Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bộ đôi thâm hụt hay bộ đôi đối nghịch chính sách tài khóa, tài khóa vãng lai và tỷ giá hối đoái thực ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_______________

DƢƠNG ĐĂNG PHƢƠNG

BỘ ĐÔI THÂM HỤT HAY BỘ ĐÔI ĐỐI NGHỊCH.
CHÍNH SÁCH TÀI KHỐ, TÀI KHOẢN VÃNG LAI
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

_______________

DƢƠNG ĐĂNG PHƢƠNG

BỘ ĐÔI THÂM HỤT HAY BỘ ĐÔI ĐỐI NGHỊCH.
CHÍNH SÁCH TÀI KHỐ, TÀI KHOẢN VÃNG LAI
VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI THỰC Ở VIỆT NAM
Chun ngành:
Mã số:

Tài chính – Ngân hàng
60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỐC VIỆT

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
Tác giả

Dƣơng Đăng Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy, Cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học Khố 22 – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức hữu ích về Kinh tế học và Tài chính
doanh nghiệp để làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Quốc Việt đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong
thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong q trình thực hiện luận văn có giai đoạn
khơng được thuận lợi nhưng những gì Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu chuyên và những gì đạt được hôm
nay, Tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của các Thầy, Cô giáo

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình góp ý về những thiếu sót
của đề tài.
Sau cùng tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn
cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy, Cơ và các anh chị học
viên.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
Tác giả

Dƣơng Đăng Phƣơng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 3
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5

Đặt vấn đề ............................................................................................................... 3
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5
Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC MƠ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRƢỚC................................................................................................. 7
2.1 Các mơ hình lý thuyết cơ bản ................................................................................. 8
2.1.1 Mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL ................................... 8
2.1.2 Mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và tăng trưởng kinh tế ............................ 14
2.1.3 Mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN với lãi suất .............................................. 16
2.2 Các kết quả nghiên cứu trước .............................................................................. 17
2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ cho “Bộ đôi thâm hụt”.............................. 17
2.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ “Bộ đôi đối nghịch” ................................. 22
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU 24
3.1 Mơ hình và dữ liệu nghiên cứu.............................................................................. 24
3.1.1 Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................ 24
3.1.2 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 25
3.2 Phương pháp luận nghiên cứu ............................................................................... 28
3.2.1 Kiểm định nghiệm đơn vị - ADF ................................................................... 29
3.2.2 Lựa chọn độ trễ cho mơ hình ......................................................................... 30
3.2.3 Kiểm định nhân quả Granger ......................................................................... 31
3.2.4 Mơ hình tự hồi quy Vector – VAR ................................................................ 32
3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ................................................................................... 34
3.3.1 Kiểm định tính dừng của dữ liệu.................................................................... 34
3.3.2 Lựa chọn độ trễ cho mơ hình ......................................................................... 35
3.3.3 Kiểm định tính dừng của phần dư .................................................................. 36
3.3.4 Kiểm định AR Roots Graph ........................................................................... 38


CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 39
4.1 Thống kê mô tả ..................................................................................................... 39

4.1.1 Mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL giai đoạn 1994 - 2003
.................................................................................................................................. 39
4.1.2 Mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL giai đoạn 2004 – 2013
.................................................................................................................................. 43
4.2 Kết quả hồi qui mơ hình Vector tự hồi qui - VAR ............................................... 45
4.3 Những tác động của thâm hụt ngân sách Chính phủ đến các thành phần TKVL và
tỷ giá hối đối danh nghĩa ........................................................................................... 55
4.4 Phân tích tác động của những thành phần ngân sách Chính phủ đến các thành
phần của TKVL ........................................................................................................... 58
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 69
5.1 Kết quả nghiên cứu chính ..................................................................................... 69
5.2 Khuyến nghị ......................................................................................................... 69
5.3 Hạn chế của đề tài................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

ADB

Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển Châu Á

FDI

Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài


IMF

International Monetary Fund – Quỹ Tiền tệ Quốc tế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

Official Development Assistance – Viện trợ phát triển chính thức

TKVL

Tài khoản vãng lai

USD

United States Dollar – Dollar Mỹ

VAR

Vector Autoregressive – Tự hồi quy dạng véc tơ

VND

Đồng Việt Nam

WB


World Bank – Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

2.1

Kết quả kiểm định Granger giữa thâm hụt NSNN và
thâm hụt TKVL ở Campuchia từ 1996-2006

21

3.1

Tóm tắt nguồn dữ liệu

26

3.2

Tóm tắt thơng kê của các biến được sử dụng trong mơ

28

hình

3.3

Kiểm định tính dừng bộ dữ liệu – Kiểm định ADF

34

3.4

Chọn độ trễ thích hợp cho mơ hình

36

3.5

Kiểm định tính dừng của phần dư

37

4.1

Ma trận hệ số tương quan giữa thâm hụt NSNN và thâm
hụt TKVL giai đoạn 1994 - 2003

42

4.2

Ma trận hệ số tương quan giữa thâm hụt NSNN và thâm
hụt TKVL giai đoạn 2004 - 2013


