Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG THANH NIÊN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.29 KB, 62 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG THANH NIÊN HÀ NỘI.
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG THANH NIÊN HÀ
NỘI:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội ra đời và từng bước hoàn
nhập vào nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý của nhà nước.
Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội có:
* Tên giao dịch quốc tế : Hanoi Youth Construction Company.
* Tên viết tắt: : YCC
* Trụ sở chính : 156 Xã Đàn II – Nam Đồng - Đống Đa
- Hà Nội.
Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội là một công ty trực thuộc Sở xây
dựng Hà Nội. Nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp trên phạm vi Hà Nội và một số công trình khác ở các vùng ngoại
thành và các tỉnh lân cận. Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội được thành lập từ
năm 1970 với tiền thân là Đội thanh niên tình nguyện kiến thiết thủ đô, trực thuộc
thành đoàn Hà Nội có nhiệm vụ tập hợp lực lượng thanh niên Hà Nội giáo dục và
đào tạo để có tay nghề chuyên môn am hiểu kỹ thuật và tổ chức lao động sản xuất
tạo ra sản phẩm cho xã hội.
Đến tháng 10 năm 1972 được Thành phố ra quyết định số 452/QĐ-TCCQ
vói tên gọi là Tổng đội thanh niên xung phong với nhiệm vụ tập hợp Đoàn viên
thanh niên Hà Nội giáo dục và đào tạo trở thành người lao động mới đồng thời là
đơn vị hạch toán kinh tế độc lập làm kinh tế xây dựng thủ đô. Trong thời gian này
Tổng đội thanh niên xung phong đã đào tạo được đội ngũ công nhân có tay nghề,
có khả năng thi công các công trình dân dụng, công nghiệp.
Từ năm 1976 đến năm 1985 đơn vị đã thi công và bàn giao đưa vào sử dụng
nhiều công trình trong đó tiêu biểu: công trình khu tập thể Kim Giang, một số hạng
mục công trình ở nhà máy cơ khí Hà Nội, công trình ở Viện y học dân tộc, Nhà 67


Trần Hưng Đạo (thuộc Bộ văn hoá), trung tâm nghe nhìn, sửa chữa các trường phổ
thông ở quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng...
Qua việc thi công nhiều công trình đó, trình độ của cán bộ trong đơn vị, khả
năng tay nghề của công nhân ngày một được nâng cao. Đến tháng 7 năm 1985 đơn
vị được UBND thành phố Hà Nội đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng Thanh Niên
Hà Nội.
Giai đoạn từ những năm 1986 – 1988: thời gian này do Nhà nước thay đổi
chính sách quản lý. Nền kinh tế chuyển từ kinh tế bao cấp sang cơ chế kinh doanh
(kinh tế thị trường) đòi hỏi đơn vị cũng phải thay đổi cách quản lý. Thời gian này
đơn vị đã không theo kịp sự thay đổi đó nên có một thời gian dài XN không ký
được hợp đồng, công nhân phải nghỉ việc không hưởng lương. Tình hình XN gặp
nhiều khó khăn, đôi lúc tưởng khả năng không tồn tại.
Đến những năm 1989 – 1991 được sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội
cùng các ngành đặc biệt là Thành đoàn Hà Nội, XN đã từng bước khẳng định sự
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Với nhiệm vụ xây dựng các công trình
xây dựng cơ bản và mở thêm hướng sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho các
công trình do xí nghiệp đang thi công là chính, đồng thời phục vụ cho nhu cầu thị
trường.
Năm 1990 xí nghiệp đã có bước tiến nhanh và mạnh trong sản xuất từ giá trị
sản lượng 104 triệu đồng năm 1989, năm 1990 xí nghiệp đã đạt giá trị sản lượng
1400 triệu đồng, gấp 13 lần so với năm 1989. Toàn bộ công nhân trong đơn vị đều
có việc làm ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao. Năm
1990 xí nghiệp đã bàn giao một số công trình có kỹ thuật và được UBND thành
phố Hà Nội đánh giá cao như công trình sửa chữa nhà 6 tầng cung văn hoá thiếu
nhi Hà Nội, khu thể thao và các công trình ở khu chuyên gia Phần Lan.Xí nghiệp
đã được TW Đoàn thanh niên tặng bằng khen và cờ luân lưu đơn vị xuất sắc.
Năm 1991 xí nghiệp đã tự khẳng định mình trong cơ chế thị trường, xí
nghiệp đã đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình. Các công trình do xí nghiệp thi
công đã được ngành xây dựng và Thành phố đánh giá cao về kỹ thuật, mỹ thuật,
chất lượng như công trình Quận Ba Đình, công trình kè đá đảo Hồ Thiền Quang,

