Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 53 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp
Tên giao dịch quốc tế: Industrial Explosim Material Limited Company
Tên viết tắt tiếng anh: IEMCO.
Công ty có biểu tượng riêng.
Địa chỉ: Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà
Nội.
Mã số thuế: 010010101072-1.
Tài khoản ngân hàng: 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Vốn pháp định: 36.646.634.829.
Ngành hóa chất mỏ ra đời vào đúng thời kỳ chiến tranh chống phá hoại của
giặc Mỹ. Ngành được thành lập ngày 02/12/1965 với tên gọi đầu tiên là Tổng kho
III thuộc Công ty vật tư, lúc đầu chỉ là kho chứa vật liệu nổ đặt tại Hữu Lũng -
Lạng Sơn chủ yếu để tiếp nhận hàng vật liệu nổ công nghiệp của Liên Xô, Trung
Quốc và các nước Đông Âu và chuyển giao hàng tới các địa chỉ qui định của Bộ
công nghiệp.
Từ năm 1995, với đà phát triển của đất nước, nhu cầu xây dựng đường xá,
cầu hầm ngày càng tăng vì thế vật liệu nổ công nghiệp là một yếu tố không thể
thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo
an toàn và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành
kinh tế, ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ có Công văn số 44/VPCP thông báo
ý kiến của Thủ tướng Chính phủ chính thức cho phép Bộ năng lượng (nay là Bộ
Công nghiệp) tổ chức lại ngành hóa chất mỏ. Trên cơ sở đó ngày 01/04/1995 Bộ
trưởng Bộ năng lượng có Quyết định số 204 NL/TCCB-LĐ thành lập lại Doanh
nghiệp nhà nước Công ty Hóa chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Ngày
29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 77/QĐ-TTG về việc chuyển
Công ty Hóa chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công ty
TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp.


Ngày 6/6/2003 Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp chính
thức ra đời. Công ty là đầu mối dân sự duy nhất được Chính phủ cho phép sản
xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
1.1 Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ
nghiên cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ
công nghiệp, hóa chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung
ứng, vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công
nghiệp.Theo Đăng ký kinh doanh số 0104000086 - Đăng ký lần đầu ngày 5/6/2003
thì công ty có các ngành nghề kinh doanh sau:
- Sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, phối chế, thử nghiệm,
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên vật liệu, hóa chất để sản
xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
- Sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ,
giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng
- Thiết kế thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao
thông, thủy lợi và khai thác mỏ.
- Sản xuất hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
- Dịch vụ khoan, nổ mìn, nổ mìn dưới nước.
- Nhập khẩu vật tư, thiết bị, nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và vật
tư thiết bị gỗ trụ nổ.
- Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, vận tải quá cảnh, quản lý và
khai thác cảng, đại lý vận tải thủy, sửa chữa các phương tiện vận tải, thi công, cải
tạo phương tiện cơ giới đường bộ, dịch vụ ăn nghỉ cho khách.
1.2 Bộ máy quản lý của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp hoạt động theo mô hình công ty
TNHH một thành viên. Bộ máy quản lý chung của công ty bao gồm: Hội đồng

Quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban chức năng và bộ phận sản xuất trực tiếp, bộ
phận tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị trực thuộc công ty.
1.2.1 Bộ phận gián tiếp
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty, được quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty quy định tại điều II
điều lệ này.
* Ban kiểm soát HĐQT
Ban kiểm soát là tổ chức do HĐQT công ty vật liệu nổ công nghiệp thành
lập theo luật doanh nghiệp, hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của
công ty vật liệu nổ công nghiệp và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của HĐQT.
* Ban Giám đốc công ty
Ban Giám đốc công ty gồm 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc.
Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất trong công ty và do HĐQT
công ty cử ra. Tại công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp Chủ tịch HĐQT kiêm
Giám đốc công ty. Giám đốc công ty trực tiếp điều hành 2 phòng: phòng Kiểm
toán - thanh tra và phòng tổ chức cán bộ.
Dưới Giám đốc có 3 phó giám đốc và các phòng ban chức năng giúp giám
đốc quản lý điều hành hoạt động của toàn công ty.
- Phó giám đốc điều hành chỉ huy sản xuất trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng thương mại
+ Phòng kế hoạch & chỉ huy sản xuất.
+ Phòng lao động tiền lương.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật công nghệ trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng kỹ thuật công nghệ.
+ Phòng thiết kế đầu tư
- Phó giám đốc hành chính quản trị, đời sống trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng quản trị
+ Phòng an toàn bảo vệ.

