạt động xúc tiến tạid dây có những chính
sách riêng, chủ động hợp tác với các ngành khác, tạo ra liên kết bền vững và lâu

dài trong các hoạt động liên quan đến du lịch. Thành quả đạt được không chỉ
dừng ở việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời làm tăng tính cạnh tranh đối
với nhiều tỉnh khác. Vì vậy trong thời gian tới Sở du lịch Hà Tây tiếp tục chủ
trương thắt chặt và phát triển mối quan hệ này.
c. Tranh thủ nguồn vốn đầu tư để xây dựng các dự án phát triển du lịch.
Hoạt động xúc tiến tại đây không ngừng phát triển các dự án du lịch trong tỉnh
nhằm đa dạng và phong phú các loại hình du lịch tại đây cũng như giảm bớt gánh
nặng cho các điểm du lịch. Do đó bằng các nguồn vốn tự có cộng với ngân sách
của nhà nước và một số nguồn đầu tư khác, Sở du lịch luôn có sự phân bổ hợp lý,
ưu tiên cho các chiến lược phát triển lâu dài, góp phần thúc đẩy hoạt động xúc tiến
tại đây.
d. Phát triển nguồn nhân lực.
Với chỉ tiêu biên chế do nhà nước đặt ra, việc phát triển du lịch ngày nay đòi
hỏi cần nhiều lao động có trình độ. Vì vậy Sở du lịch tuyển thêm một số lao động
hợp đồng và thường xuyên cho đội ngũ này đi học tập để nâng cao tay nghề, trình
độ và năng lực chuyên môn. Vì vậy luôn có những ý tưởng và sáng kiến mới được
đưa ra nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tại đây. Điều đó cho thấy các chủ trương
phát triển nguồn nhân lực đã đạt được nhiều thành tựu lớn lao.
e. Phát triển việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
Đây được coi là ưu tiên thứ hai sau việc phát triển nguồn nhân lực, tạo đà phát
triển chung cho sở nói riêng và cho sự phát triển du lịch toàn tỉnh nói chung
2.2.2. Về phía các doanh nghiệp
a. Nguồn vốn cho hoạt động xúc tiến.
Các doanh nghiệp du lịch hoạt động trên địa bàn tỉnh, nói chung đã nắm bắt
được xu thế phát triển du lịch, cùng sự hướng dẫn của Sở du lịch nên coi trọng hoạt
động xúc tiến là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của doanh nghiệp
mình. Hầu hết nguồn vốn cho hoạt động này do chính doanh nghiệp tự bỏ ra, điều
đó có cái lợi là việc sử dụng nguồn vốn này sẽ có hiệu quả vì nó liên quan trực tiếp
đến doanh nghiệp. Nhưng mặt khác do sự hạn hẹp của kinh phí nên một số hoạt
động bị rút ngắn và do đó không đạt được hiệu quả như mong muốn. Vì vậy các

doanh nghiệp cần đánh giá đúng đắn vai trò của hoạt động nay hơn nữa trong xu
thế phát triển của doanh nghiệp mình.
b. Về nguồn nhân lực:
Đánh giá chung cho thấy nguồn nhân lực của các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn Hà Tây có trình độ chuyên môn không cao, lý giải cho vấn đề này có 2
nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do vị trí địa lý giáp với Hà nội, các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà nội
có sức hút lớn hơn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tây.
- Môi trường hoạt động không thực sự hấp dẫn.
Vì vậy các doanh nghiệp cần đánh giá đúng vai trò của nguồn nhân lực để có
các chính sách có thể thu hút nguồn nhân lực về với doanh nghiệp mình.
c. Về xu hướng phát triển
Trong thời gian tới cùng với xu hướng phát triển chung, các doanh nghiệp du
lịch tại Hà Tây đang cố gắng tìm những hướng đi mới để làm khác biệt sản phẩm
của doanh nghiệp mình với các đối thủ cạnh tranh theo hướng: vừa rẻ vừa có chất
lượng cao, hướng tới phát triển du lịch mang tính chất cộng đồng và toàn dân. Hy
vọng rằng cùng với sự nỗ lực riêng của các doanh nghiệp và sự chỉ đạo chung của
các Sở du lịch, cac doanh nghiệp nơi đây sẽ đạt được những thành quả to lớn.
2.2.3. Các tổ chức, cá nhân khác.
Ngày nay với cơ chế mở cửa của nhà nước, bất kỳ tổ chức, các nhân nào cũng
đều có thể tham gia vào các hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch miễn sao có sự
cho phép hoạt động theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách của nhà nước và
trong khuôn khổ của pháp luật.
Điều đó đồng nghĩa với việc các tổ chức, cá nhân này cũng là một hình thứ
cung ứng, được hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm và không có cách thực hiện
bài bản nên hầu hết các hoạt động đều mang tính chất nhỏ lẻ, không theo quy luật
chung và đặt tính lợi nhuận lên hàng đầu. Điều đó vô hình chung đã ảnh hưởng ít
nhiều đến sự phát triển du lịch tại đây, gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý du
khác và người tiêu dùng. Tuy nhiên nắm bắt được điều đó, các ban ngành liên quan
cùng sở du lịch Hà Tây đã có những điều chỉnh kịp thời góp phần làm lành mạnh

hoá môi trường du lịch tại đây, góp phần nâng cao ý thức của các cá nhân và tổ
chức tham gia cung ứng dịch vụ du lịch, để ngành du lịch tại đây phát triển xứng
đáng với vị thế của mình.
2.2.4. Những mặt hạn chế và tồn đọng
2.2.4.1. Hạn chế chung
Cùng với những thành quả đạt được hoạt động xúc tiến tại đây vẫn còn những
tồn tại cố hữu chưa giải quyết được.
- Thứ nhất: Sự không nhất quán giữa thực thi và đầu tư các dự án phát triển du
lịch.
- Thứ hai: khả năng đáp ứng và thích nghi với những thay đổi mới còn kém và
hiệu quả đạt được không cao.
- Thư ba: Chưa đề ra được những giải pháp dung hoà mối quan hệ giữa nhà đầu
tư và nơi được đầu tư.
- Thứ tư: Việc khai thác tiềm năng du lịch ở các địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn là không có
hiệu quả.
- Thứ năm: Việc sản xuất hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ, khôi phục và
phát triển các ngành nghề truyền thống chưa cao được nhìn nhận đúng mức.
Cuối cùng: hoạt động xúc tiến phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vị
thế du lịch của Tỉnh.
Mặt khác nếu nhìn nhận và phân tích sâu sắc trog hoạt động xúc tiến tại Sở nói
riêng và toàn tỉnh nói chung còn cho thấy một số bất cập sau:
- Một là: chưa có chính sách khuyến khích việc đóng góp tự nguyện bằng tiền
của và công sức của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước vào việc xúc tiến du
lịch, bảo vệ và tôn trong tài nguyên du lịch.

×