Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng & Giải pháp phân tích cán cân thanh toán quốc tế ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.28 KB, 88 trang )

Lời nói đầu
1.Mức độ cần thiết của đề tài
Việt Nam đang trong qua trình chuyển đổi sang trong cơ chế thị trờng theo định
hớng Xã hội chủ nghĩa đặc biệt trong kinh tế đối ngoại với chủ trơng mở cửa, hợp tác
và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Kinh tế đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của đất nớc. Vấn đề kinh tế đối ngoại trở nên vô cùng quan
trọng đảm bảo cho chúng ta khai thác đợc các lợi thế so sánh của đất nớc.
Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những tài khoản kinh tế vĩ mô quan trọng
phản ánh hoạt động kinh tế đối ngoại của một nớc với phần còn lại của thế giới. Nó
có quan hệ chặt chẽ với các tài khoản kinh tế vĩ mô khác nh bản cân đối ngân sách,
cân đối tiền tệ, hệ thống tài khoản quốc gia. Chính vì vậy, cán cân thanh toán đã trở
thành công cụ quan trọng để đề ra các chính sách phát triển kinh tế và những diễn
biến trong cán cân thanh toán của một nớc là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
hoạch định chính sách. Tuy nhiên để lập đợc một bản cán cân thanh toán quốc tế đầy
đủ chính xác và kịp thời là một việc rất khó khăn do phạm vi thu thập số liệu cán cân
thanh toán quốc tế quá rộng. Việc phân tích các tình trạng và đa ra các giải pháp điều
chỉnh cán cân thanh toán trong từng thời kì phát triển kinh tế của một quốc gia cũng
là việc khó do các khu vực trong nền kinh tế có quan hệ tác động lẫn nhau.
Việc thành lập cán cân thanh toán quốc tế mới chỉ chính thức bắt đầu từ năm
1990. Có thể nói rằng việc thành lập, phân tích điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế
đối với Việt Nam là rất mới mẻ và thiếu kinh nghiệm, để cán cân thanh toán quốc tế
trở thành một công cụ phân tích, quản lý tốt các hoạt động kinh tế đối ngoại thì vấn
đề cấp thiết là phải có sự nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn trong việc thành lập,
phân tích và điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
1
*Phân tích cơ sở khoa học của việc thành lập, phân tích và điều chỉnh cán cân
thanh toán quốc tế.
*Phân tích thực trạng của cán cân thanh toán của Việt Nam nói riêng từ năm 1990
đến nay
* Trên cơ sở phân tích trên đa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp cho cán cân


thanh toán quốc tế hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng là những vấn đề thực tiễn và lý thuyết trong việc thành lập cán cân thanh
toán và các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán của Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: về mặt lý thuyết phân tích cơ sở khoa học của việc xây dựng
cán cân thanh toán quốc tế và các cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế; về
mặt thực tiễn, phân tích thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong
những năm từ 1990 đến nay. Từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán
quốc tế thích hợp, đảm bảo sự phát triển cân đối bên trong lẫn bên ngoài của nền
kinh tế.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, so sánh tổng hợp và phân tích,
kết hợp những kết quả thống kê và vận dụng lý thuyết để làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu .
Mặt khác luận văn còn vận dụng các quan điểm đờng lối chính sách của Đảng và
Nhà nớc để khái quát hệ thống và khẳng định kết quả nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Nguyễn Đức Dị, các thầy cô và bè bạn đã tận
tình chỉ dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận. Do hạn chế về thời gian cũng nh trình
độ nghiên cứu, khóa luận không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự
đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chơng I:
2
Vấn đề thiết lập và điều chỉnh cán cân thanh
Toán Quốc tế
Chơng này trình bày những khái niệm và nội dung cơ bản của cán cân thanh toán
Quốc tế. Sau đó, đề cập đến nguyên tắc bút toán và phân tích cán cân thanh toán.
Cuối chơng sẽ đa các cơ chế điều chỉnh và những kinh nghiệm điều chỉnh cán cân
thanh toán ở một số nớc phát triển.
1.1 Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế:

Xét dới một góc độ nhất định, các định nghĩa về cán cân thanh toán trong những
sách kinh tế vĩ mô, tài chính quốc tế về cơ bản là giống nhau. Tuy vậy, quan điểm
của quỹ tiền tệ (IMF) đợc trình bày trong "Sổ tay cán cân thanh toán" (1993) đợc coi
là chính thức mà các thành viên khi lập cán cân thanh toán phải tuân theo. Theo đó,
cán cân thanh toán Quốc tế đợc định nghĩa nh sau:
"Cán cân thanh toán là một bản thống kê đợc thành lập một cách có hệ thống các
giao dịch kinh tế của một nớcvới phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời
gian nhất định. Các giao dịch, chủ yếu là giữa ngời c trú và ngời không c trú, gồm
các luồng trao đổi về hàng hoá, dịch vụ và thu nhập; các giao dịch về tài sản và các
khoản nợ tài chính của một nớc với phần còn lại của thế giới. Bản thân một giao dịch
đợc nhìn nhận nh một luồng kinh tế phản ánh sự phát sinh, sự biến đổi, sự trao đổi,
sự chuyển giao, hay sự thanh toán các giá trị kinh tế và dẫn đến sự thay đổi về quyền
sở hữu hàng hoá và /hay các tài sản tài chính, cung cấp các dịch vụ, hay cung cấp lao
động và vốn".
Tóm lại: Cán cân thanh toán của một nớc là bản ghi chép toàn bộ giao dịch kinh
tế giữa ngời c trú của nớc lập báo cáo với ngời c trú của phần còn lại của thế giới
trong một khoảng thời gian nhất định (thờng là một năm) bao gồm
3
các giao dịch về hàng hoá, dịch vụ, thu nhập, các tại sản khác và các khoản nợ tài
chính, các khoản chuyển giao một chiều.
Nh vậy, cán cân thanh toán là tài khoản đối ngoại trong hệ thống các tài khoản
quốc gia. Tình trạng của nó sẽ ảnh hởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, đến tình
hình ngoại hối, đến toàn bộ nền kinh tế của một nớc đặc biệt là lĩnh vực kinh tế đối
ngoại .
1.2 Phân tích nội dung của cán cân thanh toán quốc tế:
1.2.1 Nội dung của cán cân thanh toán Quốc tế:
Theo cuốn Sổ tay của cán cân thanh toán Quốc tế xuất bản lần thứ 4 của Quỹ tiền
tệ Quốc tế (IMF), cán cân thanh toán Quốc tế gồm những khoản mục sau: Tài khoản
vãng lai, tài khoản vốn và tài chính, tài khoản dự trữ. Ngoài ra, do khó khăn trong
việc thu thập số liệu của tất cả các giao dịch của một số nớc với thế giới bên ngoài