45

4.3

Kết quả kiểm định VAR

46

4.4

Kết quả kiểm định nhân quả Granger

47

4.5

Phân rã phương sai của cú sốc GOV

54

4.6

Phân rã phương sai của cú sốc CUR

54

4.7

Phân rã phương sai của cú sốc Tiết kiệm tư nhân_sai số
thống kê (Priv_Sav_Stat_Disc)


63

4.8

Kết quả kiểm định Granger các mơ hình có GOV2 tác
động đến RIR

65


4.9

Tốc độ tăng trưởng GDP và thâm hụt NSNN bình qn
1994-2013

67

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Nội dung

Trang

2.1

Kết quả thực nghiệm ở Thổ Nhĩ Kỳ


18

2.2

Thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL ở Philippines từ
1970 - 2003

20

2.3

Mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL ở
Việt Nam giai đoạn 1994 - 2013

22

2.4

Tài khoản vãng lai và Ngân sách Nhà nước ở Mỹ 1973 2004

23

3.1

Kết quả kiểm định AR Roots Graph

38

4.1


Thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL giai đoạn 1994 –
2003

40

4.2

Thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL giai đoạn 1994 –
2003

43

4.3

Phản ứng xung giữa các biến trong mơ hình cơ bản

50

4.4

Thâm hụt NSNN và lãi suất thực ở Việt Nam

53

4.5

Tác động của thâm hụt NSNN đến từng thành phần của
TKVL

56



4.6

Tác động chủa cú sốc chuyển nhượng ròng (GOV1) đến
các thành phần của TKVL

60

4.7

Tác động chủa cú sốc chi tiêu Chính phủ (GOV2) đến
các thành phần của TKVL

62

4.8

Tốc độ tăng trưởng GDP và thâm hụt NSNN bình quân
1994-2013

67


1

BỘ ĐƠI THÂM HỤT HAY BIẾN ĐỘNG TRÁI CHIỀU CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA, TÀI KHOẢN VÃNG LAI VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI THỰC Ở VIỆT NAM
TĨM TẮT
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngân sách Nhà nước và tài khoản vãng lai đã thu hút

được nhiều sự quan tâm của các nhà kinh tế trong và ngoài nước. Trong số những vấn
đề đáng quan tâm đó thì thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL kéo dài trong những năm
vừa qua đã trở thành vấn đề lo ngại hàng đầu cho các nhà làm chính sách. Nghiên cứu
cho thấy tồn tại nhiều mối quan hệ đáng quan tâm giữa hai yếu tố này ở nhiều nước trên
thế giới. Ở Việt Nam, mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL là cùng
chiều hay trái chiều, hay đơn giản là không có mối quan hệ? Khảo sát từ thực tế cho
thấy có nhiều bài nghiên cứu ở Việt Nam sử dụng nhiều mơ hình khác nhau để kiểm
định mối quan hệ này. Tuy nhiên kết quả chưa đồng nhất. Xuất phát từ tình hình đó, tác
giả thực hiện bài nghiên cứu này kỳ vọng đem lại cái nhìn rõ hơn về tương quan giữa
thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL.
Bài nghiên cứu được thực hiện với bộ dữ liệu được lấy theo quý ở Việt Nam từ Quý
1-1994 đến hết Quý 1-2014. Năm biến chính của mơ hình bao gồm: RGDP – GDP thực
(logGDP), GOV – Ngân sách Nhà nước (%GDP), CUR – Tài khoản vãng lai (%GDP),
RIR – Lãi suất thực kỳ hạn 3 tháng (%) và REER – Tỷ giá hối đoái thực (log(REER)).
Kết quả nghiên cứu của bài cho thấy có mối quan hệ “Bộ đơi đối nghịch” giữa thâm hụt
NSNN và thâm hụt TKVL, nghĩa là khi thâm hụt NSNN tăng lên thì thâm hụt TKVL
giảm xuống, hay TKVL được cải thiện. Khi đi vào nghiên cứu tác động của các thành
phần NSNN đến các thành phần TKVL tác giả nhận thấy khi tăng chi tiêu Chính phủ
góp phần tăng tiết kiệm tư nhân, lãi rịng Chính phủ và sai số thống kê. Tất cả các yếu tố
đó làm cải thiện TKVL.
Cấu trúc bài viết gồm có năm phần chính:


2

- Chƣơng 1 tác giả giới thiệu chung về đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
- Chƣơng 2 trình bày về các mơ hình lý thuyết liên quan đến bài viết và các nghiên
cứu trước đây ở trong và ngồi nước.
- Chƣơng 3 sẽ nói rõ về phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

- Chƣơng 4 là phần chính của bài. Tác giả sẽ trình bày cụ thể quá trình nghiên cứu
và kết quả đạt được.
- Chƣơng 5 là kết luận, đưa ra một số kiến nghị và hạn chế của đề tài.

Từ khoá tiếng Việt: Bộ đôi thâm hụt, Bộ đôi đối nghịch, Ngân sách Nhà nước, Tài
khoản vãng lai, Tỷ giá hối đối, Chính sách tài khoá, VAR.
Từ khoá tiếng Anh: Twin deficit, Twin divergence, Government budget, Current
account, Real exchange rate, Fiscal policy, VAR.


