Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.49 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam.
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam là một ngân hàng quốc doanh thuộc
hệ thống ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Tên giao dịch quốc tế là: BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF
VIET NAM.( VIETINDEBANK)
Trụ sở chính tại 194 Trần Quang Khải - Hoàn Kiếm - Hà nội.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hạng
đặc biệt được tổ chức theo mô hình tổng công ty Nhà nước, thành lập theo quyết
định 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, giữ vị trí chiến lược là một
trong 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt nam, đứng đầu trong
lĩnh vực đầu tư và phát triển.
• Thời kì ban đầu, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 117/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là
Ngân hàng Đầu tư & Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính, thực hiện việc
đầu tư phát triển kinh tế.
Trong thời kì này mọi nguồn vốn hoạt động của ngân hàng đều do Bộ tài chính
cấp sau đó ngân hàng lại cấp lại cho các công trình theo sự chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cấp phát vốn.
• Năm 1981: Ngân hàng Đầu tư & Kiến thiết Việt nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam, trực thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Tuy
nhiên, do cơ chế quản lý kinh tế trong thời kỳ này là cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp, nên mục đích của Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam vẫn là
cấp phát, cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trong vòng 5 năm ngân hàng đã
cấp phát vốn cho các công trình trọng điểm trong lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông vận tải... góp phần tăng năng lực sản xuất của các ngành kinh


tế.
• Giai đoạn từ 1986- 1990: Đại hội Đảng VI với sự chuyển đổi trong cơ chế quản
lý kinh tế đã tạo ra một bước đột phá quan trọng đối với nền kinh tế Việt nam.
Thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng, nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo hướng XHCN, hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng
Việt nam đã có những đổi mới rất cơ bản và đã đạt được những thành tựu bước đầu
đầy đáng kể.
• Năm 1990: Theo quyết định số 410/TTg ngày 14/11/1990 Ngân hàng Đầu tư &
Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
từng bước trở thành một trong bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh, thực hiện
chức năng huy động vốn trung, dài hạn để cho vay các dự án đầu tư phát triển,
nhận vốn Ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước,
kinh doanh tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát
triển, mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại.
• Kể từ năm 1995, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được phép kinh
doanh đa năng tổng hợp như một Ngân hàng thương mại, được phép huy động vốn
ngắn, trung, dài hạn và giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Trong những năm gần đây và những năm tiếp theo, thực hiện đường lối của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thực thi chiến lược kinh doanh đa
năng tổng hợp, giữ vị thế là một ngân hàng quốc lập lớn nhất Việt nam, giữ vai trò
chủ đạo là ngân hàng đứng đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, đa phương hoá
khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, trong đó lấy phát triển kinh tế Nhà nước
là chủ đạo, lấy hiệu quả an toàn trong tất cả các lĩnh vực của mình làm tiêu chuẩn
hàng đầu.
2.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có chức năng huy động vốn ngắn,
trung, dài hạn và dài hạn trong và ngoài nước, kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền
tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng
phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn vốn Chính phủ, các tổ chức kinh tế - tài