nên trong cán cân thanh toán còn có tài khoản sai sót.
A. Tài khoản vãng lai:
Tài khoản vãng lai hay còn gọi là cán cân vãng lai là một bộ phận chính hình
thành lên bảng cán cân thanh toán của một nớc. Nó phản ánh đầy đủ mọi giao dịch
có giá trị kinh tế xảy ra giữa những ngời c trú và không c trú. Cụ thể: Trong tài khoản
vãng lai bao gồm các hạng mục: Hàng hoá, dịch vụ, thu nhập, chuyển giao vãng lai
một chiều.
1. Hạng mục hàng hoá: Hạch toán tất cả các khoản thu từ xuất khẩu hàng hoá và
các khoản chi để nhập khẩu hàng hoá. Bảng cân đối thu chi của phần này đợc gọi là
cán cân thơng mại . Thông thờng đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài
khoản vãng lai . Tất cả các số liệu xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá đợc ghi chép
trong cán cân thanh toán đợc tính theo giá FOB hoặc FAS.
2. Hạng mục dịch vụ: Hạch toán các khoản thu từ xuất khẩu và chi để nhập
4
khẩu các loại hình dịch vụ. Bảng cân đối thu và chi của phần này đợc gọi là cán cân
dịch vụ. Theo tiêu chuẩn của IMF, hạng mục này có thể phân chia thành:
a. Dịch vụ vận chuyển: cớc phí, hành khách, các khoản khác
b. Dịch vụ du lịch: bao gồm các chi phí khách sạn và nhà trọ, các chi phí du lịch
khác (nhà hàng, các chuyến thăm quan...).
c. Các dịch vụ khác. Bao gồm:
- Dịch vụ chính phủ:
+Các giao dịch của các Đại sứ quán, các nhà t vấn, các cơ quan quân sự
quốc phòng.
+Các giao dịch với các cơ quan khác nh: Phái đoàn viện trợ, các phái đoàn
du lịch Chính phủ, thông tin và các văn phòng thúc đẩy thơng mại.
- Dịch vụ t nhân:
+Các dịch vụ thông tin và tin học.
+Các dịch vụ xây dựng.
+Các dịch vụ bảo hiểm.
+Các chi phí bản quyền và giấy phép.

+Các dịch vụ tài chính.
+Các dịch vụ kinh doanh khác.
+Các dịch vụ phục vụ cá nhân.
3. Hạng mục thu nhập: Hạch toán tất cả các khoản thu nhập từ hai yếu tố sản
xuất: Lao động và vốn. Thu nhập từ lao động gọi là thu nhập của ngời lao động. Thu
nhập từ vốn gọi là thu nhập đầu t.
a. Thu nhập của ngời lao động bao gồm lơng, thởng và các khoản thu nhập khác
bằng tiền hoặc bằng hàng do ngời không c trú trả cho ngời c trú và ngợc lại.
b. Thu nhập đầu t bao gồm:
5
+Thu nhập đầu t trực tiếp (các khoản thu nhập đầu t và tái đầu t)
+Thu nhập đầu t vào giấy tờ có giá (thu nhập do nắm giữ cổ phiếu, trái phiếu,các
giấy tờ có giá và các công cụ tài chính khác).
+Thu nhập đầu t khác: các khoản thu về tài sản của ngời c trú
4. Hạng mục chuyển giao vãng lai một chiều: Ghi chép các khoản chuyển giao
dới dạng không hoàn lại nh quà tặng, viện trợ và các khoản chuyển giao khác bằng
tiền mặt hoặc hiện vật giữa ngời c trú và ngời không c trú cho mục đích tiêu dùng
này bao gồm:
a. Chuyển giao khu vực chính phủ
- Các khoản viện trợ không hoàn lại (các khoản chuyển giao bằng tiền hoặc
bằng hàng ví dụ nh quà tặng về thực phẩm, quần áo, thuốc men và hàng tiêu dùng
khác với mục đích cứu trợ)
- Các khoản chuyển giao khác
b. Chuyển giao khu vực phi chính phủ
Chuyển tiền của ngời lao động bao gồm những khoản chuyển tiền của công nhân
lao động ở nớc ngoài hơn một năm chuyển về nớc. Tiền lơng của lao động ở nớc
ngoài dới một năm cần hạch toán trong mục thu nhập của ngời lao động.
Các khoản viện trợ của tổ chức phi chính phủ (nh tổ chức chữ thập đỏ quốc tế...)
bằng tiền hoặc bằng hàng hoặc trợ giúp dới hình thức kỹ thuật.
B. Tài khoản vốn và tài chính:

Tài khoản vốn và tài chính là tổng hợp tất cả các giao dịch ghi chú những thay đổi
về tổng tài sản, những khoản có và nhữmg khoản nợ tài chính nớc ngoài của một n-
ớc. Các giao dịch chủ yếu trong hạng mục vốn và tài chính bao gồm:
6
1. Chuyển giao vốn một chiều bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cho
mục đích đầu t, các khoản nợ đợc xoá giữa ngời c trú và ngời không c trú, các loại tài
sản của ngời c trú di c mang ra nớc ngoài và của ngời không c trú di c vào nớc lập
báo cáo.
2. Các giao dịch về tài sản phi tài chính bao gồm các tài sản vô hình nh bản
quyền, nhãn hiệu thơng mại, bằng sáng chế, giấy phép kinh doanh, hợp đồng thuê
mua, hoặc các hợp đồng chuyển nhợng khác.
3. Đầu t trực tiếp là việc nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào một nớc sở tại vốn bằng
tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t thu lợi nhuận theo quy định
của luật đầu t nớc ngoài của nớc sở tại.
4. Đầu t gián tiếp là việc ngời không c trú đầu t vào giấy tờ có giá nh cổ phiếu,
trái phiếu dài hạn, trái phiếu ngắn hạn, các công cụ thị trờng tiền tệ và các công cụ
phái sinh do ngời c trú phát hành.
5. Đầu t khác bao gồm các khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các khoản
tiền mặt và tiền gửi không đợc liệt kê trong các khoản mục 1,2,3,4 và tài khoản dự
trữ chính thức.
C. Tài khoản dự trữ:
Ghi lại những thay đổi về tài sản dự trữ của cơ quan quản lý tiền tệ để tài trợ và
điều hoà sự mất cân đối của cán cân thanh toán. Nó có thể là những dạng sau:
1. Vàng tiền tệ: Vàng tinh chế thuộc sở hữu của các cơ quan quản lý tiền tệ. Các
giao dịch bằng vàng tiền tệ chỉ xảy ra giữa các ngân hàng Trung ơng các nớc hoặc
với các tổ chức tiền tệ Quốc tế.
2. Quyền rút vốn đặc biệt (SDR): Đơn vị tiền tệ của quỹ IMF.
3. Ngoại hối: Các phơng tiện có giá trị đợc dùng để tiến hành thanh toán giữa
7
các quốc gia (ví dụ: Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi và các phơng tiện thanh toán Quốc tế