3

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính tồn cầu 2008 đã gây ra tổn thất vô cùng to lớn
đối với nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng: GDP tồn cầu sụt
giảm mạnh, tình hình thất nghiệp gia tăng dẫn đến nhiều vấn nạn xã hội xuất hiện.
Trước tình hình đó, nhiều quốc gia đã tung ra các gói kích cầu nhằm cứu nguy cho nền
kinh tế: Gói kích cầu 170 tỷ USD của chính phủ Mỹ năm 2008 và gói kích cầu thứ hai
vào năm 2009 dưới thời kỳ Tổng thống Barack Obama trị giá 787 tỷ USD; Trung Quốc
cũng tung ra gói kích cầu 4000 tỷ Nhân dân tệ (586 tỷ USD) vào năm 2009; Việt Nam
cũng thực hiện hai gói kích cầu vào đầu năm 2009 trị giá 9 tỷ USD và gói kích cầu thứ
hai vào cuối năm. Tuy nhiên sau những hành động này của Chính phủ thì việc thâm hụt
ngân sách gia tăng điều không thể tránh khỏi. Theo báo cáo của Văn phịng ngân sách
Quốc hội Mỹ cơng bố ngày cho thấy, mức thâm hụt ngân sách trong năm tài chính
2009, kết thúc vào ngày 30-9 là 1400 tỷ USD, tương đương với 9,9% GDP. Vào năm
2008, thâm hụt ngân sách của Mỹ đạt 459 tỷ USD. Đây là mức thâm hụt lớn nhất kể từ
năm 1945. Ở Việt Nam, thâm hụt ngân sách sau khi phát hành các gói kích cầu cũng ở
mức báo động, nếu thâm hụt ngân sách năm 2008 là 3,8% so với GDP thì năm 2009,
2010 đã vượt lên mức 10% và 7,8% (theo số liệu của IMF). Sự tăng lên trong thâm hụt

ngân sách chính phủ khơng những sẽ làm cho tình hình nợ quốc gia trở nên trầm trọng
hơn mà còn tác động đến các yếu tố vĩ mô quan trọng khác như cán cân TKVL, lãi suất
thực hay tỉ giá hối đoái thực.
Liên quan đến TKVL, các nhà nghiên cứu đều cho rằng thâm hụt TKVL xuất phát từ
sự mất cân bằng trong kinh tế vĩ mơ và điều này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế
trong dài hạn. Một trong các biện pháp mà các nhà hoạch định chính sách kiểm sốt
thâm hụt TKVL là thơng qua chính sách tài khố. Tuy nhiên theo mơ hình lý thuyết
Keynes 1936, mối quan hệ giữa thâm hụt TKVL và thâm hụt NSNN là cùng chiều, tức
là thâm hụt ngân sách và thâm hụt TKVL xuất hiện đồng thời. Hiện tượng này có tên là


4

“Thâm hụt kép”, xuất hiện lần đầu tiên ở Hoa Kỳ vào những năm 1980, lúc này đồng
USD được đánh giá cao và sự thay đổi bất thường trong TKVL cũng như thâm hụt ngân
sách ở Mỹ. Các nước ở Châu Âu như Đức, Thuỵ Điển cũng đối mặt với vấn đề tương tự
trong những năm đầu của thập niên 90. Lý thuyết thâm hụt kép cho rằng một sự gia tăng
trong thâm hụt ngân sách sẽ gây ra một sự gia tăng trong thâm hụt TKVL thông qua sự
gia tăng giá trị đồng nội tệ và ngược lại. Mối liên hệ của tình trạng này có thể được lý
giải khi quốc gia đó trải qua sự bùng nổ đầu tư, thâm hụt TKVL có thể làm giảm tốc độ
tăng trưởng của đất nước hoặc tăng vay nợ nước ngoài, bán các tài sản cố định, tài sản
tài chính… Vì vậy, thâm hụt TKVL liên tục làm cho quốc gia tăng nợ nước ngoài và kết
quả là tăng thâm hụt ngân sách. Về mặt lý thuyết, các cơ chế đằng sau tình trạng thâm
hụt kép có thể được giải thích thơng qua học thuyết Keynes. Ơng xem xét sự thay đổi
ngân sách Chính phủ là yếu tố chính làm thay đổi các biến số kinh tế. Khi thâm hụt
NSNN tăng lên do việc giảm thuế hay tăng chi tiêu là nguyên nhân chính làm tăng tổng
chi tiêu của nền kinh tế, kéo theo sự tăng lên của lạm phát và lãi suất. Lãi suất tăng ảnh
hưởng đến nền kinh tế trong nước và dịng vốn nước ngồi vào tăng cao. Điều này dẫn
đến giá trị đồng nội tệ tăng cao, kích thích nhập khẩu nhưng hạn chế xuất khẩu. Chính
ảnh hưởng này làm cho thâm hụt TKVL tăng cao. Sự xuất hiện đồng thời giữa thâm hụt

ngân sách và thâm hụt TKVL ở rất nhiều nước đã thu hút sự chú ý ngày càng tăng của
nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề thâm hụt kép và đã có nhiều bài nghiên cứu lý thuyết
cũng như thực nghiệm của nhiều tác giả để kiểm định giả thuyết này. Tuy nhiên, theo
bài nghiên cứu gần đây của hai tác giả Soyoung Kim, Nouriel Roubini 2008 ở Mỹ từ
năm 1973 – 2004 cho rằng có sự biến động trái chiều giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt
TKVL, tức là khi thâm hụt NSNN tăng lên thì TKVL được cải thiện. Trong dữ liệu thu
thập được từ Quý 1–1994 đến Quý 1-2014 ở Việt Nam, tác giải nhận thấy có một số
thời kỳ có sự biến động trái chiều giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL. Dù vậy, đó
chỉ là một số nhận định ban đầu, còn mối quan hệ thật sự giữa hai đại lượng này như thế


