Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược vật tư y tế komtum tại thị trường tỉnh komtum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 101 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ NGUN BÌNH

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ KONTUM TẠI THỊ TRƯỜNG TỈNH KONTUM.

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : PGS, TS. Nguyễn Quang Thu

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS, TS.
Nguyễn Quang Thu và sự giúp đỡ của các nhân viên cũng như khách hàng của công ty Cổ
phần Dược vật tư y tế Kon Tum. Tất cả nội dung và kết quả được trình bày trong nghiên
cứu này là hồn tồn trung thực và chưa tùng được công bố trong bất cứ tài liệu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Huỳnh Thị Nguyên Bình



iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cơ của trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí
Minh đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức vơ cùng q báu trong suốt q
trình tơi tham gia học tập tại trường.
Tôi vô cùng biết ơn PGS, TS. Nguyễn Quang Thu đã hướng dẫn tơi hồn thành luận
văn hết sức nhiệt tình và tận tâm.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và toàn thể nhân viên công ty cổ phần Dược
Vật tư y tế Kon Tum đã hỗ trợ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến gia đình và bạn bè tơi, đã ủng hộ
tơi trong suốt quá trình học tập này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Huỳnh Thị Nguyên Bình


iv

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2

4. Phương pháp nghiên cứu

3

4.1 Nghiên cứu định tính

3

4.2 Nghiên cứu định lượng

3

5. Kết cấu luận văn

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1 Các khái niệm

4

1.1.1 Cạnh tranh

4

1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh


4

1.1.1.2 Các loại cạnh tranh

4

1.1.2 Lợi thế cạnh tranh

6

1.1.3 Năng lực cạnh tranh

6

1.1.3.1 Khái niệm

6

1.1.3.2 Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

7

1.1.3.3 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

8

1.1.3.3.1 Nhóm 1: Mơi trường vĩ mơ

8



v

1.1.3.3.2 Nhóm 2: Mơi trường ngành

11

1.1.3.3.3 Nhóm 3: Mơi trường nội bộ doanh nghiệp

18

1.2 Các mơ hình phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

20

1.2.1 Mơ hình chuỗi giá trị chung

20

1.2.2 Mơ hình chuỗi giá trị của khách hàng

21

1.2.3 Các khía cạnh đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

22

1.2.3.1 Khía cạnh tài chính

22


1.2.3.2 Khía cạnh khách hàng

22

1.3 Chuỗi giá trị của các doanh nghiệp dược Viêt Nam

26

1.3.1 Hoạt động sơ cấp

27

1.3.2 Các hoạt động hỗ trợ

29

1.4 Lý thuyết chuỗi cung ứng

30

1.4.1 Khái niệm

30

1.4.2 Nhà phân phối

31

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

DƯỢC VTYT KON TUM
2.1 Thị trường dược phẩm Việt Nam

34

2.1.1 Tổng quan ngành dược Việt Nam

34

2.1.2 Thị trường phân phối dược phẩm Việt Nam

37

2.2 Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh tại công ty CP Dược VTYT Kon Tum

40


vi

2.2.1 Lịch sử hình thành

40

2.2.2 Đặc điểm sản phẩm

41

2.2.3 Đặc điểm thị trường và khách hàng


41

2.2.4 Đặc điểm đối thủ cạnh tranh

44

2.2.4.1 Trong địa bàn tỉnh Kon Tum

44

2.2.4.2 Ngoài địa bàn tỉnh Kon Tum

45

2.2.5 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty CP Dược VTYT Kon Tum thông
qua nghiên cứu

48

2.2.5.1 Nghiên cứu định tính

48

2.2.5.2 Nghiên cứu định lượng

50

2.2.5.3 Kết quả nghiên cứu sơ bộ

50


2.2.5.4 Kết quả nghiên cứu chính thức

53

2.2.6 Phân tích chuỗi giá trị của cơng ty Dược Kon Tum

57

2.2.6.1 Nền tảng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh

58

2.2.6.2 Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức

62

2.2.6.3 Hoạt động marketing và bán hàng

64

2.2.6.4 Hoạt động phân phối

65

2.2.6.5 Dịch vụ

66

2.2.6.6 Cơ sở hạ tầng


66

2.2.6.7 Uy tín thương hiệu

66


vii

2.3 Năng lực cạnh tranh công ty Dược Kon Tum qua đánh giá của khách hàng
chuyên gia

68

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ
3.1 Giải pháp về chất lượng