nhà khiêu vũ văn hóa Thanh niên Hà Nội.
Với tổng giá trị sản lượng thực hiện năm 1991 là 4100 triệu đồng, giải quyết
việc làm ổn định cho hơn 300 công nhân, chưa tính tới hàng trăm lao động hợp
đồng ngắn hạn. Năm 1991 đơn vị đã được UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng
khen và cờ luân lưu đơn vị tiên tiến. Đến tháng 6 năm 1992 xí nghiệp lại một lần
nữa được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định chuyển đổi thành Công ty xây
dựng Thanh niên Hà Nội ngoài chức năng nhiệm vụ sản xuất vật liệu xây dựng và
thi công các công trình, công ty còn được phép đảm nhận thêm các nhiệm vụ:
- Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
- Kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh mua và bán nhà.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, thực hiện đổi mới công tác quản
lý, xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang hạch toán kinh té XHCN, công
tác tổ chức quản lý của công ty có nhiều đổi mới tích cực đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ mới.
Đặc biệt là để tạo điều kiện có một nguồn vốn vững chắc và sự phát triển lớn
mạnh của Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội đã ra
quyết định ngày 5 tháng 6 năm 2003: “ Công ty xây dựng Thanh Niên là một thành
viên trực thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội ”. Với quyết định
này Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội sẽ có nhiều cơ hội xây dựng các công
trình đòi hỏi có một nguồn vốn lớn trong những năm tiếp theo.

1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội.
Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội là đơn vị được Sở xây dựng đổi mới
mô hình tổ chức là 3 cấp tổ chức sản xuất theo hình thức khoán gọn công việc,
khoán sản phẩm, đến nay công ty đã có những kết quả khả quan. Bộ máy quản lý
gọn nhẹ xong vẫn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, giá trị sản lượng kế hoạch –
năng suất lao động và mức trích nộp ngân sách Nhà nước.
Từ những đặc trưng riêng của ngành xây dựng đòi hỏi các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành xây dựng phải có một lượng vốn tối thiểu, cần thiết. Với số