5

nào, chúng ta phải tiến hành nghiên cứu chi tiết dựa theo bài nghiên cứu của hai tác giả
trên.
Với mục đích làm rõ mối quan hệ đó, tác giả đi sâu vào nghiên cứu thực nghiệm tác
động của các cú sốc tài khóa lên TKVL và lấy tên đề tài là “Bộ đôi thâm hụt hay biến
động trái chiều – Ngân sách Nhà nước, Tài khoản vãng lai và Tỷ giá hối đoái thực ở
Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm mục tiêu trả lời mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt
TKVL ở Việt Nam. Giúp các nhà hoạch định kinh tế có được cái nhìn rõ ràng hơn về
hai đại lượng này và đưa ra những chính sách vĩ mơ phù hợp để phát triển kinh tế đất
nước một cách bền vững.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tác động giữa chính sách tài khố mở rộng
đến cán cân TKVL và tỷ giá hối đoái thực ở Việt Nam. Với mong muốn hoàn thành
được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bài nghiên cứu tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Tồn tại bộ đôi thâm hụt hay bộ đôi đối nghịch giữa NSNN và TKVL?
- Các cú sốc thâm hụt NSNN tác động như thế nào đến từng thành phần của TKVL

và tỷ giá hối đoái thực?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là NSNN, TKVL, tỷ giá hối đoái thực và mối quan
hệ giữa ba yếu tố này. Trong đó đặc biệt quan tâm đến tác động giữa NSNN và TKVL
tuân theo lý thuyết Bộ đôi thâm hụt hay Bộ đơi đối nghịch. Bên cạnh đó, tác giả cịn
xem xét đến tác động của sản lượng, lãi suất, các thành phần của NSNN và TKVL với
nhau.
Phạm vi nghiên cứu được thể hiện qua không gian và thời gian nghiên cứu sau:


6

- Không gian nghiên cứu: mối quan hệ giữa NSNN và TKVL trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: xem xét tương quan này từ Quý 1-1994 đến hết Quý 1-2014.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đầu tiên tác giả sử dụng phương pháp định tính nhằm nhận dạng mối quan hệ giữa
thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL dựa theo kết quả của các bài nghiên cứu trước.
Sau đó sử dụng phương pháp phân tích định lượng, cụ thể là mơ hình VAR để kiểm
định tương tác giữa các biến số này, dựa trên dữ liệu thu thập được. Bên cạnh đó, tác giả
cũng tiến hành các kiểm định tính dừng của phần dư, AR Roots Graph để kiểm tra tính
phù hợp của mơ hình, kiểm định nhân quả Granger khi xem xét tác động giữa các biến.


7

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC MƠ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Thông thường, chúng ta ủng hộ quan điểm thâm hụt sẽ gây ra tác động tiêu cực.
Nhưng thực tế không hẳn vậy, khi thâm hụt ngân sách là do chi đầu tư phát triển, Nhà
nước dựa vào nguồn vốn nước ngoài như ODA, FDI để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thì

trạng thái thâm hụt đó là tốt, vì đó là động thái chủ động của Chính phủ dựa vào nguồn
lực bên ngoài để phát triển kinh tế nước nhà. Ngược lại, nếu thâm hụt ngân sách là do
không đáp ứng đủ nhu cầu chi thường xuyên, hoặc chi đầu tư vào những dự án không
hiệu quả gây lãng phí nguồn lực quốc gia thì trạng thái này khơng tốt, kết quả là Chính
phủ phải đi vay nợ nước ngồi, từ đó làm gia tăng gánh nặng nợ nước ngồi và khơng
có nguồn thu trong tương lai để chi trả.
Về phía TKVL, nếu xét một cách tổng quát thì TKVL bao gồm xuất khẩu, nhập
khẩu, thu nhập yếu tố rịng từ nước ngồi và chuyển nhượng rịng. Nhưng phần lớn
thâm hụt này là do thâm hụt thương mại gây ra, tình trạng này xuất hiện khi xuất khẩu
nhỏ hơn nhập khẩu.
Vậy vấn đề thâm hụt TKVL tốt hay là xấu? Câu trả lời là tùy thuộc vào tình hình
kinh tế vĩ mơ, cũng như phụ thuộc vào tình hình tài khoản vốn. Có một điểm cần nhấn
mạnh là bản thân việc thâm hụt này về nguyên tắc là không tốt và cũng không xấu. Để
đưa ra một nhận xét về mức độ thâm hụt TKVL của một quốc gia, chúng ta cần phải
xem xét từng trường hợp cụ thể, khơng thể chỉ nhìn vào con số thâm hụt/thặng dư
thương mại (hay thâm hụt/thặng dư TKVL) để cho rằng tốt hay xấu.
Tuy nhiên, có một quan niệm phổ biến không chỉ ở Việt Nam là thâm hụt TKVL là
không tốt, thể hiện một nền kinh tế yếu kém và ngược lại thặng dư TKVL thể hiện một
nền kinh tế có khả năng cạnh tranh tốt. Mặc dù trong nhiều trường hợp, quan niệm trên
không phải là không đúng, nhưng theo lý thuyết kinh tế thì khơng hẳn là như vậy. Khi
tìm hiểu sâu hơn chúng ta vẫn có thể thấy trường hợp thâm hụt TKVL thể hiện một nền