ghi bằng ngoại tệ...)
D. Sai sót thống kê: Phản ánh phần chênh lệch do sai sót thống kê của tất cả các
hạng mục trong cán cân thanh toán.
1.2.2 Phân tích nội dung cán cân thanh toán :
Phân tích cán cân thanh toán là một trong những cơ sở quan trọng để các nhà
hoạch định chính sách đa ra những chính sách thích hợp cho từng thời kỳ. Cán cân
thanh toán Quốc tế cần phải đợc phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong mối
quan hệ với các tài khoản kinh tế vĩ mô khác và trong các mối quan hệ giữa các hạng
mục của cán cân thanh toán.
A. D thừa và thiếu hụt cán cân thanh toán.
Theo hệ thống kế toán bút toán kép, tổng các khoản ghi nợ bằng tổng các khoản
ghi có cán cân thanh toán luôn cân bằng. Về nguyên tắc, các giao dịch đợc ghi trong
cán cân thanh toán đợc chia làm hai loại chính: giao dịch tự định và giao dịch điều
chỉnh. Giao dịch tự định là những giao dịch đợc thực hiện vì lợi ích của bản thân
chúng. Điểm đặc trng của giao dịch tự định là chúng đợc thực hiện độc lập không
phụ thuộc vào trạng thái của cán cân thanh toán của nớc lập báo cáo. Tất cả các giao
dịch khác đợc gọi là giao dịch điều chỉnh. Các giao dịch điều chỉnh không đợc thực
hiện vì lợi ích của chính nó. Đúng hơn, khi các giao dịch tự định để lại một lỗ hổng
cần phải đợc bù đắp thì giao dịch điều chỉnh phải đợc thực hiện để bù đắp lỗ hổng đó
(vì thế mà giao dịch tự điều chỉnh còn đợc gọi là giao dịch bù đắp).
Hãy tởng tợng một đờng nằm ngang đợc vẽ xuyên qua một bảng cán cân thanh
toán. Phía trên đờng tởng tợng đó, đặt tất cả các giao dịch tự định; phía dới, đặt các
giao dịch điều chỉnh. Khi số d các giao dịch tự định bằng không (có nghĩa là các
khoản thu tự định bằng các khoản chi tự định), cán cân thanh toán là
8
cân bằng. Khi tổng các khoản thu tự định (những khoản có) lớn hơn tổng các
khoản chi tự định (những khoản nợ), thì có một thặng d; và khi tổng số các khoản
thu tự định nhỏ hơn tổng số các khoảnchi tự định, thì có một thâm hụt. Trong mỗi
trờng hợp, sự đo lợng mất cân bằng kế toán (thặng d hay thiếu hụt) đợc xác định
bằng chênh lệch giữa tổng số những khoản thu tự định và tổng số những khoản chi

tự định.
Do cán cân thanh toán là đồng nhất thức, chúng ta luôn có:
Tổng các giao dịch tự định+tổng các giao dịch điều chỉnh=0
Hay: Tổng các giao dịch tự định = -Tổng các giao dịch điều chỉnh
Do đó, đo lờng sự mất cân bằng các cân thanh toán cũng có thể xác định nh là số
âm của chênh lệch giữa các khoản thu và chi của giao dịch điều chỉnh.
Tuy nhiên, sự phân biệt giữa giao dịch tự định và giao dịch điều chỉnh trong thực
tế là không rõ ràng do đó không có cách đo lờng kế toán duy nhất về sự mất cân
bằng cán cân thanh toán. Nói chung, để phản ánh trạng thái của cán cân thanh toán
quốc tế của một nớc ngời ta thờng dùng cán cân tổng thể (tổng hợp cán cân vãng lai
và cán cân vốn và tài chính). Tuy nhiên, cán cân tổng thể đôi khi không đợc đánh giá
chính xác bằng cán cân vãng lai bởi vì nó không phản ánh đúng năng lực sản xuất
hay khả năng cạnh tranh kinh tế của một nớc. Chẳng hạn, khi một nớc thặng d cán
cân thanh toán, điều này nghe có vẻ lành mạnh nhng nếu đi sâu vào phân tích từng
chỉ tiêu lại thấy cán cân vãng lai bị thiếu hụt lớn và đợc tài trợ hoàn toàn bằng vay
nợ, đầu t nớc ngoài. Do đó, sự phân tích thoả đáng về cơ cấu tài trợ liên quan đến sự
ổn định các cân vãng lai trong tơng lai là rất cần thiết.
B. Phân tích tài khoản vãng lai:
9
Nh ta đã biết, trong cán cân thanh toán, cán cân vãng lai giữ vai trò quan đặc biệt
quan trọng. Vì vậy, khi phân tích cán cân thanh toán cần phải chú trọng phân tích
cán cân vãng lai và số d tài khoản vãng lai.
Các nhà kinh tế học cho rằng những định nghĩa khác nhau thể hiện những mặt
khác nhau của cán cân vãng lai. Trên thực tế, có bốn định nghĩa về cán cân vãng lai
và sự lựa chọn định nghĩa nào phụ thuộc vào mục đích phân tích.
Thứ nhất: cán cân vãng lai đo lờng các giao dịch kinh tế của một nớc với phần
còn lại của thế giới về hàng hoá, dịch vụ, thu nhập và chuyển giao một chiều (định
nghĩa trong Rivera-Batiz, 1989, trang 119). Hay nói cách khác, cán cân vãng lai là
tổng của chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ (X-M) cộng
với thu nhập yếu tố ròng từ nớc ngoài (NF) và chuyển khoản ròng từ nớc ngoài

(NTR). Theo định nghĩa này, tài khoản vãng lai (CA) sẽ bằng:
CA= X-M+NF+NTR
Theo định nghĩa này, Khi thâm hụt ngân sách vợt quá 5% đến 6% GDP có thể có
vấn đề và cần chú ý yếu tố nào đã gây ra thâm hụt. Liệu có phải do ngời dân đã nhập
quá nhiều hàng hoá và dịch vụ? Phần thâm hụt do tiêu dùng bùng nổ có thể đợc tài
trợ bởi phần rút ra từ các tài khoản dự trữ hoặc tăng các khoản nợ. Trong cả hai trờng
hợp đều có thể gây ra nhiều vấn đề song tăng các khoản nợ, đặc biệt là các khoản vay
ngắn hạn có thể cho thấy dấu hiệu của một nền kinh tế suy yếu và các chính sách gia
cần có những hành động khẩn trơng. Ngời đảm nhiệm công tác phân tích cán cân
thanh toán cần đợc cung cấp đầy đủ các thông tin chi tiết để cố vấn cho các nhà
hoạch định chính sách giúp họ đa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.
Thứ hai: cán cân vãng lai đợc định nghĩa nh chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu
của nền kinh tế .
Vì vậy: CA= Y- A
A= C + I + G
Y: thu nhập A: chi tiêu C: tiêu dùng t nhân
I : Đầu t t nhân G: Chi tiêu và đầu t của chính phủ.
10
Định nghĩa này đợc Alexander đa ra vào năm 1950. Từ định nghĩa trên ta thấy,
cán cân vãng lai của một nớc chỉ có thể đợc cải thiện bằng sự tăng tơng đối của thu
nhập quốc dân so với chi tiêu hay sự giảm tơng đối chi tiêu so với thu nhập quốc dân.
Thứ ba: cán cân vãng lai là chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t của toàn bộ nền
kinh tế.
CA= S - I
S : Tiết kiệm trong nớcI : Đầu t trong nớc CAlà cán cân vãng lai
Nếu chia tổng tiết kiệm (S) và đầu t (I) của toàn bộ nền kinh tế thành các phần về
khu vực chính phủ và t nhân. Ta có:
CA=(Sp+Sg)-(IP+Ig) hay CA=(Sp-Ip)+(Sg-Ig)
Công thức trên cho thấy cán cân vãng lai bằng chênh lệch của khu vực t nhân
cộng khu vực chính phủ. Vì vậy, khi đề ra các biện pháp, chính sách nhằm cải thiện