vốn ban đầu là 1.412.148.070 đồng Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong các hoạt
động, vấn đề cần quan tâm nhất trong giai đoạn này là vốn. Chính vì vậy Ban giám
đốc Công ty đã huy động vốn nhàn rỗi của CB trong Công ty và các thành phần
khác để hoạt động (như vay ngân hàng, liên doanh,...). Khi có đủ vốn Công ty lại
mắc phải một khó khăn mới là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Công ty muốn
tồn tại đòi hỏi phải nâng cao quản lý kinh tế kỹ thuật cao sao cho chi phí sản xuất
thấp nhất, giá thành hạ nhất và đạt được lợi nhuận tối đa. Chi phí sản xuất thấp
nhất, giá thành hạ nhất cũng là những yếu tố trong chiến lược cạnh tranh thị trường
nhưng điều đó không có nghĩa yếu tố chất lượng bị giảm mà ngược lại vẫn phải
đảm bảo đủ, đúng yêu cầu chất lượng sản phẩm, tạo được uy tín cho khách hàng và
được thị trường chấp nhận.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt bởi sự chi phối của qui luật thị trường.
Nhưng với sự năng động và sáng tạo của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ CNV
Công ty đã cố gắng củng cố chỗ đứng của mình trên thị trường và không ngừng
phát triển, cải thiện thêm đời sống cho cán bộ CNV, tạo niềm tin cho họ,... Vì vậy,
Công ty đã nhanh chóng ổn định và đi vào sản xuất, với sự nỗ lực của tập thể cán
bộ CNV của Công ty nói chung và Ban giám đốc Công ty xây dựng nói riêng đã
tham gia thi công nhiều công trình lớn và đạt chất lượng cao như:
- Nhà mẫu thời trang thanh niên.
- Trường trung học phát thanh và truyền hình TW.
- Cải tạo nâng cấp khách sạn Hoàng Long.
- Trung tâm dịch vụ việc làm Thanh Niên Sông Hồng.
- Trường mầm non Nhật Tân quận Tây Hồ.
- Trung tâm y tế quận Thanh Xuân.
- Nhà biểu diễn nghệ thuật tổng hợp.
- Cung văn hoá thể thao thanh niên.
- Và nhiều công trình khác.
Cùng với việc củng cố, xây dựng và không ngừng đi lên của Công ty hiện
nay, công ty có số vốn là 2.298.887.094 và 9 đội xây dựng với tổng số cán bộ CNV
của công ty là 300 người trong đó 240 người lao động trực tiếp và 60 lao động gián

tiếp. Với số tài sản hiện có, Công ty tiến hành xây dựng các kế hoạch thi công,
công trình hợp lý nhằm đảm bảo có lãi và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Hiện nay, Công ty đang tăng cường đầu tư công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho
sản xuất và quản lý nhằm nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo chất lượng kinh
doanh, và thực hiện kế hoạch giá thành.
2. Đặc điểm qui trình tổ chức sản xuất tại Công ty xây dựng Thanh niên
Hà Nội:
Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có đặc thù riêng, nó tạo
nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ đặc điểm trên, quá trình
sản xuất của Công ty mang tính liên tục, đa dạng và phức tạp, trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi công
khác nhau. Do vậy, trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức sản xuất và quản lý của
Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội, chúng ta nên đề cập đến một vài nét về quy
trình sản xuất kinh doanh của Công ty từ giai đoạn khảo sát thiết kế đến giai đoạn
hoàn thiện và đưa vào sử dụng là một quá trình liên tục khép kín.
Các giai đoạn thực hiện công trình xây dựng của Công ty thường được tiến
hành tuần tự các bước theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Quy trình sản xuất của Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III
Giai đoạn IV
Giai đoạn V
Giai đoạn VI
Giai đoạn VII
Khảo sát thiết kế
Dọn mặt bằng, l m móngà
Đúc bê tông
Xây thô v trátà
Ho n thià ện

Nghiệm thu
B n giaoà
- Giai đoạn I: Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công một
công trình, nó quyết định đến quá trình tồn tại của công trình. Ở giai đoạn này đơn
vị tiến hành khảo sát thực tế địa điểm của công trình từ đó thiết kế và chọn phương
án thi công hợp lý.
- Giai đoạn II: Giai đoạn này có nhiệm vụ tạo mặt bằng công trình và thi
công phần móng của công trình theo đúng thiết kế. Đây là công việc phức tạp và
vô cùng khó khăn, nó quyết định độ bền vững của công trình.
- Giai đoạn III: Giai đoạn này có nhiệm vụ đổ nền, trần, dầm, cột của công
trình theo thiết kế.
- Giai đoạn IV: Giai đoạn này tiến hành xây thô các tường ngăn và trát.
- Giai đoạn V: Đây là giai đoạn hoàn thiện, bao gồm các công việc trang trí
nội thất, ngoại thất, điện, nước,... giai đoạn này quyết định tính thẩm mỹ của công
trình.
- Giai đoạn VI và VII: Sau khi hoàn thiện công trình xong đơn vị tiến hành
nghiệm thu và bàn giao các công trình cho các chủ đầu tư, theo đúng dự toán, thiết
kế đã được duyệt (theo hợp đồng) để thanh toán.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty xây
dựng Thanh niên Hà Nội:
3.1. Đặc điểm quy trình tổ chức bộ máy sản xuất của Công ty:
Do ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất có đặc thù riêng nên để thực
hiện các giai đoạn trong quy trình sản xuất trên Công ty có các đội sản xuất trực
thuộc. Các đội sản xuất này trực tiếp thực hiện các giai đoạn trong quy trình công
nghệ.
Sơ đồ 9: Quy trình tổ chức sản xuất của Công ty
Giám đốc Công ty
Đội xây dựng
số 1
Đội xây dựng