8

kinh tế đang tăng trưởng tốt, có nhiều cơ hội đầu tư với lợi nhuận cao, và khi nhu cầu
đầu tư cao hơn khả năng tiết kiệm trong nước, điều này sẽ làm cho các dịng vốn nước
ngồi chảy vào quốc gia đó để đáp ứng nhu cầu đầu tư, tức là một quốc gia có thể sử
dụng nguồn lực của nước khác để phát triển kinh tế trong nước. Ngược lại, một TKVL
có thặng dư lại có thể là dấu hiệu bất ổn của nền kinh tế, dòng vốn trong nước chảy ra

nước ngồi tìm kiếm những cơ hội đầu tư tốt hơn, điều này có nghĩa các nguồn lực
không được sử dụng cho phát triển nền kinh tế trong nước. Và trong nhiều trường hợp
khác, thì sự mất cân bằng của cân cân TKVL (thặng dự hay thâm hụt) chẳng phải là một
dấu hiệu nghiêm trọng nào.
Tóm lại, chúng ta không thể kết luận thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL là tốt hay
xấu nếu chỉ nhìn qua những con số mà không đề cập đến bản chất của thâm hụt. Một
câu hỏi quan trọng được đặt ra ở đây nữa là Mối quan hệ giữa hai đại lượng này là gì?
Một số nhà kinh tế học cho rằng chúng có quan hệ cùng chiều, nhưng một số khác lại
ủng hộ quan điểm ngược lại, tức là họ cho rằng thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL có
quan hệ trái chiều nhau. Các nghiên cứu đã xem xét những quốc gia khác nhau và trong
những khoảng thời gian khác nhau nên đưa ra các kết luận cũng khác nhau.
Dưới đây sẽ cho chúng ta thấy được mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt
TKVL thông qua việc biến đổi công thức vĩ mô truyền thống và các lý thuyết về mối
quan hệ giữa hai đại lượng này theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới.
2.1 Các mơ hình lý thuyết cơ bản
2.1.1 Mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL
Năm 1936, khi phân tích tình hình kinh tế của thời kỳ khủng hoảng năm 1930,
Keynes đã trở thành người đầu tiên đưa ra những ý niệm vĩ mô như tiêu dùng cuối
cùng, tích luỹ tái sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,... nhằm phân tích tổng quát nền kinh
tế. Sự liên hệ giữa các chỉ tiêu này được biểu hiện dưới dạng tổng cầu.


9

Bước một là xây dựng mối quan hệ giữa TKVL, đầu tư và tiết kiệm của nền kinh tế
đóng, khơng có hoạt động xuất nhập khẩu, ta có:
Y=C+I+G

(*)


Trong đó, Y là thu nhập quốc dân
C là tiêu dùng tư nhân
I là tổng đầu tư của nền kinh tế
G là chi tiêu Chính phủ.
Đẳng thức (*) được viết lại là:
Y–C–G=I
Trong đó Y – C – G là phần tiết kiệm của nền kinh tế, gọi là S. Từ đó suy ra phương
trình giữa tiết kiệm và đầu tư:
S=I
Bước hai, mở rộng cơng thức cho một nền kinh tế mở có các hoạt động xuất nhập
khẩu, vì vậy phương trình (*) sẽ được viết:
Y = C + I + G + (X – M)
Trong đó X là xuất khẩu, M là nhập khẩu. Số chênh lệch giữa X - M là cán cân thương
mại. Để đơn giản hóa, nếu xem X - M tương đương với TKVL (CA), ta có:
CA = Y – C – G – I
Vì Y – C – G chính là tiết kiệm S nên :
CA = S – I
 CA = (Sg + Sp) – I
 CA = (T – G) + Sp – I
 CA = B + Sp – I