70

3.2 Giải pháp về giá cả

71

3.3 Giải pháp về dịch vụ

73

3.4 Giải pháp về nhân viên


74

3.5 Giải pháp về thương hiệu

75

KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

78

PHỤ LỤC

80


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
1. Hình 1.1 : Mơ hình 5 tác động của Michael Porter

11

2. Hình 1.2 : Mơ hình chuỗi giá trị chung của doanh nghiệp

20


3. Hình 1.3 : Mơ hình các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng

21

4. Hình 1.4 : Mơ hình tập hợp giá trị của khách hàng

23

5. Hình 1.5 : Mơ hình chuỗi giá trị của doanh nghiệp

27

6. Bảng 2.1 : Bảng thống kê số lượng khách hàng

43

7. Hình 2.1 : Mơ hình chuỗi giá trị của các nhà sản xuất dược phẩm Việt Nam

47

8. Hình 2.2 : Mơ hình chuỗi giá trị các cơng ty phân phối dược phẩm Việt Nam

48

9. Bảng 2.2 : Kết quả KMO

51

10. Bảng 2.3 : Kết quả phân tích nhân tố EFA


52

11. Bảng 2.4 : Kết quả kiểm định Crombach’s Alpha

54

12. Bảng 2.5 : Kết quả KMO

54

13. Bảng 2.6 : Kết quả phân tích EFA

55

14. Hình 2.3 : Mơ hình chuỗi giá trị của công ty dược Kon Tum

57

15. Bảng 2.7 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2011-2012

58

16. Bảng 2.8 : Nguồn vốn công ty năm 2011-2012

59

17. Hình 2.4 : Biểu đồ % doanh thu năm 2011

59


18. Hình 2.5 : Biểu đồ % doanh thu năm 2012

60

19. Hình 2.6 : Biểu đồ % doanh thu 9 tháng đầu năm 2013

61


ix

20. Bảng 2.9 : Bảng thống kê nhân sự

62

21. Hình 2.7 : Sơ đồ tổ chức tại công ty Dược Kon Tum

63

22. Bảng 2.10 : Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Dược Kon Tum

67

23. Bảng 2.11 : Bảng tổng hợp đánh giá của các chuyên gia

68


x


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. CP: cổ phần
2. VTYT: Vật tư y tế
3. WHO: tổ chức y tế thế giới
4. Công ty Dược Kon Tum: Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Kon Tum
5. OTC: thị trường thuốc không kê đơn
6. ETC: thị trường thuốc kê đơn
7. TTLT: thông tư liên tịch
8. BYT: Bộ y tế
9. BTC: Bộ tài chính


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài:
Nước Việt Nam chúng ta đang trên đà phát triển và mở rộng hợp tác kinh doanh
quốc tế. Đây là điều kiện tốt để các doanh nghiệp tìm thấy hướng phát triển tiềm năng
của mình nhưng đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh
cùng ngành nghề, vì sự cạnh tranh cũng sẽ trở nên khốc liệt hơn. Đó là kinh doanh nói
chung, cịn riêng về lĩnh vực y tế, sự cạnh tranh mang một nét rất đặc trưng. Bởi vì,
nhìn sâu vào vấn đề, ta sẽ thấy rằng, khi công nghiệp phát triển sẽ kéo theo hệ lụy về
xã hội là bệnh tật cũng phát sinh nhiều hơn. Mặt khác, khoa học phát triển nên việc
phát hiện ra các loại bệnh cũng nhiều hơn, và đây chính là một thị trường hết sức tiềm
năng cho các doanh nghiệp Dược. Tuy nhiên, vì Việt Nam vẫn chưa có đủ điều kiện
nghiên cứu và phát triển các loại thuốc mới nên hầu như các doanh nghiệp Dược trong
nước đa số chọn hình thức là kinh doanh và phân phối Dược phẩm. Các cơng ty này
ln phải tìm cách giữ vững thị trường và muốn lấy thêm thị phần từ các đối thủ khác.
Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Kon Tum cũng là một công ty như vậy.
Kon Tum là một trong năm tỉnh thuộc Miền Trung Tây Nguyên nước ta. Nền kinh tế

