Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở NHCP PHƯƠNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.12 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở NHCP
PHƯƠNG NAM
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM.
1.1 Sự ra đời của Ngân hàng TMCP PHƯƠNG NAM
Cách mạng tháng 8 thành công, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ra đời, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử mới của đất nước. Và kể từ đó hệ thống
Ngân hàng Nhà nước Việt nam chính thức được hình thành và phát triển. Khoảng
thời gian vào thập kỷ 90, hệ thống Ngân hàng đã không ngừng thay đổi và phát
triển.
Sự phân cấp chức năng quản lý và phát hành tiền tệ với chức năng kinh
doanh tiền tệ trong hệ thống Ngân hàng đã làm ra đời hàng loạt ngân hàng
thương mại trong đó có các ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng
thương mại cổ phần
Ngân Hàng TMCP PHƯƠNG NAM, là ngân hàng thương mại cổ phần. Có
mạng lưới kinh doanh khá rộng, các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm: Văn
phòng đại diện tại TP-Hồ Chí Minh, Trung tâm đào tạo, Trung tâm Công nghệ
thông tin. Ngoài ra, Ngân Hàng TMCP PHƯƠNG NAM còn lập các chi nhánh và
phòng giao dịch như ở Đồng tháp, Long xuyên, Hà nội, tham gia sáng lập và góp
vốn trong các đơn vị liên doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
Khách hàng chính của Ngân Hàng TMCP PHƯƠNG NAM là các tổ chức kinh
tế kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông vận tải,
Bưu chính viễn thông, Thương mại, Du lịch...và các khách hàng cá nhân tại các
khu tập trung dân cư (Thành phố, thị xã).
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam đi đầu
trong việc cải tiến công nghệ thông tin ngân hàng;
Là thành viên chính thức của Hiệp hội các ngân hàng châu á, thành viên
của Hiệp hội Visa, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam.
Trước sự vận động mạnh mẽ của thị trường, sự giao dịch tiền tệ, cung cầu
tiền tệ ngày càng lớn, Ngày 1/04/1993 Ngân hàng TMCP PHƯƠNG NAM được
thành lập tại 258 Minh Phụng P.2, Q.11. TP.HCM và được gọi tên là Hội Sở
Ngân Hàng TMCP PHƯƠNG NAM cho đến nay.


Đặc điểm và tình hình hoạt động của thời kỳ này:
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ được tăng cường, sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng khá phong phú (ngoài cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, có nhiều
loại cho vay mới ra đời như: cho vay tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ,
đồng tài trợ, trả thay bảo lãnh). Kinh doanh đối ngoại phát triển mạnh; Đội ngũ
cán bộ được đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh doanh trong cơ chế
thị trường đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển không ngừng.
Với sự lớn mạnh không ngừng về nhu cầu của các thành phần kinh tế trong
vấn đề vốn vay, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và các dịch vụ tiện lợi cho
việc kinh doanh. Trước tinh hình đó, Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM đã
mạnh dạn mở rộng quy mô hoạt động ra phía Bắc và các đại lý ở nước ngoài
như: một số nước châu á, Anh quốc, Hoa kỳ...
Cho đến ngày 1/1/2001 thì Hội Sở Ngân Hàng TMCP PHƯƠNG NAM mở
thêm các chi nhánh tại Hà nội. Và từ đó đến nay cùng với chi nhánh cấp II Định
Công đặt tại Xóm I xã Định Công Huyện Thanh Trì thì chi nhánh thứ 2 đặt tại
115-Trần Hưng Đạo đối diện với Ga Hà Nội.
Tổng quát về hoạt động kinh doanh của NH TMCP PHƯƠNG NAM.
Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM liên tục đổi mới, cơ bản hoàn thiện hệ
thống pháp quy, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế và thực tế phát sinh.
Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng phát huy hết khả nănghoạt động trên mọi
lĩnh vực: Đầu tư tín dụng, huy động vốn và các hoạt động dịch vụ Ngân hàng
khác.
Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM, sau hai năm đi vào hoạt động, khởi đầu
cho việc thực hiện thắng lợi định hướng kế hoạch phát triển 5 năm (2001 - 2004)
với năm 2001 thành công về việc kinh doanh và mở rộng mạng lưới hoạt động thì
năm 2002 Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM dần khẳng định được bước tiến
vững chắc trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
*HUY ĐỘNG VỐN.
Huy động vốn là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng.
Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng

với cácloại hình doanh nghiệp khác. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như
các nhà quản lý ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết
kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân là một thước đo quan trọng về sự công nhận
của công chúng đối với ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho
vay và do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân
hàng. Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi
trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán ngân hàng có thể cho
vay phần tiền gửi còn lại. Khả năng huy động vốn đối với mức lãi suất hợp lý
cũng như khả năng đáp ứng các yêu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá tính
hiệu quả trong quản lý ngân hàng.
Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM với 10 năm hoạt động, ngân hàng đã
khẳng định được vị trí của mình trên thương trường và chiếm được uy tín của
khách hàng. Do đó, ngân hàng đã đề ra kế hoạch 5 năm (2001 - 2004), trong kế
hoạch đó thì việc mở rộng thị phần ra phía Bắc đã thu được nhiều lợi thế kinh
doanh, đồng thời cơ cấu lãi suất hợp lý, kỳ hạn đa dạng như: tuần, tháng 3 – 6 –
9 - 12 và trên 12 tháng phù hợp với nhu cầu của người dân; tăng cường công tác
quảng cáo, tiếp thị các dịch vụ ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Chính vì vậy, ngân hàng đã thu được các kết quả khả quan như:
Năm 2000 mức huy động đạt 867 tỷ đồng tăng 38,5% so với năm 1999 là
626 tỷ đồng.
Năm 2001 tổng mức huy động vốn đạt 1033 tỷ đồng tăng 19% so với cuối
năm 2000 (867 tỷ đồng). Trong đó vốn huy động đạt 839 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
80% tổng mức huy động, tăng 15% chủ yếu nguồn tiền gửi tiết kiệm (VND và
ngoại tệ) của dân cư đều tăng 31% (212 tỷ đồng).
Có thể khái quát hoạt động huy động vốn theo Bảng sau:
Bảng 1:
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu năm 1998 năm 1999 năm 2000 năm2001
Tổng tài sản 321 715 968 1,163
tổng vốn huy động 232 626 867 1,033

(Nguồn : Báo cáo thường niên của Hội sở)
*HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG.
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng để tài trợ cho chỉ
tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động cho vay
của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu
vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa: thông qua các khoản vay của
ngân hàng, thị trường có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách
hàng và nhờ đó cho họ có khả năng nhân thêm các khoản tín dụng mới từ nhiều
nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Đối với Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM, khoản mục cho vay chiếm
quá mức giá trị tổng tài sản và tạo ra khoảng 2/3 nguồn thu của ngân hàng; bởi vì
ngânhàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự đa dạng
trong mục đích vay vốn của khách hàng – từ việc vay để sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ xuất nhập khẩu và cá nhân, gia đình cán bộ công nhân viên, dân
cư sinh hoạt, làm kinh tế phụ, mua nhà, mua sắm các trang thiết bị cần thiết theo
chương trình trả góp của ngân hàng Phương Nam…
Trong những năm gần đây, Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM đạt được
những thành tựu lớn trong lĩnh vực hoạt động tín dụng như:
-Tổng dư nợ cuối năm 2001 đạt 839 tỷ đồng tăng 21% so với cuối năm
2000 (696 tỷ đồng). Trong đó: dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 254 tỷ đồng
bằng 80% nguồn vốn cho phép tăng 35% so với cuối năm 2000. Chứng tỏ dư nợ
cho vay trung hạn và dài hạn hợp lý.
-Dư nợ quá hạn phát sinh trong năm 2001 chỉ chiếm 3,4% doanh số cho
vay; giảm 2,5% so với năm 2000, doanh số thu nợ đạt 840 tỷ đồng tăng 7% so với
năm 2000.
-Tổng dư nợ quá hạn đến năm 2001: 13,69 tỷ đồng; chiếm tỷ trọng 1,6%
tổng dư nợ, giảm gần 50% so với nợ quá hạn cuối năm 2000 (27,36 tỷ đồng).
-Nợ khoanh: 6,6tỷ đồng; chiếm tỷ trọng 0,79% tổng dư nợ; giảm 2,8 tỷ
đồng so với cuối năm 2000 (9,5 tỷ đồng).