chính- tín dụng, các tổ chức xã hội đoàn thể cá nhân trong và ngoài nước.
2.1.1.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có các nhiệm vụ sau:
• Nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho đầu tư phát triển từ
ngân sách của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức kinh tế; huy động
vốn trung, dài hạn trong nước và ngoài nước, và tự tích luỹ vốn trong quá trình
hoạt động; Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có thể huy động vốn ngắn hạn
khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
• Cho vay dài hạn và góp vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các công
trình, dự án đầu tư phát triển của các tổ chức kinh tế thuộc các Bộ ngành, địa
phương theo cơ cấu, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước.
• Cấp phát và kiểm soát sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công
trình, dự án được đầu tư bằng vốn ngân sách, vốn bổ xung của tổ chức kinh tế theo
nhiệm vụ được giao.
• Cho vay bổ xung vốn lưu động bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát
triển và các ngành khác.
• Nhận làm đại lý hoặc liên doanh với các ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng
ngoài nước về hoạt động ngân hàng và về các công trình đầu tư trong nước hoặc ở
nước ngoài.
• Thực hiện sự uỷ nhiệm của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
trong việc đàm phán, kí kết các văn bản về tín dụng thanh toán với các ngân hàng
nước ngoài và các tổ chức tiền tệ, tín dụng quốc tế liên quan đến hoạt động của
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
• Tổ chức kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế theo giấy phép của Ngân
hàng Nhà nước.
• Kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong nước và
ngoài nước.
• Thực hiện các nhiệm vụ về tham mưu tổng hợp trong lĩnh vực đầu tư và các
nhiệm vụ khác do Hội đồng Bộ trưởng và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên thì cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đang từng bước được thay thế cho phù hợp với
nền kinh tế và phù hợp với mô hình tổ chức sắp tới xây dựng theo hướng tập đoàn.
Mô hình tổ chức của Hội sở chính.
P.kế hoạch tổng hợp
P. kinh tế
P. pt sp v ql ISOà
P. ql tc v tsà
P. kế toán
p.tiền tệ kho quỹ
P. quản ký cán bộ
P. Lđ tluong thi đua
p. tổng hợp
BAN TỔNG GI M Á ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Các hội đồng*
Ban kiểm soát
P. qlrr tín dụng
Ban kế hoạch phát triển
Ban tổ chức cán bộ
Ban t i chính kà ế toán
P. qlxdcb nội ng nhà
Văn phòng
P.ql các đv có vốn góp
P.nguồn vốn kinh doanh
P. tín dụng 1
P. tín dụng chỉ định
P.NH v à đại lý uỷ thác
P. tín dụng 4

P. tín dụng 3
Phòng kinh doanh tiên tệ
P. thẩm định tư vấn
P. thanh toán quốc tế
P. tín dụng 2
P.Kiểm tra kiểm toán 2
P. Kiểm tra kiểm toán 1
P.Hành chính tổng hợp
Ban kiểm soát nội bộ
Văn phòng công oàn ngànhđ
Văn phòng Đảng uỷ
Ban ql DA HDH- NH
P. Thông tin tuyên truyền
p.Quan hệ quốc tế
P.Pháp chế-chế độ
Trung tâm thanh toán điện tử
P.thanh toán
P.Quản lý thẻ
*Các hội đồng:
Hội đồng tín dụng
Hội đồng khoa học
Hội đồng thi đua
Hội đồng nâng lương
Hội đồng t i chính v quà à ản lý t i sà ản
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản trị Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam bao gồm 7 thành viên, trong đó có ít nhất 5 thành viên chuyên trách còn lại là
thành viên kiêm nhiệm.
• Ban Tổng giám đốc (Tổng giám đốc ) điều hành hoạt động của Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam là đại diện pháp nhân của ngân hàng và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc cùng với chủ tịch Hội đồng quản trị kí

nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý và sử dụng theo mục
tiêu và nhiệm vụ kinh doanh đồng thời giao vốn và các nguồn lực khác cho các
công ty trực thuộc theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
• Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động tài chính của Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Việt Nam. Thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân
hàng và thường xuyên báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tài
chính của ngân hàng.
Tại Hội sở chính có khoảng 42 phòng ban và được bố trí theo sơ đồ trên và đảm
nhận các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Về cơ bản chính tên gọi của các phòng
ban cũng thể hiện chức năng và nhiệm vụ của nó. Trong thời gian thực tập có hạn
tôi chỉ giới thiệu chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban có liên quan đến đề
tài mà tôi nghiên cứu.
Phòng quản lý rủi ro tín dụng : Có chức năng và nhiệm vụ chính sau:
* Đưa ra các chính sách và các quy định về quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các
quy định cơ bản về chính sách tín dụng, quản lý quyền phán xét tín dụng, chính
sách thu hồi tài sản...
* Đưa ra các chính sách dài, ngắn hạn hàng năm về quản lý rủi ro.
Xem xét các dự án cho vay thông qua các công cụ là thẩm quyền duyệt tín dụng
đã được quy định.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách quản lý rủi ro đã được đề ra.
• Phòng tín dụng quản lý điạ bàn(Bao gồm các phòng tín dụng 1,2,3.) theo dõi quản
lý 62 chi nhánh tỉnh thành phố trong cả nước, thực hiện quản lý cho vay, thu nợ...
đối với các khách hàng thuộc địa bàn, có trách nhiệm theo dõi kiểm tra các hoạt
động liên quan tới tín dụng của các chi nhánh trên địa bàn quản lý.
• Phòng tín dụng tổng công ty (phòng tín dụng 4): Được thành lập để đáp ứng yêu
cầu phụ trách riêng về phần tín dụng của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
đối với các tổng công ty lớn chủ yếu là các tổng công ty 91. Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt Nam với vị thế là ngân hàng quốc doanh, là doanh nghiệp hạng đặc
iệt của Nhà nước giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân bằng việc giúp các
tổng công ty phát triển. Mặt khác thị truờng và bạn hàng của Ngân hàng Đầu tư &