nói chung cịn đang trong giai đoạn phát triển, nhưng so với các địa phương khác vẫn
còn tương đối chậm. Riêng về ngành Dược, sau hơn hai mươi năm đổi mới cùng nền
kinh tế đất nước, ngành Dược tỉnh Kon Tum đã có những bước tiến rõ rệt nhưng vẫn
còn thấp so với các tỉnh trong khu vực. Hiện nay tồn tỉnh có 3 doanh nghiệp kinh
doanh thuốc, trong đó 2 doanh nghiệp kinh doanh thuốc tân dược, 1 doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh thuốc đông dược.
Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Kon Tum là một trong hai doanh nghiệp kinh doanh
thuốc tân dược, chuyên cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập, các đại lý, các nhà
thuốc, các quầy thuốc sỉ và lẻ trên toàn địa bàn tỉnh Kon Tum.


2

Đối với mỗi doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh đóng vai trò rất lớn trong sự tồn tại và
phát triển. Có năng lực cạnh tranh hay khơng và năng lực đó lớn mạnh như thế nào so
với đối thủ? Xác định được những điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp định vị được vị
trí của mình trên thị trường và xác định được lợi thế của mình ở đâu để có thể phát huy
tồn bộ lợi thế đó để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Công ty Cổ phần
Dược vật tư y tế Kon Tum có tiền thân là doanh nghiệp nhà nước nên cũng có những
mặt hạn chế nhất định. Xác định được những năng lực cốt lõi của công ty và đưa ra
những giải pháp phù hợp sẽ giúp công ty ngày càng phát triển và nâng cao uy tín trên
thị trường cạnh tranh khốc liệt trong thời điểm hiện tại.
Mặt khác, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ cho các khách hàng và góp phần
vào sự tăng trưởng kinh tế cho tỉnh Kon Tum, đồng thời có thể giữ vững vị thế hiện tại
cũng như có thể phát triển xa hơn nữa, công ty CP Dược VTYT Kon Tum cần phải làm
gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình? Và đâu là giải pháp mang tính khả thi?
Đây chính là lý do mà tác giả muốn thực hiện đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-


Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Kon
Tum.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Dược
Vật tư y tế Kon Tum.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu : năng lực cạnh tranh của công ty CP Dược VTYT Kon Tum.

-

Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Kon Tum.


3

-

Đối tượng khảo sát: nhân viên khoa dược bệnh viện, nhân viên các đại lý, quầy thuốc sỉ
và lẻ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1.

Nghiên cứu định tính:


Xác định các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty CP Dược VTYT Kon
Tum thông qua thảo luận nhóm.
4.2.

Nghiên cứu định lượng:

Khảo sát các khách hàng của công ty, bao gồm : nhân viên khoa dược các bệnh viện,
các đại lý, nhà thuốc, quầy sỉ, quầy lẻ trên địa bàn tỉnh Kon Tum bằng bảng câu hỏi.
Dữ liệu thu thập được sẽ được điều chỉnh, phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS,
đưa ra các kết quả phục vụ mục tiêu nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Kon
Tum.
Chương 3: Các giải pháp đề nghị
Kết luận – Các hạn chế của đề tài
Tài liệu tham khảo


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1 Các khái niệm:
1.1.1 Cạnh tranh:
1.1.1.1Khái niệm cạnh tranh:
“Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận
siêu ngạch”. (K. Marx)
Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng

hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối
quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
(Từ điển Bách Khoa Việt Nam)
Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi
nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có.
(Michael Porter,1996)
Nói tóm lại, dù là với định nghĩa nào, cạnh tranh cũng được hiểu là sự ganh đua
giữa các đối tượng trong thị trường nhằm đạt được lợi ích cao nhất. Cạnh tranh có thể
xảy ra giữa các nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc cũng có thể xảy ra giữa người
sản xuất và người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao nhưng
người tiêu dùng lại muốn mua với giá thấp. Trong doanh nghiệp, cạnh tranh chính là
chiến lược của doanh nghiệp với các đối thủ cùng ngành.
1.1.1.2Các loại cạnh tranh:
-

Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, thì cạnh tranh được chia làm 3 loại:


5

Cạnh tranh giữa người mua và người bán
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
-

Căn cứ theo phạm vi ngành thì chia thành 2 loại:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Cạnh tranh giữa các ngành

-


Căn cứ vào tính chất cạnh tranh thì có thể chia thành 2 loại:
Cạnh tranh hoàn hảo hay cạnh tranh tự do : Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người
bán trên thị trường mà khơng có chủ thể nào là có đủ ưu thế khống chế giá cả. Hình
thức cạnh tranh này tuân theo các quy luật của thị trường và giá cả của sản phẩm được
quyết định bởi quy luật cung cầu trên thị trường.
Cạnh tranh khơng hồn hảo hay cạnh tranh độc quyền: có 2 loại

 Độc quyền nhóm: Xảy ra khi trong ngành có rất ít nhà sản xuất, vì địi hỏi vốn lớn hay
rào cản ra nhập ngành khó. (ví dụ: sản xuất máy bay, v.v…)
 Độc quyền tuyệt đối: Xảy ra khi trên thị trường tồn tại duy nhất một nhà sản xuất và
giá cả hay số lượng sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào nhà sản xuất (Ví dụ : Cơng ty
Điện lực Việt Nam, Cơng ty cấp thốt nước, v.v…)
-

Căn cứ vào hành vi, cạnh tranh được chia làm 2 loại:
Cạnh tranh lành mạnh: Là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp luật, đạo đức
xã hội, đạo đức kinh doanh. Trong hình thức cạnh tranh này, các doanh nghiệp khơng
dùng những thủ đoạn nhằm triệt hạ đối thủ để mình giành phần thắng mà phải dựa trên


6

những luật chơi cơng bằng, khi đó ai tạo được sự khác biệt và mang lại nhiều lợi ích
nhất cho người tiêu dùng sẽ thắng.
Cạnh tranh không lành mạnh: là loại cạnh tranh mà doanh nghiệp dùng những thủ đoạn
bất chính, trái với đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh để tiêu diệt đối thủ. Đây là loại
cạnh tranh khơng được xã hội chấp nhận vì tính tiêu cực mà nó mang lại.
Hoạt động cạnh tranh diễn ra trong một mơi trường có nhiều người bán và nhiều người
mua và tuân theo những quy luật nhất định của thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát

triển bền vững thì doanh nghiệp cần phải có những chiến lược cạnh tranh phù hợp.
1.1.2 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh xuất phát từ nhiều hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp. Là những
lợi thế mà doanh nghiệp có được để giành phần thắng về mình. (Đồn Thị Hồng Vân,
Quản Trị Chiến Lược, 2011).
Theo quan điểm của Michael Porter, “ bằng cách thực hiện những hoạt động chiến lược
quan trọng với chi phí thấp hơn hoặc đạt hiệu quả tốt hơn những đối thủ, một doanh
nghiệp sẽ có được lợi thế cạnh tranh” (Michael Porter, Competitive Advantage, 1985,
72)
Ngoài ra, Michael Porter còn cho rằng, nếu một doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai
mục đích là tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm thì sẽ khơng đảm bảo sự thành cơng
lâu dài cho doanh nghiệp đó, mà điều quan trọng là phải xây dựng được lợi thế cạnh
tranh bền vững, có nghĩa là phải liên tục cung cấp cho thị trường những giá trị đặc biệt
mà khơng đối thủ nào có thể cung cấp được. (Michael Porter, 1985)
1.1.3 Năng lực cạnh tranh:
1.1.3.1Khái niệm:


7

Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) đã định nghĩa về năng lực cạnh tranh cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia
như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu
vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế”.(Theo tapchicongsan.org.vn, TS. Nguyễn Thị Nhiễu – Bộ Công Thương)
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn như: lợi nhuận, giá cả, hoặc chất lượng
sản phẩm,… nhằm khai thác thị trường hiện tại hoặc làm nảy sinh thị trường mới. Nó
thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc thỏa mãn tốt
nhất các yêu cầu của khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ chính thực lực của doanh
nghiệp đó, thơng qua các tiêu chí: cơng nghệ, tài chính, nhân lực, bộ máy tổ chức,
v.v…(Lê Công Hoa, 2006)
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực của doanh nghiệp thơi thì chưa đủ, bởi vì
cạnh tranh địi hỏi phải diễn ra trong một mơi trường nhất định, và trong điều kiện tồn
cầu hóa hiện nay thì lợi thế bên ngồi cũng là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của doanh nghiệp.
1.1.3.2Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm 4 yếu tố:
a) Yếu tố nội tại của doanh nghiệp: bao gồm các yếu tố về con người, trình độ, vốn,…
được chia thành 2 loại:
Loại 1: các yếu tố cơ bản như: Môi trường tự nhiên, địa lý, lao động
Loại 2: Các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao,…


8

Trong đó yếu tố thứ 2 cần phải được đầu tư một cách đầy đủ và đúng mức, vì
đây là yếu tố mang tính quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
b) Nhu cầu của khách hàng: Một doanh nghiệp không thể nào thỏa mãn tất cả nhu cầu
của khách hàng, vì vậy doanh nghiệp cần phải phát huy tốt nhất những điểm mạnh
mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, thơng qua
nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể cải thiện hoạt động kinh doanh và
dịch vụ của mình, và mở rộng các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Nếu các loại
hình mới này được phát triển rộng rãi ra thị trường thì doanh nghiệp sẽ có lợi thế
cạnh tranh vì là người tiên phong. Vì vậy, có thể nói nhu cầu của khách hàng là một
yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp.
c) Các lĩnh vực liên quan và các dịch vụ phụ trợ: Đó là các yếu tố như : thị trường tài
chính, dịch vụ ngân hàng, sự phát triển của công nghệ thông tin, v.v…
d) Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Cũng là yếu tố

nội tại của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều mong muốn được hoạt động trong
một môi trường phù hợp, được quản lý và tổ chức chặt chẽ để kích thích được các
lợi thế cạnh tranh nhằm thúc đẩy sự cải tiến về chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
(Michael Porter, 1985)
Ngoài 4 yếu tố trên, doanh nghiệp cịn chịu ảnh hưởng của hai yếu tố bên ngồi là cơ
hội và vai trị của Chính phủ. Chính phủ có vai trị định ra các chính sách về thuế, công
nghệ, đào tạo, trợ cấp và các quy định pháp luật về cạnh tranh, tạo môi trường cho
doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
1.1.3.3Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Có thể xếp thành 3 nhóm yếu tố như sau:
Nhóm 1: Mơi trường vĩ mơ


9

Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có mơi trường để hoạt động. Am hiểu về các nhân
tố này sẽ giúp doanh nghiệp có những chiến lược phù hợp với những biến động của
môi trường, không để ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của mình.
Mơi trường vĩ mơ gồm có 5 yếu tố sau:
a) Nhân tố kinh tế:
Một môi trường kinh tế ổn định và tăng trưởng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển. Dân cư phát triển đồng nghĩa với nhu cầu tăng lên, đây là cơ hội cho các
doanh nghiệp tự hồn thiện mình và vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Ngược lại, một
nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng sẽ gây hoang mang tâm lý người tiêu dùng, từ đó sẽ
dẫn đến sức mua của người dân giảm sút, khiến cho các doanh nghiệp bị giảm sản
lượng và phải đấu tranh gay gắt để tồn tại. Vì vậy, có thể nói, trong các nhân tố vĩ mơ,
thì mơi trường kinh tế là nhân tố quan trọng nhất và cũng có tầm ảnh hưởng nhất đối
với doanh nghiệp.
b) Nhân tố Chính phủ:
Chính phủ có vai trị quan trọng trong nền kinh tế vì Chính phủ đưa ra những