số 2
Đội xây dựng
số 4
Đội xây dựng
số 3
Tổ nề
1
Tổ nề
2
Tổ mộc

Tổ nề
1
Tổ nề
2
Tổ
mộc
Tổ
h nà
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
...
Tổ
1
Tổ
2
Tổ

...

Các đội sản xuất là nơi tạo ra của cải, sản phẩm công trình xây dựng của Công ty.
Cụ thể:
- Đội xây dựng số 1: chủ yếu thực hiện thi công các công trình về hạ tầng cơ
sở, ống thoát nước, đường, nền, bãi.
- Đội xây dựng số 2: xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, công
nghiệp,...
- Đội xây dựng số 3: xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, công
nghiệp,...
- Đội xây dựng số 4: tuỳ theo nhiệm vụ sản xuất, thời điểm.
Mỗi đội có đội trưởng, đội phó, cán bộ kỹ thuật, cán bộ kế toán thống kê của
đội và có thể có một hoặc nhiều người thực hiện chức năng trên.
Đội có các tổ chức sản xuất, tuỳ theo quy mô sản xuất, tổ chức của đội mà
có thể có từ 3 – 6 tổ sản xuất.
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty
được bố trí chặt chẽ, khoa học với mô hình một thủ trưởng được minh hoạ qua sơ
đồ 3 dưới đây:
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
BAN GI M Á ĐỐC
Phòng tổ
chức h nhà
chính
Phòng
t i và ụ –
Kế toán
Phòng
kế hoạch
kỹ thuật

Phòng
công đo nà
đảng uỷ
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 3
Đội
xây
dựng
số 4
Đội
xây
dựng
số 5
Đội
xây
dựng
số 6
Đội
xây
dựng
số 7
Đội
xây
dựng

số 8
Đội
xây
dựng
số 9
Đội
cung
ứng
vật tư
Đội
xây
dựng
số 2
Tổ
xây
dựng
Tổ
xây
dựng
Tổ
xây
dựng
Tổ
xây
dựng
Tổ
xây
dựng
Tổ
xây

dựng
Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội đã xây dựng được một mô hình quản
lý và hạch toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản
xuất kinh doanh. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng chức năng đã đáp ứng
nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Đứng đầu là giám đốc Công ty giữ vai trò lãnh đạo chính trong toàn Công
ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên.
- Công ty có một phó giám đốc làm công tác tham mưu, giúp việc cho giám
đốc và thay mặt giám đốc khi được uỷ quyền để ký kết các hợp đồng kinh tế và
chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về phần việc được phân công.
- Các phòng ban chức năng của Công ty gồm có:

Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ khai thác thị trường, xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, kiểm tra dự toán vào thầu, lập dự toán thi công, xây
dựng tiến độ nội bộ phù hợp với tiến độ của toàn công trình, lập kế hoạch sản xuất
kỹ thuật, tổ chức thanh quyết toán công trình với bên A, giao khoán và thanh quyết
toán hợp đồng kinh tế nội bộ. Có mối quan hệ chặt chẽ với kế toán để lập các kế
hoạch tài chính của các công trình.

Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ giải quyết công việc của Công ty,
tổ chức thực hiện công tác văn phòng, quản lý công văn giấy tờ có liên quan đến tổ
chức và hành chính, giúp giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, hành chính của
Công ty. Cung cấp các thông tin, chứng từ có liên quan để kế toán tập hợp hạch
toán.