cán cân vãng lai phải nghiên cứu tác động của chúng tới hành vi tiết kiệm và đầu t.
Nếu thâm hụt tài khoản vãng lai xuất hiện do các hoạt động đầu t mạnh thì phần
thâm hụt này cần đợc tài trợ bởi đầu t trực tiếp tại nớc báo cáo hoặc phần tăng trong
các khoản vay bên ngoài hay bởi đầu t chứng khoán. Tỷ lệ thâm hụt tài khoản vãng
lai tơng đối lớn (6% hoặc 7%) có thể là bền vững nếu nó liên quan đến các hoạt động
đầu t trực tiếp mạnh ở nớc báo cáo.
Thứ t: khi công dân một nớc cho vay hay mợn một lợng tiền của nớc ngoài, họ đã
tạo ra một quan hệ tài sản với phần còn lại của thế giới. Vì vậy, khi phân tích tiết
kiệm và đầu t, phải tính đến nguồn tài chính nớc ngoài. Từ đó, có thể định nghĩa tài
khoản vãng lai nh những thay đổi trong tài sản nớc ngoài ròng của quốc gia lập báo
cáo với phần còn lại của thế giới.
CA= B*
t
- B
t-1
*
B*
t
: Tài sản nớc ngoài ròng giai đoạn hiện tại.
B
t-1
*: Tài sản nớc ngoài ròng giai đoạn trớc .
Định nghĩa này đợc Sarch và Larrain mở rộng từ định nghĩa trên. Theo đó, các
thay đổi tài sản nớc ngoài ròng có thể bù đắp đợc tình trạng thâm hụt của tài khoản
11
vãng lai. Thặng d tài khoản vãng lai có nghĩa là nớc này đang tích luỹ tài sản quốc tế
ròng. Ngợc lại, thâm hụt tài khoản vãng lai nghĩa là nớc này đang giảm dần tài sản
quốc tế ròng hoặc tăng thêm nghĩa vụ nợ nớc ngoài. Nh vậy: có thể định nghĩa tài
khoản vãng lai là sự thay đổi vị thế đầu t quốc tế ròng của một nớc .
Nh vậy, để tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự thâm hụt tài khoản vãng lai cũng nh đa

ra những biện pháp điều chỉnh có hiệu quả để cải thiện tình trạng, cần phải có sự
phân tích cụ thể từng khoản mục trong cán cân vãng lai, đặc biệt là cán cân thơng
mại.
Thâm hụt cán cân vãng lai không phải bao giờ cũng xấu, điều đó còn phụ thuộc
vào khả năng thanh toán của một nớc. Khả năng thanh toán đợc đánh giá thông qua
các chỉ số vĩ mô nh: tỷ lệ xuất khẩu/GDP, tỷ giá hối đoái thực tế, tiết kiệm với đầu t
nội địa. Nếu một quốc gia có tỷ lệ xuất khẩu/GDP lớn, tỷ giá hối đoái ổn định và sát
với thực tế, mức tiết kiệm và đầu t cao thì thâm hụt cán cân thơng mại nếu có cũng ít
khả năng gây ra khủng hoảng kinh tế. Một tiêu chí quan trọng khác để đánh giá tình
trạng cán cân thanh toán quốc tế của một nớc là khả năng chịu đựng của cán cân
thanh toán vì nó chú ý đến những yếu tố nói trên. Đối với một nớc có nợ nớc ngoài
ròng dơng và thâm hụt cán cân vãng lai, một "điểm uốn" giữa thâm hụt và thặng d là
cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán và khả năng chịu đựng. Một tiêu chuẩn cần
đợc xét đến khi đánh giá khả năng chịu đựng là liệu "điểm uốn" có thể đạt đợc một
cách suôn sẻ và không gây những bất ổn cho nền kinh tế khi cán cân thơng maị đảo
chiều đột ngột từ thâm hụt sang thặng d, không tạo ra sự thay đổi lớn trong chính
sách (ví dụ: chính sách thắt chặt đột ngột) và không gây ra tình trạng rệu rã của nền
kinh tế.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ kinh tế vĩ mô cơ bản
12
NK hàng hoá và dịch vụ
XK hàng hoá và dịch vụ
Thu nhập
quốc dân khả
dụng (SNDI)
Chi
tiêu
(A)
Trừ


Ngoài ra, tài khoản vãng lai bao gồm tài khoản thơng mại hàng hoá và dịch vụ, tài
khoản thu nhập và tài khoản chuyển giao vãng lai. Do đó cần phải phân tích cụ thể
từng tài khoản này để tìm ra nguyên nhân của thâm hụt tài khoản vãng lai và đa ra đ-
ợc các biện pháp điều chỉnh thích hợp. Trong đó cần đặc biệt phân tích cán cân thơng
mại vì đây thờng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thiếu hụt cán cân vãng lai và cũng
là đối tợng chính khi cán cân thanh toán mất cân bằng cơ bản.
B. Phân tích tài khoản vốn và tài chính.
Tài khoản vốn và tài chính bao gồm các luồng vốn dài hạn và ngắn hạn, chạy vào
hoặc chạy ra khỏi một nớc. Hay nói cách khác, nó là tổng đầu t của nớc ngoài và số
13
Tài khoản vãng
lai của cán cân
thanh toán (CA)
Chênh
lệch khu
vực
chính
phủ
Chênh
lệch
khu
vực t
nhân
Thay đổi về tài sản ngoại tệ ròng
của các tổ chức phi ngân hàng
Chênh lệch
Chênh lệch giữa tiết kiệm
và đầu t Quốc gia (S-I)
Chuyển giao ròng nớc ngoài
Thu nhập ròng