chính sách để điều tiết thị trường. Những chính sách về chính trị và pháp luật chính là
nền tảng và là cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một mơi
trường.
Chính trị ổn định và luật pháp rõ ràng sẽ là môi trường thuận lợi cho hoạt động
của doanh nghiệp. Chính trị khơng ổn định thì kinh tế cũng khơng thể ổn định. Luật
pháp tác động trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp và đơi khi dùng để bảo vệ
lợi ích cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Mỗi thị
trường đều được quản lý bởi những hệ thống pháp luật riêng, cho nên doanh nghiệp


10

muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải hiểu rõ hệ thống pháp luật để những chiến
lược cạnh tranh của doanh nghiệp mình ln khả thi và khơng vi phạm pháp luật.
c) Nhân tố xã hội:
Là những đặc tính của xã hội thường thay đổi theo thời gian, nên một doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường phải ln tính đến. Những đặc tính này là:
Phong tục, tập qn
Thái độ tiêu dùng
Trình độ dân trí
Ngơn ngữ
Tơn giáo
Thẩm mỹ
v.v…
Những đặc tính này cho thấy quan điểm của người tiêu dùng về sản phẩm và
dịch vụ và là yếu tố quyết định hành vi tiêu dùng của họ. Vì vậy, một doanh nghiệp
muốn thành cơng thì phải tìm hiểu kỹ những điều này trước khi xâm nhập thị trường để
có thể phân khúc thị trường và xác định thị trường mục tiêu và đề ra những chiến lược
phù hợp. Đáp ứng được yêu cầu của thị trường một cách tốt nhất mới giúp doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.

d) Nhân tố tự nhiên:
Đây là các yếu tố thuộc về tự nhiên như: điều kiện tự nhiên của từng vùng miền,
hoàn cảnh địa lý, tài nguyên thiên nhiên,v.v… Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu ở gần với nguồn nguyên liệu,
hay các tuyến đường trọng yếu thì sẽ rất thuận lợi cho doanh nghiệp. Những vấn đề về


11

ô nhiễm môi trường hay nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt sẽ là thách thức lớn cho
doanh nghiệp.
e) Nhân tố công nghệ:
Mỗi một sản phẩm khi ra đời đều gắn liền với một cơng nghệ nhất định. Trình
độ khoa học công nghệ sẽ quyết định chất lượng và giá thành của sản phẩm cũng tức là
quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào sở hữu được cơng
nghệ cao thì xem như sẽ có được những lợi thế nhất định trên thị trường. Mặt khác,
khoa học cơng nghệ cịn giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt và xử lý thơng tin một cách
chính xác và hiệu quả nhất về thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh. Đây là điểm
quan trọng trong chiến lược của một doanh nghiệp.
Nhóm 2 : Mơi trường ngành
Là mơi trường mà các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động. Bao gồm 5 nhân
tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ tiềm năng và
sản phẩm thay thế. Michael Porter đã đưa ra mơ hình 5 tác động như sau:
Hình 1.1 Mơ hình 5 tác động của Michael Porter
Đối thủ tiềm ẩn

Nhà cung cấp

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
đang tham gia thị trường

Sản phẩm thay thế

(Nguồn: Michael Porter, 1985)
a) Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trực tiếp:

Khách hàng


12

Các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành sẽ cạnh tranh lẫn nhau và
tạo ra một cường độ cạnh tranh. Cường độ cạnh tranh này sẽ thay đổi khác nhau tùy
theo tình trạng của ngành (nhu cầu tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng, số lượng doanh
nghiệp,…) và cấu trúc của ngành ( tập trung hay phân tán).
Phân tích về cấu trúc ngành, các nhà kinh tế đánh giá một ngành là tập trung
(ngành chỉ có ít doanh nghiệp tham gia và nắm giữ vai trò chi phối thị trường) hay
phân tán (ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh và khơng có doanh nghiệp nào
có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại) chủ yếu dựa trên các chỉ số về mức
độ tập trung và tỷ lệ tập trung của ngành. Chỉ số này cho biết phần trăm thị phần do 4
hãng lớn nhất trong ngành nắm giữ. Do vậy, chỉ số càng cao cho thấy mức độ tập trung
của ngành càng cao, đồng nghĩa với việc tính cạnh tranh của ngành sẽ thấp. Ngược lại,
tỷ lệ tập trung thấp cho thấy khơng có doanh nghiệp nào nắm giữ thị phần áp đảo do
vậy ngành này sẽ mang tính cạnh tranh rất cao vì doanh nghiệp nào cũng muốn chiếm
lấy thị phần của đối thủ.
Cường độ cạnh tranh còn phụ thuộc vào việc các doanh nghiệp tranh giành lợi
thế cạnh tranh như thế nào. Sau đây là một số động thái mà doanh nghiệp thường sử
dụng:
-

Thay đổi giá


-

Gia tăng sự khác biệt của sản phẩm

-

Sử dụng kênh phân phối một cách hiệu quả

-

Khai thác mối quan hệ với nhà cung cấp: thương lượng được giá đầu vào thấp thì kéo
theo giá sản phẩm cũng thấp, đây cũng là một lợi thế.
Cường độ cạnh tranh còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau đây:


13

-

Số lượng doanh nghiệp: cường độ cạnh tranh sẽ mạnh hơn nếu trong một ngành có
nhiều doanh nghiệp tham gia trong khi tổng số khách hàng hay nói cách khác tổng số
nhu cầu lại không thay đổi.

-

Tốc độ tăng trưởng của thị trường: nếu thị trường tăng trưởng chậm, các doanh nghiệp
buộc phải cạnh tranh gay gắt để giữ vững thị phần.

-


Chi phí cố định: Chi phí giảm khi quy mơ sản xuất tăng, như vậy các doanh nghiệp sẽ
tìm mọi cách đạt được mức chi phí thấp nhất cho từng đơn vị sản phẩm. Và vì thế, các
doanh nghiệp phải cố gắng bán hết số sản phẩm mà mình sản xuất ra và còn phải tăng
số lượng sản phẩm hơn nữa, dẫn đến việc tranh giành khách hàng và từ đó, cường độ
cạnh tranh cũng sẽ tăng lên.

-

Các sản phẩm có tuổi thọ ngắn: Đặc điểm này khơng hẳn là đặc trưng nhưng cũng cần
lưu ý đến. Đối với những ngành sản xuất ra những sản phẩm có tuổi thọ (hay hạn dùng)
ngắn hoặc dễ hư hỏng, bắt buộc các doanh nghiệp phải bán sản phẩm của mình càng
nhanh càng tốt. Trong cùng một ngành thì sản phẩm có tính tương đồng tương đối cao,
do vậy nếu doanh nghiệp nào cũng muốn bán sản phẩm của mình thì cuộc chiến giành
khách hàng sẽ vơ cùng khốc liệt. Bởi vì nếu doanh nghiệp không thể tiêu thụ sản phẩm,
để đến hết hạn hoặc hư hỏng hoặc phải lưu kho thì sẽ tạo nên một chi phí vơ cùng lớn,
khơng chừng sẽ dẫn đến sự phá sản của doanh nghiệp.

-

Chi phí chuyển đổi hàng hóa thấp: nếu khách hàng dễ dàng chuyển từ sản phẩm này
sang sản phẩm khác cùng loại thì các doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực rất nhiều để giữ chân
khách hàng.

-

Sản phẩm có tính tương đồng cao: Điều này chắc chắn sẽ xảy ra trong cùng một ngành.
Do vậy, tăng tính khác biệt của sản phẩm cũng là một cách để doanh nghiệp tăng năng
lực cạnh tranh của mình.



14

-

Khả năng thay đổi chiến lược của một doanh nghiệp cũng khiến các doanh nghiệp khác
tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh của chính doanh nghiệp mình tạo nên cường độ
cạnh tranh mạnh hơn.