Phát triển Việt Nam là các tổng công ty hiện nay có dư địa lớn và an toàn cao.
• Phòng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu( Phòng tín dụng 5) có nhiệm vụ quản lý vốn
cho vay đối với các dự án thông qua các hiệp định khung để đầu tư tín dụng.
Ngoài yêu cầu quản lý theo dự án, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn đặt ra yêu
cầu quản lý chặt chẽ về vốn, thời gian cho vay, thu nợ, trả nợ, và lãi ngoại tệ...
• Phòng thẩm định: Bên cạnh việc thẩm định dự án về mặt kinh tế kỹ thuật còn thực
hiện các dịch vụ tư vấn cho các chủ dự án, chủ đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản nội ngành.
2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
2.1.3.1. Môi trường kinh tế.
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực, Việt Nam tham gia Tổ chức
thương mại quốc tế tạo ra cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh
tế toàn cầu, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước thách thức lớn
trong môi trường cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều tiềm năng
và kinh nghiệm từ đó làm cho hoạt động của ngân hàng năng động thêm tạo ra
được nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Kinh tế Việt Nam vẫn đang trên đà phát triển và hội nhập với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, trong năm qua do ảnh hưởng bất lợi của nền
kinh tế thế giới khiến cho thị trường và giá xuất khẩu bị thu hẹp khiến cho hoạt
động buôn bán ngoại tệ của ngân hàng và các hoạt động khác cũng bị ảnh hưởng.
Đầu tư nước ngoài giảm sút, cạnh tranh diễn ra ngày càng ác liệt không những
giữa các ngân hàng trong hệ thống mà còn giữa các ngân hàng và hệ thống phi
ngân hàng và các dịch vụ do Nhà nước Việt Nam sẽ tiến tới xoá bỏ dần những hạn
chế mà hiện nay vẫn áp dụng với các Ngân hàng nước ngoài, dẫn đến sự tham gia
một cách bình đẳng hơn (việc này cũng đồng nghĩa với sự cảnh báo về mức độ
cạnh tranh gay gắt, quyết liệt hơn) của các ngân hàng trong nước và nước ngoài
2.1.3.2. Môi trường pháp lý.
Nhà nước ban hành cơ chế chính sách mới tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
hoạt động ngân hàng từ đó Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam cũng có

những sách lược riêng để phát triển hoạt động của mình nhất là nghiệp vụ truyền
thống là tín dụng trung, dài hạn.
Chương trình cải cách hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam của Chính
phủ nhằm đạt được các mục tiêu lành mạnh hoá tài chính, tăng qui mô vốn, nâng
cao khả năng cạnh tranh đồng thời xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động, giám sát và
quản lý Ngân hàng thương mại theo chuẩn mực quốc tế.
Để đạt được mục tiêu đó, Ngân hàng Nhà nước đặt ra các yêu cầu: tăng vốn
điều lệ, cơ cấu lại vốn chủ sở hữu nhằm tăng quy mô, độ an toàn trong hoạt động;
tái cơ cấu tổ chức và tăng cường chuẩn mực quản lý, đặc biệt là các bộ phận chức
năng quản lý rủi ro, quản lý tài sản Nợ - Có và chất lượng tín dụng, giám sát và
kiểm toán nội bộ, quản lý vốn đầu tư.
Cương quyết giải thể các ngân hàng yếu kém (không tăng được đủ mức vốn
theo qui định, trình độ quản trị và điều hành không đảm bảo yêu cầu an toàn và
phát triển, chất lượng tín dụng và khả năng sinh lời thấp, kinh doanh thua lỗ, nợ
quá hạn lớn tồn đọng kéo dài dẫn đến mất khả năng thanh toán).
Các Ngân hàng thương mại quốc doanh được Chính phủ cấp bổ sung vốn và
cho phép triển khai các Đề án đổi mới cơ cấu tổ chức và tăng cường đầu tư cho
công nghệ nhằm đa dạng hoá các sản phẩm.
2.1.2.3. Môi trường công nghệ thông tin.
Sự phát triển Công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đã buộc ngân hàng phải
hiện đại hoá công nghệ hoạt động phải liên doanh liên kết nối mạng toàn cầu và
hoạt động của ngân hàng không chỉ là ảnh hưởng tới chính ngân hàng mà còn có
tác động tới các ngân hàng trong khu vực trên toàn quốc thậm chí trên toàn thế
giới. Và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó.
2.1.4. Các kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam trong những năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2002 2001 2000 1999