10

(Với Sg là tiết kiệm của Nhà nước, Sp là tiết kiệm của tư nhân và B là NSNN)
Bước cuối cùng phương trình chính trong bài nghiên cứu này sẽ được thiết lập như
sau:
CAD = BD + (I - Sp)
(Với BD là thâm hụt ngân sách Nhà nước, CAD là thâm hụt tài khoản vãng lai)
Theo công thức trên, CAD và BD có quan hệ cùng chiều, nhưng thực tế có rất nhiều

lý thuyết mà các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm khác nhau xung quanh mối
quan hệ đó, phần tiếp theo chúng ta thảo luận về các quan điểm.
 Lý thuyết thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL khơng có mối quan hệ
Lý thuyết này dựa trên hiệu ứng Ricardian (Ricardian Equivalence Hypothesis –
REH) của Barro (1974) và sau này được phát triển bởi Buchanan (1976). Các giả định
ban đầu như sau: Chi tiêu Chính phủ không đổi trong một thời gian dài, và phần chi tiêu
này được tài trợ bởi nguồn thu từ thuế. Tiêu dùng tư nhân phụ thuộc vào cả thu nhập
khả dụng hiện tại và thu nhập khả dụng trong tương lai.
Chính phủ có thể cho vay hoặc đi vay vì trong một số năm, nguồn thu thuế vượt quá
chi tiêu và một số năm chi tiêu Chính phủ vượt quá nguồn thu từ thuế. Với chi tiêu dự
kiến và một dự báo hợp lý về nguồn thu thuế trong tương lai, Chính phủ cắt giảm thuế ở
thời điểm hiện tại, phải bù đắp thiếu hụt trong tương lai bằng cách đi vay. Và hiện giá
các khoản thu thuế tăng thêm trong tương lai sẽ dùng để chi trả cho lợi tức đi vay Chính
phủ phải trả cho người nắm giữ trái phiếu.
Theo hiệu ứng này, kết quả của việc cắt giảm thuế sẽ không ảnh hưởng tới tiết kiệm
quốc gia. Vì đầu tiên cắt giảm thuế sẽ làm giảm thu nhập công và tiết kiệm công, giảm
tiết kiệm công làm tăng BD, nhưng sự sụt giảm này sẽ cân bằng với gia tăng tiết kiệm tư
nhân. Vì vậy, tiết kiệm quốc gia sẽ không bị ảnh hưởng. Lý do là người dân sẽ nghĩ việc
cắt giảm thuế hiện tại sẽ phải bù trừ trong tương lai, kết quả là họ tăng tiết kiệm để trả


11

cho việc tăng thuế trong tương lai. Thuế dường như chỉ là trì hỗn, khơng được bỏ đi
thực sự, do đó BD khơng tác động lên tiết kiệm quốc gia, nên khơng tác động gì đến
CAD. Tuy nhiên, đó là những lý luận của một hiệu ứng Ricardian hoàn chỉnh.
Thực tế có ba lí do dẫn đến tiết kiệm tư nhân tăng lên không đủ bù đắp cho phần cắt
giảm thuế của Chính phủ:
- Đối với một bộ phận người dân khơng có người thân, và nghĩ sẽ khơng chịu ảnh
hưởng khi Chính phủ tăng thuế ở một thời điểm trong tương lai, họ dễ tiêu dùng nhiều

hơn khi thu nhập khả dụng tăng lên nên sẽ được hưởng lợi từ việc cắt giảm thuế ở hiện
tại của Chính phủ.
- Hơn nữa, rất có khả năng người dân sẽ tiêu dùng nhiều hơn khi họ chỉ dự báo được
thu nhập khả dụng kỳ vọng của họ tăng thêm do việc cắt giảm thuế, mà không dự báo
được tác động sau đó.
- Lãi suất thị trường khơng bằng với lãi suất đi vay của Chính phủ. Nếu hiện giá các
khoản thu từ thuế dự kiến tăng thêm trong tương lai và hiện giá các khoản thu nhập từ
trái phiếu ở tương lai của người nắm giữ trái phiếu được chiết khấu với lãi suất đi vay
của Chính phủ, tiết kiệm tư nhân tăng lên (người nắm giữ trái phiếu) đủ bù đắp cho cắt
giảm thuế ở hiện tại của Chính phủ, hay tương đương hiệu ứng Ricardian. Nhưng nếu
lãi suất chiết khấu là lãi suất thị trường (lớn hơn lãi suất Chính phủ) thì tiết kiệm tư
nhân tăng lên khơng đủ bù đắp cho tăng thuế của Chính phủ trong tương lai.
Thực trạng đó nói lên một điều là BD sẽ kéo theo CAD khi Ricardian khơng hồn
chỉnh xảy ra – kết luận này được rút ra từ công thức mối quan hệ ở phần trên của bài
nghiên cứu.
 Lý thuyết thâm hụt NSNN tác động (cùng chiều) đến thâm hụt TKVL
Các nhà phân tích kinh tế cho rằng sự mất cân bằng trong NSNN và TKVL trong hai
thập kỷ vừa qua là do sự mất cân bằng trong nền kinh tế vĩ mô, điều này ảnh hưởng
đáng kể đến tiến trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong nỗ lực đi tìm ra nguyên