-

Rào cản rút lui khỏi ngành: cũng như lúc gia nhập ngành, khi doanh nghiệp muốn ra
khỏi ngành do việc kinh doanh không thuận lợi cũng sẽ gặp phải những rào cản như:
tính đặc trưng của tài sản cố định (nhà máy và thiết bị có tính chun mơn hóa cao),
ràng buộc với người lao động, ràng buộc với Chính phủ ( thời gian thuê đất, v.v…) và
các ràng buộc khác. Do vậy, nếu chi phí để từ bỏ quá cao thì doanh nghiệp buộc phải ở
lại ngành làm tăng số lượng doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành và cũng tăng áp lực
cho ngành.

-

Tính đa dạng của đối thủ: trong một ngành có nhiều đối thủ với những đặc điểm và
triết lý kinh doanh khác nhau, sự tăng trưởng không tuân theo quy luật nào sẽ làm cho
các doanh nghiệp cịn lại khơng đánh giá được chính xác tình hình thị trường, từ đó dẫn
đến tính cạnh tranh cũng khơng ổn định và có chiều hướng tăng lên.

-

Sự sàng lọc trong ngành: Thị trường tăng trưởng tốt sẽ khiến cho nhiều doanh nghiệp
muốn gia nhập ngành cịn các doanh nghiệp cũ thì muốn tăng sản lượng. Nhưng đến

một lúc nào đó thị trường sẽ bão hịa, cung vượt quá cầu thì cuộc sàng lọc sẽ diễn ra,
lúc đó doanh nghiệp nào đủ năng lực thì mới có thể tồn tại, số cịn lại sẽ dẫn đến phá
sản hoặc rút lui ra khỏi ngành.

b) Áp lực cạnh tranh từ phía nhà cung cấp:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có nhà cung cấp. Đó có thể là nhà cung
cấp vật tư thiết bị, hoặc là nhà cung cấp vốn, hoặc là nhà cung cấp nhân sự, v.v… Sức
ép của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Nếu nhà cung cấp có
những mặt hàng đặc biệt thì họ có thể chi phối giá cả, số lượng cung cấp,… và như vậy


15

sẽ chi phối trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp đó.
Sức mạnh của nhà cung cấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-

Mức độ tập trung của nhà cung cấp: nếu mức độ tập trung của nhà cung cấp cao thì sức
mạnh đàm phán của họ cũng cao, sẽ khiến nhiều doanh nghiệp phải chấp nhận điều
khoản mà họ đưa ra, cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp buộc phải chia sẻ lợi
nhuận của mình cho nhà cung cấp. Ngược lại, nếu có q nhiều nhà cung cấp trong
một ngành, thì doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn cũng như có thể thay đổi nhà cung
cấp bất cứ lúc nào, điều đó có nghĩa là sức mạnh của nhà cung cấp sẽ giảm đi và họ
buộc phải chấp nhận những điều kiện bất lợi hơn.

-

Tiêu chuẩn đầu vào: nếu doanh nghiệp đặt ra tiêu chuẩn đầu vào cao thì các nhà cung
cấp khi đó sẽ phải cạnh tranh rất nhiều để đạt được tiêu chuẩn để được cung ứng.


-

Chi phí thay đổi nhà cung cấp: nếu chi phí này cao, bắt buộc doanh nghiệp chỉ có thể
tiếp tục hợp tác với nhà cung cấp cũ.

-

Sự hợp nhất của nhà cung cấp và đơn vị sản xuất: điều này làm giảm đáng kể chi phí
sản xuất, dẫn đến giá thành sản phẩm cũng giảm và tạo lợi thế cạnh tranh.

-

Sức mạnh của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp mạnh lên thì sức mạnh của nhà cung
cấp sẽ giảm xuống và sức mạnh đàm phán cũng giảm xuống.

c) Áp lực cạnh tranh từ phía khách hàng:
Cùng một nguyên tắc như nhà cung cấp, mối quan hệ giữa khách hàng với
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được chia làm 2 nhóm: khách hàng lẻ và nhà phân phối. Cả hai
nhóm khách hàng này đều có thể gây áp lực cho doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản


×