Tất cả các khoản mục bù đắp
để cân bằng cán cân vãng lai
Cộng
Cộng
Cộng
Thay đổi về tài sản ngoại tệ ròng
của các tổ chức ngân hàng
vay nợ ròng. Nh vậy, tình trạng của cán cân thanh toán có liên quan trực tiếp đến tình
trạng tài sản ngoại tệ ròng của một nền kinh tế. Vì vậy, một gợi ý nhằm giảm bớt
thâm hụt cán cân thanh toán là sự điều chỉnh chính sách của chính phủ nhằm thu hút
đầu t t nhân hoặc tìm kiếm các khoản vay nớc ngoài.
Đối với bất cứ nớc nào, con đờng phát triển cũng đầy rẫy trở ngại. Một trong
những trở ngại là tiết kiệm không đáp ứng nhu cầu đầu t. Vì vậy, sự phụ thuộc vào
nguồn t bản nớc ngoài để bổ sung cho nguồn vốn trong nớc giai đoạn đầu phát triển
là điều hiển nhiên. Tuy nhiên, vì lợng t bản vay hôm nay sẽ phải trả trong tơng lai
nên việc sử dụng chúng một cách có hiệu quả là một điều vô cùng quan trọng.
Có nhiều nguồn tài trợ cho sự thâm hụt cán cân vãng lai nhng xét về mặt hiệu quả
sử dụng vốn, đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc đánh giá cao hơn cả vì nó không ảnh hởng
nhiều tới cán cân thanh toán, tới tổng nợ nớc ngoài cũng nh tăng trởng kinh tế và
không tạo ra d nợ. Ngoài ra, nó còn là nhịp cầu để chuyển giao công nghệ, kỹ thuật
quản lý hiện đại giúp đất nớc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên,
cần chú ý rằng các nguồn vốn đầu t này sẽ làm tăng nguồn chuyển giao ra nớc ngoài,
một khi lợi nhuận và cổ tức đợc các nhà đầu t nớc ngoài chuyển về nớc.
Nhìn chung, các luồng đầu t nớc ngoài khác nhau, dù có tạo ra d nợ hay không
đều tiềm ẩn những mất mát nhất định đối với nớc tiếp nhận. Beceer và Hargin gợi ý
rằng: "Khi thu hút đầu t nớc ngoài, trớc hết các công ty trong nớc cần xác định những
khó khăn mà họ phải chấp nhận đối với từng hình thức đầu t và sau đó cân nhắc xem
liệu tại những thời điểm nhất định nó có đem lại lợi ích để duy trì hay không?".
Nhiều nớc đang phát triển sử dụng nguồn vốn nớc ngoài trong tài khoản tài chính
để hỗ trợ cho thâm hụt cán cân vãng lai và tốc độ phát triển kinh tế cũng nh trong tài

sản dự trữ. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thiết thực, những thay đổi của nguồn
vốn này cũng gây lo lắng cho những nhà hoạch định chính sách vĩ mô. Vì vậy, khi
xác định rủi ro và khó khăn của mỗi dạng đầu t nớc ngoài, chúng ta cần quan tâm ba
vấn đề sau:
14
- Vấn đề thời hạn vay nợ: những khoản nợ ngắn hạn thờng rủi ro hơn vì chủ nợ thờng
yêu cầu trả nợ gốc hơn là nhận lãi trong giai đoạn ngắn.
- Liệu nguồn t bản nớc ngoài có tạo ra gánh nặng nợ nần hay không? Ví dụ: Nếu đi
vay thì tình hình kinh doanh tốt hay xấu, việc trả nợ vẫn phải tiến hành. Trong khi
đó, cổ đông chỉ nhận đợc cổ tức khi công ty bán cổ phiếu cho họ làm ăn phát đạt.
- Nguồn vốn trên từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hay là những khoản
vay mang tính chất thơng mại.
Theo ngân hàng thế giới, một nớc đớc coi là nợ nần nghiêm trọng nếu nh tỷ lệ
giữa giá trị hiện tại ròng của tổng các khoản trả nợ (PV) và GDP vợt quá 80% hoặc tỷ
lệ giữa giá trị hiện tại ròng của tổng các khoản trả nợ và tổng xuất khẩu lớn hơn
220%. Ngợc lại một quốc gia đợc coi là có khả năng chịu đựng nợ nếu nh chính phủ
có thể thực hiện đợc toàn bộ các nghĩa vụ trả nợ quá hạn trong một thời gian dài, nếu
nh các khoản nợ đến hạn chiếm tối đa từ 20-25% xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Bên cạnh việc xem xét các khoản nợ theo chủng loại và thời hạn của các công cụ
nhận nợ, thì cũng nên phân tích xu hớng thay đổi theo khu vực các tổ chức. Cụ thể là
khu vực chính phủ và t nhân bởi vì những khu vực này chịu ảnh hởng của những yếu
tố khác nhau. Các luồng thay đổi của khu vực chính phủ chủ yếu đợc quy định bởi
nhu cầu của ngân sách nhà nớc. Ngợc lại, các luồng thay đổi trong khu vực t nhân lại
tuỳ thuộc vào mức sinh lời của tài sản trong và ngoài nớc.
Nhiều nớc đang phát triển sử dụng các luồng vốn vào trong tài khoản tài chính để
hỗ trợ bù đắp cho mức thâm hụt cán cân vãng lai do nhập khẩu và tốc độ phát triển
kinh tế tăng lên, hoặc tăng tài sản dự trữ. Mặc dù có nhiều lợi ích nh vậy, nhng
những thay đổi đột ngột của số vốn rất lớn này cũng gây ra nhiều lo lắng cho các nhà
hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô. Luồng vốn có 4 vấn đề cần quan tâm chủ yếu
sau đây:

Các luồng vốn chảy vào có thể chỉ mang tính tạm thời, và do vậy có thể đợc rút ra
rất nhanh.
15
Các luồng chảy vào này có thể kích thích tăng cung tiền và làm tăng mức lạm
phát trong nớc nếu nh ngân hàng trung ơng can thiệp vào thụ trờng ngoại hối để
mua ngoại tệ cung ứng d thừa. Những hậu quả gây lạm phát nh vậy có thể tránh
đợc nếu nh hoạt động can thiệp này mang tính chất có khả năng triệt tiêu hiệu ứng
tăng cung tiền.
Nếu ngân hàng trung ơng không can thiệp thì luồng vốn chảy vào có thể làm cho
giá của đồng bản tệ tăng lên.
Các luồng chảy vào có thể đảm bảo cho hiện tợng tiêu dùng tăng tạm thời và điều
này cuối cùng sẽ dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu để trả số nợ tích luỹ.
Từ đó, đa ra những nghiên cứu sử dụng chúng một cách hiệu quả. Ví dụ: nguồn vốn
ODA nên đầu t vào xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo tiền đề cho luồng FDI chảy vào
trong nớc.
C. Phân tích tài khoản dự trữ và tài trợ:
Trớc đây, tổng tài sản dự trữ đợc coi là nguồn bù đắp chủ yếu cho thiếu hụt cán
cân thanh toán và hỗ trợ cho chính sách tỷ giá cố định. Ngày nay, trong điều kiện chế
độ tỷ giá thả nổi và xu hớng toàn cầu hoá trở nên phổ biến, nhiều hình thức bù đắp
khác đã đợc áp dụng (ví dụ: vay nớc ngoài). Vì thế, sự thay đổi trong tài sản dự trữ
không phải lúc nào cũng phản ánh độ lớn trạng thái mất cân bằng của cán cân thanh
toán .
Công thức tính tài sản dự trữ ròng:
Tài sản dự trữ ròng = Tổng tài sản dự trữ - Các khoản nợ ngoại tệ của hệ
thống ngân hàng.
Về nguyên tắc, mức dự trữ cần thiết đợc đánh giá trên cơ sở tổng trị giá hàng hoá
và dịch vụ nhập khẩu dự kiến hoặc khả năng dễ bị tổn thơng về tài chính. Nhng dù sử
dụng chỉ số nào thì mức dự trữ cần thiết cũng phụ thuộc rất nhiều vào chế độ tỷ giá
hối đoái. Thông thờng, một quốc gia theo chế độ tỷ giá cố định cần nhiều dự trữ hơn
so với một quốc gia theo chế độ tỷ giá thả nổi vì với chế độ tỷ giá thả nổi, mức dự trữ