12

nhân của sự mất cân bằng đó, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra mối liên hệ giữa BD
và CAD. Từ những năm 1980, mối liên hệ đó được thể hiện dưới tên gọi Lý thuyết
thâm hụt kép – Twin Deficits Hypothesis. Vấn đề này không chỉ xuất hiện ở Mỹ mà
còn bắt đầu nổi lên ở Châu Âu, Đức và Thụy Điển vào những năm 1990.
Thâm hụt NSNN sẽ kéo theo thâm hụt TKVL dựa trên khuôn khổ lý thuyết cơ bản
của Mundell (1968) – Fleming (1962), lý thuyết của ơng nói rằng khi BD tăng lên sẽ tạo
áp lực gia tăng trong lãi suất, điều này châm ngòi cho dòng vốn vào của quốc gia và làm

tỷ giá giảm, từ đó kéo theo q trình xuất khẩu giảm và nhập khẩu tăng lên, kết quả là
làm gia tăng CAD dưới chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Mặt khác, dưới chế độ tỷ giá hối
đoái cố định, khi BD xảy ra sẽ làm tăng thu nhập thực hoặc giá cả do lượng tiền chảy ra
từ ngân sách để đầu tư cho nền kinh tế và tất nhiên làm CAD xảy ra trầm trọng hơn (do
cầu hàng hóa nước ngồi tăng). Hay nói cách khác, dưới chế độ tỷ thả nổi hay cố định
thì BD kéo theo CAD mặc dù cơ chế giải thích khác nhau.
Lý thuyết hấp thụ của Keynes đưa ra hai kết luận: (1) Có mối quan hệ cùng chiều
giữa BD và CAD, (2) BD tác động đến CAD, hay CAD = f(BD). Những lời giải thích
sau đây có thể giúp ta hiểu thêm về mối quan hệ trên:
- Một số nhà kinh tế học cho rằng BD là kết quả của việc gia tăng chi tiêu công. Chi
tiêu công là một nhu cầu khơng thể thiếu, nhưng nó làm tăng thu nhập trong nước, điều
này dẫn tới việc tiêu dùng cho các hàng hóa vốn và dịch vụ nhập khẩu tăng lên, cuối
cùng CAD xảy ra trầm trọng hơn.
- Chúng ta cũng có thể giải thích dưới dạng phương trình cân bằng của Keynes 1936
sau:
(X - M) = (Sp – I ) + (T - G)
Với giả định ban đầu là ngân sách cân bằng thì việc giảm tiết kiệm cơng do cắt giảm
thuế hoặc tăng chi tiêu công (G > T) sẽ làm giảm tiết kiệm quốc gia, kéo theo có sự mất
cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư (Sp < Ip), theo phương trình trên thì dẫn đến CAD (X


13

< M). Một cách giải thích khác, tiết kiệm khơng đủ sẽ châm ngịi cho đầu tư trực tiếp
nước ngồi (FDI), FDI càng tăng dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm, tăng nhập khẩu và giảm
xuất khẩu, vì vậy CAD trầm trọng hơn.
 Lý thuyết thâm hụt TKVL tác động đến thâm hụt NSNN
Theo lý thuyết này có mối quan hệ một chiều CAD kéo theo BD. Kết quả này xảy ra
khi việc thâm hụt TKVL dẫn tới tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm hơn và điều này gia
tăng thâm hụt NSNN. Một quốc gia trải qua khủng hoảng tài chính và khủng hoảng khả

năng thanh tốn thường xun biểu hiện qua CAD quá mức. Sau khủng hoảng, quốc gia
đó sẽ phải đối mặt với các vấn đề chi tiêu công nhiều để phục hồi một số nhân tố tài
chính, cải thiện hệ thống quản trị, làm giảm cuộc suy thối, dẫn đến BD tăng. Một ví
dụ minh chứng là ở Hàn Quốc, sau khủng hoảng tài chính 1997, việc thực hiện chính
sách tài khóa nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế và tính an tồn về mặt xã hội dẫn đến
BD tăng. Như vậy, ta thấy được mối quan hệ một chiều CAD kéo theo BD.
 Lý thuyết về thâm hụt NSNN và thâm hụt TKVL tác động lẫn nhau
Bên cạnh đó, cũng có mối quan hai chiều giữa BD và CAD. Chúng ta có thể tách ra
làm hai phần trong mối quan này: (2) BD tác động đến CAD, (3) CAD tác động đến
BD. Cơ chế vận hành của từng phần chúng ta có thể tham khảo ở lý thuyết thứ nhất và
lý thuyết thứ ba phía trên. Quan điểm này đã được tìm thấy bởi Feldstein và Horioka
(1980) ở các nước Mỹ Latin, họ cho rằng khủng hoảng tiền tệ ở những nước này vào
những năm 1980 phản ánh một chu kỳ xấu, tiết kiệm và đầu tư có mối tương quan chặt
chẽ và vì thế BD và CAD có xu hướng di chuyển cùng chiều.
Theo những lý thuyết trên, chúng ta có thể kết luận rằng mối quan hệ giữa BD và AD
phù hợp với từng thời kỳ dự báo và thật sự chưa có sự thống giữa các nhà kinh tế học.
Mỗi nhà kinh tế học đều có những lập luận riêng để bảo vệ quan điểm của mình, điều
này đã dấy lên những tranh luận khá kịch liệt xung quanh mối quan hệ giữa thâm hụt
NSNN và thâm hụt TKVL.