Tổng tài sản 74.936 59.949 47.263 39.174
Lợi nhuận trước thuế 238,1 186,148 139,839 31,287
Tổng nguồn vốn 598,75 479 462 457
Tổng huy động vốn 49.215 39.051 30.760 22.658
Tổng dư nợ cho vay 54.272 42.606 34.420 26.237

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 1999 - 2002
Nhìn vào bảng chỉ tiêu trên ta thấy NHĐT&PTVN đã và đang hoạt động có hiệu
quả trong các năm gần đây.
• Tổng tài sản tăng từ 39.176 tỷ đồng năm 1999 lên tới 47.263 tỷ đồng năm 2000 và
đạt 59.949 tỷ đồng năm 2001 đến năm 2002 con số này đã tăng lên 74.946 tỷ đồng
tăng 25% so với năm 2001, tăng 58,6% so với năm 2000 và gấp 1,9 lần so với năm
1999. Tính đến ngày 31/12/2002 tổng tài sản của toàn hệ thống đạt 75.740 tỷ đồng.
Có được kết quả trên là do ngân hàng đã thực hiện tốt mục tiêu của mình và hoạt
động kinh doanh linh hoạt trong môi trường cạnh tranh.
• Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu được đối vói mọi loại hình
doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng Thương mại nói riêng. Muốn có vón thì
phải tạo lập được vốn chủ yếu là huy động các loại tiền gửi khác nhau. Hiểu rõ
điều đó, mặc dù năm 2002 tình hình kinh tế có nhiều biến động và cạnh tranh giữa
các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt nhưng với quyết tâm cao nguồn vốn huy
động năm 2002 đạt 49.215 tỷ đồng tăng 26% so với năm 2001 đạt 39.051 tỷ đồng
cao hơn mức tăng trưởng bình quân của toàn ngành ngân hàng là 20,1%.
Điều này được thể hiện bằng tỷ lệ thay đổi cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn của NHĐT&PTVN qua các năm 1999-2002.
Đơn vị: %
Cơ cấu nguồn vốn 1999 2000 2001 2002
Nguồn vốn huy động 56,8 61,3 61,0 65
TGKH/VHĐ 40,2 39,3 35,6 35
Vốn vay 26,2 24,1 24,1 22