Phòng tài vụ: Tổ chức hạch toán mọi hoạt động tài chính kinh tế diễn ra tại
Công ty theo đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định. Xây dựng kế hoạch thu chi
tiền mặt theo kế hoạch của Công ty, thông tin kịp thời cho lãnh đạo và các phòng
ban liên quan.


Các đội sản xuất: Có nhiệm vụ quản lý đội và tổ chức thi công theo yêu
cầu, nhiệm vụ của Giám đốc giao, tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh
toán hợp đồng khoán của đội. Chỉ đạo sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ,
kỹ thuật – mỹ thuật theo đúng thiết kế quản lý lao động, an toàn lao động và vệ
sinh công nghiệp, trực tiếp quản lý các đội là Giám đốc Công ty. Vì vậy các đội
phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về những sai phạm nếu có. Tại
các đội sản xuất cùng là nơi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của Công ty,
do đó đây là nơi lập nên các chứng từ ban đầu như: bảng chấm công, bảng thanh
toán lương,... làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị phương
tiện kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế
toán của đơn vị. Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán tập
trung được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
công
nợ
Kế
toán

vốn
bằng
tiền và
thanh
toán

Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
vật tư,
thủ
quỹ
Kế toán
đội
Thủ kho
4.1. Chức năng – nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và thu thập đầy
đủ kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của Công ty đồng thời thực hiện toàn bộ
công tác kế toán kinh tế của Công ty một cách đầy đủ, có chất lượng. Ngoài ra, bộ
máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán, tổ chức
bảo quản lưu trữ hồ sơ tài sản kế toán theo quy định.
Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội tổ chức công tác kế toán tập trung tại
phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán của Công ty gồm có 6 ngưòi làm nhiệm
vụ sau:
- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế của Công ty, kiểm tra, kiểm
soát việc lập và thực hiện các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính, kiểm tra

tình hình biến động vật tư tài sản, theo dõi các khoản thu nhập và hoàn thành nghĩa
vụ đối với Nhà nước. Đồng thời làm công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo
kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách chung các phần hành kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền – thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác,
các khoản vay nợ, theo dõi tình hình thanh toán với cán bộ CNV, thanh toán tạm
ứng, thanh toán với khách hàng. Đối chiếu xác nhận với cấp trên.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm về
số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, khấu hao sửa chữa, thanh lý,
nhượng bán.
- Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư
hàng hóa, công cụ lao động mua vào, xuất sử dụng, tính và phân bổ chi phí vật
liệu, công cụ lao động vào chi phí giá thành sản phẩm, phát hiện thừa thiếu, ứ
đọng.
Đảm nhiệm trách nhiệm bảo quản quỹ tiền mặt, đảm nhận thu – chi tiền
mặt,... Theo dõi và phản ánh trên sổ quỹ kịp thời.
- Kế toán công nợ: theo dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng và các
khoản tạm ứng cho các đội.
- Nhân viên kinh tế đội: Thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra
chứng từ và thực hiện xử lý sơ bộ chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh ở từng đội, định kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời căn cứ
theo quy định của hệ thống tài khoản thống nhất của Nhà nước. Công ty xây dựng
Thanh niên Hà Nội đã xây dựng một hệ thống tài khoản gồm 40 tài khoản trong số
72 tài khoản trong bảng, và 3 trong số 7 tài khoản ngoài bảng của hệ thống tài
khoản kế toán, áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TCQĐ -
CĐKT ngày 01 tháng 01 năm 1995 của Bộ tài chính.
4.2. Hình thức sổ kế toán Công ty sử dụng:

Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập Công ty xây dựng Thanh niên Hà
Nội sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán này phù hợp với
quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ nghiệp vụ cũng như
yêu cầu quản lý của cán bộ kế toán. Niên độ kế toán được tính từ 01/01/N đến
31/12/N. Đơn vị tiền tệ thường được sử dụng là Đồng Việt Nam (VNĐ). Hệ thống
sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế
toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Công ty áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp CTG)
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
t i khoà ản
Báo cáo kế toán
Sổ (thẻ) hạch
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ

Sổ đăng ký
CTGS
9
8
3
1
2
1
4

6
5
7
7
7
10
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ và hạch toán của Công ty
Trình tự ghi sổ được tiến hành như sau:
(1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ gốc từ đó đồng thời phân loại chứng từ.
(1a): Lập định khoản kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
(1b): Những chứng từ có liên quan đến ngững đối tượng phải hạch toán chi
tiết, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(1c): Những chứng từ có liên quan đến tiền mặt như phiếu thu, phiếu chi kế
toán tiến hành ghi vào sổ quỹ.
1, 2, 3, 4: Ghi h ng ng y (hoà à ặc định kỳ).
5, 6, 7: Ghi cuối tháng.
8, 9, 10: Quan hệ đối chiếu.
(2): Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên chứng từ ghi sổ, kế toán
tiến hành chuyển số liệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đồng thời kế toán tiến
hành chuyển số liệu vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
(3): Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
tổng hợp, cộng sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết.
(4): Sau khi lập bảng tổng hợp chi tiết, kế toán có thể đối chiếu, so sánh,
kiểm tra giữa số liệu trong sổ cái và số liệu trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(5): Cuối kỳ, căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết
để lập bảng cân đối tài khoản và lập các báo cáo kế toán như: Bảng cân đối tài sản,
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
thuyết minh báo cáo tài chính.
Với đặc điểm của Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội là ngành sản xuất có

quy mô lớn, số lượng nghiệp kinh tế phát sinh nhiều, số lượng tài khoản phải sử
dụng nhiều, trình độ yêu cầu quản lý cao và nhân viên kế toán có trình độ đồng đều
nên áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” là hợp lý, thuận lợi đơn giản
trong việc ghi chép, thuận lợi cho việc sử dụng máy tính, kiểm tra đối chiếu, tránh
được nhiều tiêu cực. Tuy nhiên các phần việc kế toán của Công ty vẫn chủ yếu làm
bằng tay, việc ghi chép còn có nhiều trùng lặp.
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG THANH NIÊN HÀ NỘI:
1. Đặc điểm chi phí, phân loại chi phí sản xuất tại Công ty:
Tại Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội, chi phí sản xuất là toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, nó được biểu hiện về mặt giá trị bằng tiền.
Chi phí sản xuất trong Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội gồm nhiều
khoản chi phí khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí
của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Việc hạch toán chi phí theo từng loại sẽ nâng
cao tính chất chi tiết của thông tin hạch toán, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
nói chung đồng thời tạo cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất của Công
ty, thúc đẩy Công ty không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất làm căn cứ cho kế toán tiến hành tập
hợp chi phí. Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem
xét chi phí mà phân loại chi phí. Chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng Thanh niên
Hả Nội gồm các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
Nguyên vật liệu xây dựng: Gạch, đá, sắt, thép, xi măng, vôi cát.
Vật liệu xây dựng: Đinh, sơn, que hàn...
Vật liệu vận chuyển: Tôn tấm, cốt pha...
Vật kết cấu: Panel, dầm đúc sẵn...
Các nguyên liệu, nhiên liệu trực tiếp dùng cho máy thi công: Xăng, dầu,
điện,...

- Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm tiền lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp, kể cả công nhân
thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến máy thi công (máy cẩu tháp, máy
xúc đào, máy thuê ngoài,...) khấu hao, chi phí thuê máy, tiền lương của công nhân
sử dụng máy thi công...
- Chi phí sản xuất chung:
Là những chi phí sản xuất thi công ở đội, đội công trình mà không hạch toán
trực tiếp vào các nội dung trên được. Bao gồm chi phí về vật liệu, công cụ – dụng
cụ, chi phí khác bằng tiền, các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT trích trên tiền lương
của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản
lý...
Và các TK 141, 154,... được chi tiết cho từng Công trình. Sau khi cập nhật
các chứng từ phát sinh đến từng công trình kế toán có thể theo rõi chi tiết hoặc
tổng hợp cho tất cả các công trình,...
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội
là các công trình, hạng mục công trình từ khi bắt đầu khởi công cho đến khi công
trình hoàn thành bàn giao. Từng công trình đều được theo dõi chi tiết các chi phí
sản xuất theo khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Quá trình theo dõi số liệu tập hợp trên sổ chi tiết được tiến hành liên tục và
được so sánh với giá trị khối lượng thực tế, phản ánh kịp thời tình hình sản xuất
kinh doanh và giúp cho công tác quản lý kinh tế của Công ty hiệu quả hơn.
3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng
Thanh Niên Hà Nội:

3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành công trình
xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chi phí này chính xác và đầy đủ có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý chi phí, đồng thời đảm bảo cho tính chính xác giá thành xây
dựng.
Do đặc điểm của nghành xây lắp trước khi tiến hành thi công một công trình
hay hạng mục công trình bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế của từng
công trình để lập dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu cũng như các khoản mục chi
phí khác. Khoản mục chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí
quan trọng chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Việc hạch toán đầy đủ,
chính xác, quản lý tốt chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Sau khi đã có định mức chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp cho từng công
trình Công ty sẽ tạm ứng cho chủ nhiệm công trình đẻ tự mua và sử dụng. Nguyên
liệu vật liệu khi mua về không nhập kho mà xuất thẳng đến chân công trình thi
công (Do điều kiện bến bãi hạn chế, các công trình nằm phân tán không gần trụ sở
Công ty).
*Khi tạm ứng cho chủ nhiệm công trình kế toán ghi:
Nợ TK 141(1412) (Công trình trường tiểu học Đại Mỗ): 1.200.000.000
Có TK 111,112: 1.200.000.000
Tại Công ty khoản mục chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Vật liệu xây dựng: Xi măng, sắt thép, cát, sỏi,...
- Nhiên liệu: Than, củi nấu nhựa đường,...
- Vật liệu kết cấu: Bê tông đúc nhựa đường...
- Công cụ dụng cụ khác được phân bổ một lần và đưa vào như vật liệu
phụ: Ván khuôn, quốc, xẻng,...
Để tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp kế toán công ty sử dụng TK
621 Và TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Quá trình tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp được diễn ra như sau:
*.Kế toán công trường căn cứ vào các hoá đơn mua nguyên vật liệu để

lập bảng kê khai hoá đơn chứng từ dịch vụ mua vào( đối với hoá đơn giá trị gia
tăng). Trường hợp hoá đơn trực tiếp kế toán lập bảng kê riêng để khấu trừ thuế 3%.
- Khi công trình hoàn thành dựa vào các bảng kê này kế toán công
trường lập bảng tổng hợp chi phí của công trường trong đó có chi phí nguyên liệu
vật liệu trực tiếp gửi về Công ty.
Biểu số 1:
BẢNG TỔNG HỢP KÊ KHAI HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH
VỤ MUA VÀO NĂM 2002
Công trình: Trường tiểu học Đại Mỗ
Chủ nhiệm công trình: Nguyễn Ngọc Tuấn
Nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Hoá đơn chứng từ mua vào
Tên, đơn vị người
bán
Giá mua
chưa VAT
VAT đầu
vào Tổng giá
thanh toán
KH Số HĐ Ngày

GL/01-B 27614 5/7 Cty Thái Hưng 30.164.100 1.508.220 31.672.620
BP/01-B 24090 3/7 C.Hàng VLXD 2.430.000 243.000 2.673.000
EC/01-B 65796 5/7 C.Hàng X.M 10.363.635 1.036.365 11.400.000
... ... ... ... ... ... ...
Tổng cộng 429.577.350 27.875.850 457.456.200
Ngày10 tháng 7 năm 2002.
Giám đốc Kế toán trưởng Chủ nhiệm công trình
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Để lập được bảng kê khai hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, kế toán

phải căn cứ vào hoá đơn (GTGT) mua hàng.
Ta có hoá đơn (GTGT):

×