14

2.1.2 Mối quan hệ giữa thâm hụt NSNN và tăng trƣởng kinh tế
Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế là một vấn đề được
nghiên cứu khá rộng rãi trên cả phương diện lý thuyết và kiểm định thực nghiệm. Liên
quan đến mối quan hệ này, các quan điểm của các trường phái kinh tế khác nhau cũng
rất khác nhau.
- Trường phái Tân cổ điển cho rằng tăng thâm hụt hiện tại sẽ kéo theo sự gia tăng về
gánh nặng thuế trong tương lai. Theo đó, người tiêu dùng sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng

tại thời điểm hiện tại. Trong trường hợp này, tiết kiệm quốc gia sẽ giảm xuống. Khi tiết
kiệm quốc gia giảm, lãi suất trên thị trường sẽ tăng và lãi suất tăng s ẽ làm giảm đầu
tư, qua đó tạo ra hiện tượng “thối lui đầu tư” (crowding-out effect). Vì thế, trường phái
này cho rằng tăng thâm hụt ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Trường phái này còn cho rằng nếu như việc tài trợ thâm hụt ngân sách thông vay nợ
trong nước sẽ gây áp lực làm tăng lãi suất trong nền kinh tế, do vậy sẽ làm giảm đầu tư
của khu vực tư nhân. Theo đó, tăng thâm hụt ngân sách có thể dẫn đến tăng giá và giảm
sản lượng sản xuất trong nền kinh tế. Một giải thích khác là khi Chính phủ vay nợ trên
thị trường trong nước, lãi suất sẽ bị đẩy lên và khi mặt bằng lãi suất bị đẩy lên, khu vực
tư nhân sẽ giảm nhu cầu huy động vốn của mình, theo đó sẽ hạn chế đến sự mở rộng sản
xuất của khu vực tư nhân. Hay nói cách khác, sự gia tăng về cầu của chính phủ thông
qua tăng chi tiêu (tăng thâm hụt ngân sách) đã chèn lấn cầu khu vục tư nhân (Saleh,
2003).
- Trong khi đó, trường phái Keynes lại cho rằng tăng thâm hụt ngân sách sẽ tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Khi Chính phủ tăng chi ngân sách từ nguồn thâm hụt
thì tổng cầu của nền kinh tế sẽ tăng lên, làm cho các nhà đầu tư tư nhân trở nên lạc quan
hơn về triển vọng kinh tế và sẽ quan tâm hơn đến việc tăng đầu tư. Trong trường hợp
khác, nếu Chính phủ chấp nhận thâm hụt thơng qua việc giảm thuế thì thu nhập khả
dụng của khu vực hộ gia đình cũng tăng lên. Theo đó, người dân sẽ tăng chi tiêu, tổng


15

cầu về hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên. Trường phái Keynes lập luận rằng mặc dù tăng
thâm hụt ngân sách có thể tăng lãi suất song vẫn có thể tăng được mức tiết kiệm và đầu
tư, qua đó tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nhà kinh tế theo
trường phái này cũng cho rằng tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế
chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn. Hơn nữa, việc sử dụng thâm hụt ngân sách để kích thích
tăng trưởng chỉ có thể mang lại hiệu quả trong bối cảnh tổng cầu sụt giảm (trường hợp
xảy ra suy thoái). Khi mà nền kinh tế đang hoạt động ở mức tồn dụng nhân cơng, việc

tăng thâm hụt ngân sách khơng những khơng có tác động đến tổng cầu mà cịn có nguy
cơ đưa nền kinh tế trước những rủi ro mới, trong đó đáng kể nhất sẽ là sự gia tăng về
sức ép lạm phát.
- Khác với hai trường phái nói trên, quan điểm của trường phái Ricardo cho rằng,
thâm hụt ngân sách không tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô cả trong ngắn hạn và
dài hạn. Theo trường phái này ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách và thuế đối với tiêu
dùng là tương đương nhau. Việc tăng thâm hụt ngân sách do giảm thuế ở thời điểm hiện
tại sẽ phải trả giá bằng việc tăng thuế trong tương lai, bao gồm cả trả lãi cho khoản vay.
Do vậy thâm hụt ngân sách dẫn đến vay nợ trong hiện tại sẽ đồng nghĩa với việc tăng
thuế trong tương lai. Với hàm ý này, người tiêu dùng trong thời điểm hiện tại sẽ tiết
kiệm một khoản cần thiết để trả cho tương lai. Nói cách khác, người tiêu dùng thường
dự đoán tương lai, quyết định tiêu dùng của họ không chỉ dựa vào thu nhập hiện tại mà
còn dựa vào thu nhập kỳ vọng trong tương lai.
Theo trường phái Ricardo, thâm hụt ngân sách sẽ không có tác động đến tiết kiệm và
đầu tư. Theo họ khi thâm hụt ngân sách tăng do giảm thuế thì thu nhập khả dụng của
người dân tăng lên, hơn nữa người dân ý thức được cắt giảm thuế trong hiện tại sẽ dẫn
đến tăng thuế trong tương lai, do vậy họ sẽ tiết kiệm nhiều hơn. Trong khi đó, thâm hụt
ngân sách làm cho tiết kiệm của khu vực Nhà nước giảm xuống. Theo đó, tiết kiệm
quốc gia được hiểu là tổng của tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm của Nhà nước sẽ không


×