16
cần thiết chỉ để cải thiện những biến động xấu do tỷ giá gây ra. Ngoài ra, về cơ bản
thì mức độ tin cậy của các chính sách kinh tế và lòng tin của thị trờng vào các chính
sách này là yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ dự trữ cần thiết.
Theo thông lệ quốc tế, dự trữ ngoại tệ thờng đợc tính theo tháng nhập khẩu. Chỉ
số này đo lờng tổng tài sản dự trữ ngoại tệ của một nớc so với giá trị nhập khẩu hàng
tháng.
Tổng dự trữ ngoại hối
Tổng dự trữ ngoại tệ tính bằng tháng nhập khẩu =
Mức nhập khẩu hàng tháng
Theo nguyên tắc chung, tổng dự trữ ít nhất bằng ba tháng nhập khẩu. Tuy nhiên,
ngày nay yêu cầu này có thể thay đổi cho phù hợp với từng hoàn cảnh của từng quốc
gia. Theo đánh giá mức độ phù hợp của dự trữ ngoại hối của một nớc, các nhà phân
tích cần chú ý các yếu tố sau:
- Mức độ mở cửa của tài khoản vốn và tài chính .
- Số d của tài khoản nợ có tính thanh khoản cao .
- Khả năng đi vay vốn của ngân hàng .
- Tính thời vụ của hoạt động xuất nhập khẩu.
1.3 Nguyên tắc bút toán của cán cân thanh toán quốc tế.
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán nợ/có:
Về nguyên tắc, cán cân thanh toán đợc xác định trên cơ sở bút toán kép. Điều này
có nghĩa là một giao dịch quốc tế đợc ghi kép: một ghi nợ và một ghi có với giá trị
nh nhau. Ví dụ: một công ty của Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang Hàn Quốc với
giá trị 600.000 USD. Xuất khẩu hàng hoá sẽ đợc ghi vào bên Có (+) vì nó liên quan
đến việc thu tiền thanh toán từ ngời nớc ngoài. Công ty Hàn Quốc ra lệnh trích tiền từ
tài khoản của họ ở Việt Nam giảm 600.000 USD. Nguồn vốn của họ chảy ra làm
giảm tài sản của Hàn Quốc ở Việt Nam nên phải ghi vào bên Nợ (-).
Nợ (-) Có (+)
17
Xuất khẩu hàng hoá 600.000 USD

Nguồn vốn ngắn hạn chạy ra 600.000 USD
Khi xem xét từ nớc lập báo cáo: Một giao dịch Quốc tế (trao đổi giá trị) có hai mặt :
- Một nhập khẩu giá trị: nó tạo ra một khoản trả cho phần còn lại của thế giới.
- Một xuất khẩu giá trị: nó tạo ra một khoản thu từ phần còn lại của thế giới. .
Nhìn chung, những khoản trả (những ghi nợ) thể hiện việc cung cấp tài chính để
nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, tiền tệ, tài sản khác của nớc lập báo cáo từ phần còn lại
của thế giới. Nó thể hiện luồng vốn ra và ngợc lại, những khoản thu (những ghi có)
thể hiện luồng vốn vào.
Nh vậy, xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, quà cáp nhận từ nớc ngoài và vốn đầu t vào
trong nớc đợc phản ánh vào bên Có (+), bởi vì nó liên quan đến việc thu tiền từ ngời
nớc ngoài. Mặt khác, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, chuyển quà cáp ra ngoài nớc và
đầu t ra bên ngoài đợc phản ánh vào bên Nợ (-) của cán cân thanh toán, bởi vì nó liên
quan đến việc thanh toán cho ngời nớc ngoài.
Vốn đầu t vào trong nớc có thể tồn tại dới hai hình thức: một là, nguồn vốn chạy
vào trong nớc làm tăng tài sản nớc ngoài ở trong nớc mình. Ví dụ: công dân Nhật
Bản mua cổ phiếu ở Việt Nam sẽ làm tăng tài sản của ngời Nhật ở Việt Nam và
nguồn vốn này sẽ đợc ghi vào bên Có (+) trong cán cân thanh toán Quốc tế của Việt
Nam. Hai là, nguồn vốn chạy vào trong nớc làm giảm tài sản của nớc mình ở nớc
ngoài. Ví dụ: công dân Việt Nam bán cổ phiếu ngoại quốc (ví nh cổ phiếu của công
ty Nhật Bản phát hành) cho ngời khác, do đó làm giảm tài sản của Việt Nam ở nớc
ngoài, thu hồi vốn về trong nớc. Nguồn vốn này đợc ghi vào bên Nợ (-) trong cán cân
thanh toán của Việt Nam.
Vốn đầu t bên ngoài cũng có thể tồn tại dới hai hình thức: hoặc làm tăng tài sản
của nớc mình ở nớc ngoài hoặc làm giảm tài sản ngoại quốc ở nớc mình, bởi vì nó
liên quan đến việc thanh toán cho ngời nớc ngoài. Nguồn vốn thanh toán này đợc
ghi vào bên Nợ (-) của cán cân thanh toán Quốc tế.
18
1.3.2 Nguyên tắc hạch toán trên cơ sở cơ số phát sinh.
Cán cân thanh toán hạch toán trên cơ sở cơ số phát sinh nghĩa là khi hạch toán các
giao dịch chúng ta sử dụng số đến hạn chứ không phải số thực trả. Nh vậy, cán cân

thanh toán này là bảng đối chiếu giữa thu và chi tại một thời điểm nào đó, phản ánh
tất cả các khoản nợ nớc ngoài và nớc ngoài nợ mà thời hạn thanh toán cùng một
ngày. Vì vậy, chính tình hình của cán cân này phản ánh tình hình thu chi sắp xảy ra
của nớc này đối với phần còn lại của thế giới nên nó là một nhân tố quan trọng ảnh h-
ởng đến biến động tỷ giá hối đoái. Ví dụ: vào ngày 30/12/2000, tiến hành thu thập số
liệu cho cán cân thanh toán quốc tế thì tất cả các khoản nợ nớc ngoài mà nớc ngoài
nợ mà thời hạn trả tiền rơi vào ngày này sẽ đợc phản ánh vào cán cân thanh toán trên
cơ sở cơ số phát sinh. Còn những khoản nợ có thời hạn thanh toán rơi vào trớc hoặc
sau thời điểm trên đều không đợc tính đến.
1.3.3 Nguyên tắc hạch toán trị giá toàn bộ và trị giá ròng:
Theo nguyên tắc này, các khoản mục trên cán cân vãng lai đợc hạch toán trên cơ
sở trị giá toàn bộ để phù hợp với mối quan hệ giữa các giao dịch của cán cân vãng lai
với hệ thống tài khoản quốc gia.
Trong cán cân vốn và tài chính, các khoản mục (không kể đầu t trực tiếp) đợc
hạch toán trên cơ sở trị giá ròng vì không có số liệu trên cơ sở trị giá toàn bộ và có
những thay đổi trong bảng tổng kết tài sản đợc đa vào cán cân tài chính trên cơ sở trị
giá ròng. Tuy nhiên, đối với đầu t trực tiếp, bên cạnh số liệu ròng cần phải tách rời
tổng số các khoản nợ với tổng tài sản thuộc sở hữu của các nhà đầu t vì chỉ có những
khoản mục giống nhau mới đợc triệt tiêu để đa ra trị giá ròng. Nghĩa là: Tài sản
không thể triệt tiêu với các khoản nợ mà chỉ có sự tăng lên trong tài sản mới đợc triệt
tiêu bởi sự giảm đi trong tài sản tơng tự và sự tăng lên trong khoản nợ mới đợc triệt
tiêu bởi sự giảm đi trong khoản nợ tơng tự.
1.3.4 Nguyên tắc định giá các giao dịch :
Cán cân thanh toán ghi lại toàn bộ các giao dịch phát sinh trong một thời kỳ cụ
thể. Trị giá các giao dịch đợc tính theo giá thị trờng. Các giao dịch này đợc thực hiện
19
giữa các bên độc lập và chỉ dựa vào các quy tắc về thơng mại. Vì vậy, giá thị trờng là
giá của một giao dịch cụ thể trong các điều kiện nhất định. Giá cả hàng hoá xuất
nhập khẩu là giá FOB hoặc FAS . Chi phí vận chuyển và bảo hiểm đợc tách ra khỏi
giá cả hàng hoá và đa vào khoản mục dịch vụ.