-Đến cuối năm 2002 tổng dư nợ đạt xấp xỉ 1.100 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Dư nợ trung, dài hạn chiếm xấp xỉ 40% tổng dư nợ.
+ Nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 1,5% tổng dư nợ.
Tình hình dư nợ cho vay phản ánh hàng năm theo thành phần kinh tế:
Trong 3 năm qua tỷ trọng vay vốn của các thành phần kinh tế tương đối ổn định
với các mức: +Thành phần kinh tế khác khoảng 53,3%
+Doanh nghiệp tư nhân : 21,9%
+ Công ty TNHH : 24,4%
+ Hộ gia đình & HTX : 6,4%
Bảng 2:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Phân theo thành phần kinh tế
1. Thành phần kinh tế khác 370,968 444,670 595,120
2. Doanh nghiệp tư nhân 152,424 184,580 246,18
3. Công ty TNHH 169,824 187,936 248,450
4. Hộ gia đình & HTX 44,544 52, 102 68,200
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Hội sở)
Như vậy, năm 2001 nợ quá hạn và nợ chờ xử lý sau khi trừ quỹ dự phòng
rủi ro bù đắp tín dụng (Nợ quá hạn ròng) chỉ chiếm 0,43% tổng dư nợ (chỉ tiêu
hướng dẫn <5%), chiếm tỷ lệ thấp từ trước đến nay. Chứng tỏ hoạt động tín
dụng ngày càng chú trọng đến chất lượng nhiều hơn. Đây cũng là một trong
những chỉ tiêu để Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM đủ điều kiện phát triển
mạng lưới hoạt động.
*HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ.
So với các ngân hàng lớn, Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM có quy mô
vốn nhỏ hơn và là một ngân hàng thương mại trẻ với 10 năm kinh nghiệm so với
hàng trăm năm của ngân hàng khác; tuy nhiên ngân hàng đã biết nắm bắt nhu
cầu thanh toán ngày cành tăng của các tổ chức kinh tế về triênr khai thực hiện

tín dụng xuất nhập khẩu.
Tổng doanh số thực hiện thanh toán quốc tế đến 31/12/2001 đạt 16,2 triệu
USD, giảm 19% so với năm 2000 (20 triệu) bằng 30% kế hoạch năm : chưa đạt
yêu cầu. Nhưng năm 2002 doanh số thực hiện đạt 30,7 triệu USD tăng gần 81%
so với năm 2001. Điều này cho thấy thanh toán quốc tế đang phát triển mạnh tạo
khả năng thu lớn cho ngân hàng tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số vốn
của ngân hàng.
*CÔNG TÁC MUA BÁN NGOẠI TỆ CHI TRẢ KIỀU HỐI.
Năm 2001 doanh số mua bán ngoại tệ tăng so với năm 2000 nhưng chủ yếu
mua bằng ngoại tệ tiền mặt chiếm tỷ trọng 92% doanh số mua, cụ thể
Bảng 3
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2000 +,- %
Doanh số mua vào
10.119 triệu USD
9.015 triệu USD +12%
Doanh số bán ra 10.541 triệu USD 9.610 triệu USD +10%
Doanh số chi trả kiều hối 4.180 triệu USD 4.290 triệu USD -0,2%
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2001 của hội sở)
Hoạt động mua bán ngoại yệ tuy đạt được kết quả trên nhưng vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng, nhất là hoạt động chi trả kiều hối doanh số
đạt còn thấp, một mặt do biến động sự kiện 11/09, lương kiều hối chuyển về có
phần giảm, mặt khác người dân muốn giữ tiền mặt ngoại tệ sợ bị biến động về tỷ
giá đã ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, việc đăng ký
ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng gặp khó khăn, không đáp ứng đủ yêu cầu
của các ngân hàng. nhưng nguyên nhân cơ bản vẫn chưa có biện pháp để tạo
nguồn ngoại tệ và bộ phận làm công tác kiều hối hoạt động còn mang tính chất
thụ động.
*CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VÀ NGHIỆP VỤ KHÁC.
-Công tác kho quỹ: năm 2001 khối lượng tiền mặt qua quỹ ngân hàng khá
lớn, cụ thể:

Tổng thu : 4.187 tỷ đồng
+Tiền mặt đạt: 3.283 tỷ đồng, tăng 20%
+NPTT : 406 tỷ đồng, giảm 47%
+TM ngoại tệ : 498 tỷ đồng, tăng 72%
Tổng chi : 4.177 tỷ đồng
+Tiền mặt đạt: 3.273 tỷ đồng, tăng 20%
+NPTT : 408 tỷ đồng, giảm 47%
+TM ngoại tệ : 496 tỷ đồng, tăng 72%
Với khối lượng tiền mặt qua quỹ ngân hàng rất lớn nhưng đã thực hiện
nghiêm ngặt chế độ thu chi, kiểm đếm, đóng gói niêm phong đầy đủ, chính xác,…
thể hiện tinh thần trách nhiệm cao và đã trả được 68 món tiền thừa cho khách
hàng.
-Công tácthanh toán – kế toán: trong năm 2001, dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt đạt 1.687 tỷ đồng (7.715 món), tăng 30% so với năm 2000,
trong đó thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chuyển tiền được khách hàng sử dụng lớn
nhất.
Công tác kế toán được tăng cường và bố trí hợp lý được bổ sung trang thiết
bị mới trong toàn hệ thống nên cập nhật số liệu kịp thời, chính xác, đầy đủ.
-Hoạt động mua bán chứng khoán: là một trong những hoạt động chính của
ngân hàng hiện nay, doanh số mua vào trong năm 15 tỷ đồng, doanh số bán ra 22
tỷ đồng, cuối năm còn lại 26 tỷ đồng chưa đến hạn thanh toán, lãi thu về trên 2,2
tỷ đồng tăng 15%.
*Kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Các hoạt động kinh doanh chính như đã nêu phản ánh được phần lớn két quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể kết quả kinh doanh của Ngân hàng cổ
phần PHƯƠNG NAM trong ba năm vừa qua như sau:
BẢNG 4
BÁO CÁO THU NHẬP – CHI PHÍ
Đơn vị: triệu đồng VN
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

TỔNG THU NHẬP
99,760 123,731 153,608
TỔNG CHI PHÍ
83,261 102,315 131,336
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
16,414 21,416 22,272
(Nguồn: báo cáo thường niên của Hội sở)
Cho thấy:
-
Năm 2001 Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM đạt lợi nhuận trước
thuế 21.4 tỷ đồng tăng 31% so với năm 2000.
-
Năm 2002 mức lợi nhuận trước thuế đạt 22.3 tỷ đồng tăng 4,00% so
với năm 2001.
Đặc biệt năm 2002, các chi phí tăng lên nhiều do việc tăng cơ sở hạ tầng
cho các chi nhánh, tham gia trên thị trường tiền tệ. Mặc dù đồng USD bị sự
cạnh tranh lớn của đồng UERO nên cũng gây xao động cho thị trường tài
chính gây nên một số tổn thất cho ngân hàng trong kinh doanh ngoại tệ. Cụ
thể trong năm 2002 hoạt động thu – chi của Hội Sở như sau:
Bảng 5:
Đơn vị: VND
Các khoản thu nhập Trong kỳ Luỹ kế năm
A- Thu nhập 16.240.732.337 153.608.685.043
I. Thu về hoạt động tín dụng 14.108.532.394 140.873.566.772
- Lãi cho vay 13.471.443.859 137.168.329.532
- Nghiệp vụ bảo lãnh 1.095.000 19.977.997
-Nghiệp vụ cho thuê tài chính
- Khác 433.992.533 4.485.959.243
II. Thu về DV TToán & Ngân quỹ 556.655.433 6.797.276.531
-Lãi tiền gửi 317.287.314