Vốn khác 17,0 14,6 13,7 10
Nguồn: Báo cáo phòng nguồn vốn NHĐT&PTVN
Cơ cấu tiền gửi khách hàng giảm rõ rệt so với tiền gửi tiết kiệm của dân cư
qua các năm ở bảng từ 40,2% năm 1999 xuống còn 35% năm 2002 đó là vì nguồn
tiền gửi này phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,
bên cạnh đó doanh nghiệp lại phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh tế biến động
bất thường trong các năm qua đặc biệt giai đoạn này nền kinh tế thế giới đang bị
chững lại do nền kinh tế Mĩ suy thoái … Lý do cho số dư tiền gửi của các tổ chức
kinh tế giảm sút trong những năm vừa qua là: Sau một loạt vụ vỡ nợ, đặc biệt là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các ngân hàng có xu hướng thắt chặt các
khoản cho vay dẫn đến làm giảm quy mô tiền gửi của tổ chức kinh tế, tình hình sản
xuất ngày càng khó khăn nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng cũng như nhu cầu
vay vốn giảm sút.
Tỷ trọng vốn vay chiếm 22% năm 2002 không thay đổi nhiều so với các
năm trước nhưng với sự suy giảm của nguồn vốn huy động thì đây quả thực là tình
trạng đáng lo ngại. Sử dụng vốn vay với chi phí vốn cao sẽ làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận và làm giảm cạnh tranh về lãi suất trong hoạt động tín dụng. Nền kinh tế
trong những năm vừa qua chưa thực sự hoà nhập vào nền kinh tế thế giới nên tác
động bên ngoài gây ra cho các doanh nghiệp Việt Nam không lớn. Hi vọng trong
thời gian tới, Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển từ đó sẽ
cải thiện cơ cấu nguồn vốn.
Nhưng ngược lại đó chính là thách thức lớn đối với ngân hàng, trong thời
gian tới, cụ thể là đến năm 2006 các ngân hàng của chúng ta sẽ phải chia sẻ thị
trường trong nước cho các ngân hàng nước ngoài với khả năng mạnh về vốn,
chuyên môn kĩ thuật.
Công tác điều hành vốn đã tạo tính chủ động, khả năng tối đa hoá hiệu quả
điều hành vốn cho các chi nhánh bằng các công cụ: mở rộng quyền tự quyết cho
các giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng khung lãi suất huy động, cho nhận
tiền gửi các tổ chức tín dụng khác trong giới hạn nhất định, thực hiện giao dịch
SWAP với Hội sở chính, tạo tiền đề cho các chi nhánh đặt quan hệ tiền gửi giao

dịch với Ngân hàng Nhà nước tại cấp cơ sở và đã tiếp cận có trọng điểm một số
khách hàng lớn như Vietsopetro, tổng công ty điện lực, bảo hiểm xã hội, quỹ hỗ trợ
phát triển. Với áp lực nguồn vốn VNĐ từ các chi nhánh, Hội sở chính vẫn xác định
nguồn vốn điều chuyển cho các đơn vị căn cứ vào chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và
nguồn vốn theo kế hoạch năm phân tích theo tính chất sử đụng vốn với tổng hạn
mức VNĐ điều chuyển ổn định cho các chi nhánh trên 15.000 tỷ đồng tăng hơn so
với những năm trước đây. Việc xử lý tình thế buộc phải tăng hạn mức thấu chi trên
3000 tỷ đồng phá vỡ tính ổn định và cân đối bền vững. Tuy có nhiều khó khăn
nhưng đến cuối năm 2002 NHĐT&PTVN đã đạt được tăng trưởng nguồn vốn cao
đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và an toàn của toàn hệ thống.
• Hoạt động tín dụng.
Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh
của NHTM, còn sử dụng vốn là hoạt động chính mang lại thu nhập, bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của toàn hệ thống ngân hàng. Với một ngân hàng mang tính
truyền thống như NHĐT&PT thì hoạt động sử dụng vốn chủ yếu là hoạt động tín
dụng. Ý thức rõ được điều đó nên trong thời gian qua ngân hàng đã có nhiều biện
pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng, bảo
đảm an toàn vốn, chống lừa đảo và hạn chế đến mức thấp nhất những thủ tục phiền
hà không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn phát
triển sản xuất kinh doanh.
Bắt đầu từ 15/03/2001 tại Hội sở chính đã áp dụng mô hình tổ chức mới
trong khối tín dụng theo hướng tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương
mại, gắn theo dõi địa bàn với khách hàng lớn, tạo thuận lợi trong việc giải quyết
công việc phục vụ khách hàng và chi nhánh. Đồng thời việc quản lý, chỉ đạo công
tác tín dụng của Hội sở chính tập trung hơn. Thêm vào đó năm 2001 là năm bắt
đầu thực hiện quy trình tín dụng và bảo lãnh theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý ISO
9000, giúp cho quá trình thẩm định, chi vay được thống nhất trong toàn hệ thống,
đảm bảo thời gian xử lý hồ sơ ngắn nhất và đồng thời nâng cao chất lượng công tác
thẩm định của toàn hệ thống.
Thực hiện chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng theo định hướng đổi mới

toàn diện, ngân hàng đã luôn quyết tâm cao nhất để đạt được kế hoạch tín dụng đã
đề ra. Tính tới 31/12/2001 tổng dư nợ (không kể dư nợ cho thuê tài chính, nợ chờ
xử lý và nợ khoanh) là 42.606 tỷ đồng tăng so với năm 2000 là 24% (tín dụng ngân

×