1.3.5 Các thời kỳ và thời gian ghi chép.
Về nguyên tắc, thời kỳ để ghi chép các dòng giao dịch của cán cân thanh toán
không đợc quy định cụ thể. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thực tế, các số liệu về giao
dịch ổn định trong cán cân thanh toán đợc thu thập mỗi năm một lần. Còn các số liệu
khác (về xuất khẩu và nhập khẩu...) thờng đợc thu thập theo quý để nhất quán với các
số liệu tính theo quý của các tài khoản quốc gia.
1.3.6 Đơn vị tính.
Đối với các nớc có đồng bản tệ không ổn định, các tài khoản thờng đợc thực hiện
bằng một đồng ngoại tệ ổn định (ví dụ: đô la Mỹ, Frăng Pháp,...). Điều này tạo thuận
lợi cho việc ghi chép các giao dịch cán cân thanh toán và cho việc so sánh giữa các
nớc. Tỷ giá trên thị trờng vào ngày giao dịch đợc sử dụng để chuyển đổi các số liệu
trong giao dịch sang số liệu tính toán.
1.4 Các cơ chế điều chỉnh và kinh nghiệm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế ở
các n ớc đang phát triển.
1.4.1 Các cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán.
Thâm hụt cán cân thanh toán có thể chia làm hai loại:
- Thâm hụt cán cân thanh toán tạm thời: mất cân đối diễn ra trong thời gian ngắn
và có thể bù đắp bằng cách thay đổi dự trữ quốc tế.
-Thâm hụt cán cân thanh toán cơ bản: mang tính thờng xuyên, dai dẳng và phải đ-
ợc điều chỉnh kịp thời, hiệu quả. Nguyên nhân mất cân đối cơ bản là sự mất cân đối
sâu sắc trong nên kinh tế các nớc. Trên thực tế, việc phân biệt giữa mất cân bằng tạm
thời và cơ bản là rất khó.
20
Trong khi mất cân đối tạm thời có khả năng và có thể đợc tài trợ bằng các thay
đổi dự trữ quốc tế, còn mất cân đối cơ bản yêu cầu một sự điều chỉnh thực sự.
Quá trình điều chỉnh các mất cân đối cơ bản của cán cân thanh toán đợc thể hiện
thông qua các cơ chế điều chỉnh nh thu nhập tiền tệ và tỷ giá. Các học thuyết khác
nhau về cán cân thanh toán đa ra những gợi ý khác nhau về cơ chế điều chỉnh. Các
học thuyết truyền thống, có thể gọi chung thành nhóm lý thuyết Keyness, đa ra ba cơ
chế điều chỉnh: cơ chế điều chỉnh thu nhập, cơ chế điều chỉnh theo hệ số co giãn và

cơ chế điều chỉnh chi tiêu. Những ngời theo học thuyết tiền tệ đa ra một cơ chế điều
chỉnh tiền tệ.
A. Nhóm lý thuyết Keyness.
1. Cơ chế điều chỉnh thu nhập
Cơ chế điều chỉnh thu nhập đợc Keyness giới thiệu vào năm 1936 áp dụng cho
các nền kinh tế khép kín. Năm 1943, cơ chế này đợc Machlup mở rộng để áp dụng
cho nền kinh tế mở. Học thuyết Keyness nghiên cứu tác động của sự thay đổi trong
chi tiêu của chính phủ và xuất khẩu tới thu nhập quốc dân và cán cân vãng lai trong
điều kiện giá cả ổn định. Họ cho rằng, một sự gia tăng trong chi tiêu của chính phủ
sẽ dẫn tới sự thâm hụt sâu hơn của cán cân vãng lai trong khi xuất khẩu sẽ cải thiện
cán cân vãng lai. Tuy nhiên, trong cả hai trờng hợp, biên độ dao động của cán cân
vãng lai nhỏ hơn biên độ dao động của chi tiêu chính phủ hay xuất khẩu.
a. Xác định thu nhập quốc dân.
Trong nền kinh tế mở, thu nhập quốc dân cân bằng khi tổng cầu bằng tổng sản l-
ợng. Tức là:
Y = C + I + X - M (1)
Trong đó:
- C: Tiêu dùng quốc dân (t nhân và chính phủ). Tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập
quốc dân và có mối quan hệ tỷ lệ thuận, vì vậy C=C(Y).
Hàm tiêu dùng có dạng: C(Y)=c+MPCxY
21
Trong đó: MPC là xu hớng tiêu dùng biên (phần tiêu dùng tăng thêm khi thu nhập
tăng thêm một đơn vị, MPC=C/Y).
- I : Đầu t quốc dân (t nhân và chính phủ) đầu t không phụ thuộc vào thu nhập nên
I = i.
- X : xuất khẩu. Xuất khâủ không phụ thuộc vào thu nhập quốc dân nên X = x.
- M : nhập khẩu. Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập quốc dân với mối quan hệ tỷ
lệ thuận nên M = M(Y).
Hàm nhập khẩu có dạng:
M(Y) = m + MPM x Y