- Dịch vụ thanh toán 312.724.274 3.516.573.582
- Dịch vụ Ngân quỹ 36.643.346 105.326.865
III. Thu từ các hoạt động khác 905.626.048 3.983.694.990
-Lãi góp vốn, Mua cổ phần 143.000.000
- Tham gia thị trường tiền tệ 198.113.083 3.319.977.413
- Kinh doanh ngoại hối 635.573.670 390.471.337
- Nghiệp vụ Uỷ thác & Đại lý 527.981 8.606.357
- Dịch vụ tư vấn
- Kinh doanh & Dịch vụ Bao
- Các dịch vụ khác 71.411.314 621.639.331
IV. Khoản thu nhập bất thường 669.918.462 1.954.346.751
( Nguồn: báo cáo thu nhập- chi phí năm 2002 của hội sở )
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM-HÀ NỘI
2.1 Chính sách liên quan đến dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng
 Công văn số 2725/CV-NHCT5 Hướng dẫn thực hiện mở và thanh
toán L/C at sight ngày 29/9/1999.
Theo công văn này ngân hàng sẽ mở L/C at sight cho khách hàng khi khách
hàng có nhu cầu nhập khẩu vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị... mà trong hợp
đồng ngoại thương quy định thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trả
tiền ngay. Trong hướng dẫn, đề cập chủ yếu đến mức ký quỹ áp dụng cho các đối
tượng là doanh nghiệp Nhà Nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mỗi
đối tượng cụ thể đều có mức ký quỹ khác nhau phù hợp với mức độ tín nhiệm của
doanh nghiệp đó với ngân hàng.
 Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN ngày 25/5/2001 về việc mở thư tín dụng nhập
hàng trả chậm.
Theo quyết định này ngân hàng được phép mở thư tín dụng trả chậm cho
khách hàng trong trường hợp khách hàng đề nghị theo như hợp đồng thương mại
đã ký. Quyết định còn đưa ra quy định ngân hàng phải yêu cầu tài sản đảm bảo từ
khách hàng, có thể bằng ký quỹ, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thanh toán.... quyết

định này còn hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể cùng các yếu cầu cụ thể khác...
 Quyết định số 51/HĐQT của Hội Đồng Quản Trị về việc tổ chức triển khai hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng PHƯƠNG NAM.
Đưa ra các điều kiện chiết khấu, hạn mức chiết khấu đối với các chi nhánh
ngân hàng trong hệ thống công thương, số tiền chiết khấu ttối đa 95% giá trị bộ
chứng từ, lãi suất chiết khấu đối với L/C mở bằng ngoại tệ tối thiểu là 4% năm,
thời gian chiết khấu. Cùng các quy định cụ thể về quy trình nghiệp vụ chiết khấu,
hạch toán nghiệp vụ và xử lý quá trình chiết khấu chứng từ....
Đặc điểm của các quyết định của Ngân hàng PHƯƠNG NAM là luôn có kèm mẫu
các giấy tờ để thống nhất trong toàn hệ thống.
Ngoài ra hoạt động xuất nhập khẩu còn liên quan đến nhiều bộ ngành khác
nhau nên cũng cần biết thêm về các văn bản khác như :
Thông tư số 5/2000/TT-BTM hướng dẫn thực hiện quyết định của
Thủ tướng Chính Phủ số 242/199/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 về điều hành
xuất nhập khẩu hàng hoá.
Trong đó quy định các mặt hàng cấm xuất khẩu cũng như cấm nhập khẩu.
Thông tư quy định chi tiết đến từng mặt hàng. Đồng thời kèm theo mã số hàng
hoá để quy chuẩn tạo điều kiện thuận lợi trong các giao dịch thương mại. Thông
tư này có tính chất quy chiếu đối cới các ngân hàng, để từ đó đồng ý hay không
đồng ý với những yêu cầu vay vốn để xuất nhập khẩu các loại hàng hoá cụ thể.
Liên quan đến xuất nhập khẩu trong thời gian gần đây, bộ thương mại đã
bãi bỏ rất nhiều các loại giấy phép con và còn tiếp tục bãi bỏ trong thời gian tới.
Những thông tin này ngân hàng cần cập nhật và nắm vững để tránh có những đòi
hỏi vô lý về hồ sơ, thủ tục. Đồng thời, ngân hàng cũng cần chú ý đến hạn nghạch
của từng mặt hàng xuất nhập khẩu đó. Bộ thương mại liên tục thông báo về số

×