Trong đó, MPM là xu hớng nhập khẩu biên (phần nhập khẩu tăng thêm khi thu
nhập tăng thêm một đơn vị : MPM = M/Y).
Phơng trình (1) có thể viết dới dạng :
Y = C(Y) + i + x - M(Y) (2)
Biến đổi phơng trình ta đợc :
Y- C(Y) = I + X - M(Y) (3)
Y- C(Y) là tiết kiệm quốc gia. Tiết kiệm phụ thuộc vào thu nhập quốc dân theo
mối quan hệ tỷ lệ thuận nên S = S(Y). (*)
Hàm tiết kiệm có dạng : S(Y) = - c + MPS x Y
Trong đó MPS là xu hớng tiết kiệm biên ( phần tiết kiệm tăng lên khi thu nhập
tăng thêm một đơn vị : MPS = S/Y).
Từ (3) và (*) ta có : S(Y) - I = X - M(Y) (4)
Phơng trình (4) thể hiện mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu t với cán cân thơng
mại. Nếu tiết kiệm lớn hơn đầu t thì thặng d cán cân thơng mại và ngợc lại, tiết kiệm
nhỏ hơn đầu t thì thâm hụt cán cân thơng mại.
b. Số nhân trong nền kinh tế mở.
22
Bất kỳ sự biến động trong tổng cầu D = C(Y) + I + X - M(Y) cũng làm thu nhập
quốc dân thay đổi. Cụ thể, sự thay đổi trong thu nhập (Y) phải là bội số của sự thay
đổi trong tổng cầu (Y). Tỷ lệ Y/D ddợc hiểu là số nhân trong nền kinh tế mở.
Điều kiện cân bằng thu nhập quốc dân là rò rỉ, S(Y) + M(Y), bằng bơm vào, I +
X. Khi một biến động ngoại sinh làm tổng cầu tăng thêm D, ở mức thu nhập bơm
vào lớn hơn rò rỉ một lợng bằng tăng tự định trong tổng cầu (D. Các cân bằng đợc
thiết lập lại khi một sự gia tăng trong thu nhập Y làm rò rỉ, S(Y) + M(Y) tăng thêm
một lợng D để rò rỉ nội sinh bơm vào ngoại sinh. Đối với bất kỳ thay đôi trong thu
nhập Y, lợng thay đổi bằng (MPS + MPM) Y. Do đó bằng thu nhập quốc dân thiết
lập lại khi D= (MPS + MPM) Y
Theo tính toán, cân bằng thu nhập quốc dân đợc thiết lập lại khi:
D = (MPS + MPM) x Y.
Số nhân trong nền kinh tế mở : Y/D = 1/(MPM + MPS).

c. Những tác động cụ thể đến cán cân thơng mại thông qua cơ chế điều chỉnh
thu nhập.
Giả sử quốc gia có xu hớng tiết kiệm biên MPS = 0,1 và xu hớng nhập khẩu biên
MPM = 0.15 số nhân trong nền kinh tế mở là 1/(0.1 + 0.15) = 4 .
Chúng ta xem xét sự biến động của đầu t, chi tiêu chính phủ, xuất khẩu và nhập
khẩu tác động đến cán cân thơng mại nh thế nào.
+ Một sự gia tăng trong đầu t:
Giả sử rằng đầu t nội địa tăng thêm 100 triệu USD. Do Y/D = 4 , nên sự gia
tăng trong thu nhập quốc dân sẽ là : 4x100=400 triệu USD. Thu nhập quốc dân tăng
dẫn đến nhập khẩu tăng thêm là : MPM x Y = 0.15 x 400 =60 triệu USD. Nh vậy,
một sự gia tăng trong đầu t sẽ làm giảm cán cân thơng mại.
+ Một sự gia tăng trong chi tiêu Chính phủ (hay giảm thuế) cũng có tác động tơng
tự nh sự gia tăng trong đầu t làm sản lợng tăng và cán cân thơng mại giảm.
23
+ Một sự gia tăng trong xuất khẩu. Giả sử xuất khẩu tăng 100 triệu USD, tác động
đến thu nhập quốc dân sẽ là : 4x100=400 triệu USD. Tác động đến cán cân thơng
mại của gia tăng xuất khẩu gồm tác động trực tiếp (đó là xuất khẩu tang thêm 100
triệu USD) cộng với tác động gián tiếp (đó là nhập khẩu tăng do thu nhập tăng). Nh
vậy:
Tác động đến cán cân thanh toán sẽ bằng:
X - M = Y - MPM x Y = 100-(0.15x400)=100-60=40 triệu USD.
+ Một sự gia tăng trong nhập khẩu. Giả sử rằng nền kinh tế áp dụng một thuế
quan và do đó ngời tiêu dùng trong nớc chuyển 100 triệu USD dự định nhập khẩu
hàng vào dùng hàng trong nớc. Sản lợng hàng trong nớc tăng bằng số hàng nhập
khẩu. Do đó, thu nhập quốc dân tăng thêm 4x100=400 triệu USD. Tuy nhiên, thu
nhập quốc dân tăng dẫn đến nhập khẩu hàng hoá khác tăng: MPM x Y =
0.15x400=60 triệu. Do đó, cải thiện cán cân thanh toán là :100-60=40 triệu.
2. Các cơ chế điều chỉnh theo hệ số co giãn .
Cơ chế này đợc Marshall, Lerner đa ra và sau đó đợc Robinson mở rộng năm
1937. Giả sử rằng nguồn cung cấp hàng xuất khẩu và nhập khẩu là tơng đối linh hoạt

để đảm bảo không gây ảnh hởng tới giá cả và chỉ có sự thay đổi của giá cả mới tác
động đến tỷ giá. Với giả thiết này, sự giảm giá của đồng nội tệ sẽ cải thiện đợc cán
cân thanh toán.
Sơ đồ 2 : Dòng tác động của phá giá.
24
.Phá giá đồng tiền
Giá xuất khẩu Giá nhập khẩu
Hệ số co dãn nhu
cầu nhập khẩu
Hệ số co dãn nhu
cầu xuất khẩu
Tác động trực tiếp của phá giá là tác động đến giá cả xuất khẩu (tính bằng ngoại
tệ) và giá cả nhập khẩu (tính bằng nội tệ). Nếu một quốc gia phá giá đồng tiền của họ
x% có nghĩa là giá nhập khẩu tăng x% tính bằng đồng nội tệ, số lợng nhập khẩu
giảm do giá nhập khẩu tăng. Trong khi đó, những ngời xuất khẩu nhận đợc thêm x%
đồng nội tệ cho mỗi đơn vị ngoại tệ kiếm đợc. Điều này cho phép họ đẩy nhanh số l-
ợng xuất khẩu bằng cách giảm giá xuất khẩu tính bằng ngoại tệ.
Cán cân thơng mại = Giá trị xuất khẩu - Giá trị nhập khẩu.
Việc phá giá đồng tiền để cải thiện cán cân thơng mại có thực hiện đợc hay không
phụ thuộc vào những khoản thanh toán hàng nhập khẩu ít hay nhiều hơn những
khoản thu từ xuất khẩu. Tiếp theo, điều đó còn phụ thuộc vào nhu cầu của nớc ngoài
về hàng xuất khẩu và nhu cầu của nớc phá giá về hàng nhập khẩu co giãn hay không
khi giá xuất khẩu và giá nhập khẩu thay đổi.
Sự thay đổi nhu cầu hàng hoá theo giá đợc thể hiện bằng hệ số co giãn nhu cầu:
Hệ số co giãn = (Q/Q)/( P/P).
Trong đó :
Q: độ chênh lệch số lợng hàng hoá Q : số lợng hàng hoá
P: Độ chênh lệch giá cả hàng hoá P : giá cả hàng hoá.
Nh vậy, tùy thuộc vào độ lớn của các hệ số co giãn nhu cầu đối với hàng xuất
khẩu và nhập khẩu của nớc phá giá mà cán cân thơng mại của nớc đó đợc cải thiện

hay không khi phá giá đồng tiền.
3. Cơ chế điều chỉnh chi tiêu.
25
Số lợng xuất khẩu Số lợng nhập khẩu
Thu nhập nhập khẩu Thu nhập xuất khẩu

×