+ Phòng thương mại.
Riêng phòng thống kê kế toán tài chính do Kế toản trưởng công ty trực tiếp
chỉ đạo.
* Các phòng ban chức năng trong công ty
Công ty vật liệu nổ công nghiệp có 11 phòng ban chức năng. Trước đây công ty chỉ có 9 phòng ban.
Phòng kỹ thuật an toàn được tách ra thành 2 phòng: phòng kỹ thuật công nghệ và phòng An toàn bảo vệ, phòng tổ
chức nhân sự được tách ra thành 2 phòng: phòng quản trị và phòng tổ chức cán bộ. Việc chia tách này nhằm đảm
bảo cho các phòng ban thực hiện một cách tốt hơn các nhiệm vụ được giao, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý, hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Ngày 24/6/2003 Giám đốc công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã ban
hành quyết định số 274/QĐ-TCCB về việc phê duyệt và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
trong công ty. Theo đó mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng. Các phòng ban trong công ty bao gồm:
1. Phòng quản trị.
2. Phòng tổng hợp - pháp chế.
3. Phòng tổ chức cán bộ.
4. Phòng lao động tiền lương.
5. Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất.
6. Phòng thiết kế đầu tư.
7. Phòng kỹ thuật công nghệ.
8. Phòng an toàn bảo vệ.
9. Phòng thương mại.
10. Phòng thống kê kế toán tài chính.
11. Phòng kiểm toán nội bộ, thanh tra.
1.2.2 Bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Công ty có hệ thống các nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh trên khắp cả nước.
Điều này xuất phát từ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã
biết do tính chất đặc biệt của vật liệu nổ công nghiệp, quá trình vận chuyển đòi hỏi
phải được chuẩn bị một cách cẩn thận nhằm đảm bảo an toàn. Việc xây dựng nhiều
đơn vị trực thuộc trên cả nước là cần thiết để cung cấp kịp thời vật liệu nổ công
nghiệp cho thị trường, đồng thời giảm chi phí vận chuyển, góp phần hạ giá thành

sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Hiện nay công ty có 23 đơn
vị trực thuộc với 13 xí nghiệp, 8 xí nghiệp và 1 trung tâm, 1 văn phòng đại diện.
Trong đó có 16 đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý trực tiếp của công ty vật liệu
nổ công nghiệp - đơn vị trực thuộc cấp 1- và 7 đơn vị trực thuộc cấp 2 (tức là chịu
sự quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc cấp 1).
1. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ninh
2. Trung tâm vật liệu nổ công nghiệp.
3. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp và cảng Bạch Thái Bưởi .
4. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp.
5. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bắc Cạn.
6. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Sơn La.
7. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Ninh Bình.
8. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Đà Nẵng
9. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Khánh Hòa.
10.Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai.
11.Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu.
12.Xí Nghiệp vận tải thủy bộ Bắc Ninh.
13.Xí Nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
14.Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội.
15.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lào Cai.
16.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lai Châu.
17.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Nam.
18.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Nghệ an.
19.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Phú Yên.
20.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Đồng Nai.
21.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Quãng Ngãi.
22.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Tuyên.
23.Văn phòng đại diện Vật liệu nổ công nghiệp Kiên Giang.
Tất cả 23 đơn vị thành viên trực thuộc công ty đều tổ chức hạch toán không
đầy đủ phụ thuộc vào sự phân cấp của công ty. Các đơn vị thành viên có mối liên

hệ mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
1.3 Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.3.1 Bộ máy kế toán của công ty
Như chúng ta đã biết ở trên công ty vật liệu nổ công nghiệp bao gồm 23 đơn
vị thành viên trực thuộc trên cả nước. Các đơn vị thành viên có mối quan hệ mật
thiết với nhau trong lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mô hình sản
xuất ở mỗi xí nghiệp có tính chất khác nhau, do đó phương pháp hạch toán cũng
mở ra theo yêu cầu của công tác quản lý. Hơn nữa các đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc, không tiến hành hạch toán lãi lỗ tại mỗi đơn vị mà chỉ tính ra chênh
lệch giữa thu nhập và chi phí sau đó gửi phần chênh lệch thu chi lên phòng thống
kê kế toán tài chính của công ty. Dựa vào các báo cáo quyết toán hàng tháng của
các đơn vị phòng thống kê kế toán của công ty sẽ tiến hành tổng hợp số liệu xác
định kết quả kinh doanh cho toàn công ty. Chính vì vậy mà mạng lưới tổ chức hạch
toán trong toàn công ty đã và đang tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân
tán. Theo mô hình này, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ tiếp
nhận chứng từ ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp
của mình. Các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc được công ty khoán doanh
số với từng xí nghiệp, giao vốn cho các xí nghiệp để tự chủ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Các xí nghiệp có mạng lưới kế toán riêng và thực hiện hạch toán kế
toán theo phương pháp chưa đầy đủ
1.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán của công ty
Mỗi bộ phận kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng.
Kế toán
trưởng
Phó phòng kế
toán
KT
côn
g nợ

KT
vật

chi
KT
thuế
KT
than
h
toán
KT
tổn
g
hợp
Thủ
quỷ
kiêm
thốn
KT
tiền
lươn
g
KT
TSCĐ
XDCB
nguồn
vồn
Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng có nhiệm cụ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty trên cơ sở
xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thể hiện hai chức năng cơ bản của

kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh thông qua phó phòng kế toán
để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về
nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện chế
độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Phó phòng kế toán:
Phó phòng kế toán có nhiệm vụ phụ trách công tác tổng hợp, hướng dẫn
hạch toán thống nhất từ công ty đến xí nghiệp và thay kế toán trưởng khi được ủy
quyền, có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh
tế, lập báo cáo định kỳ để báo cáo Tổng công ty Than và các cơ quan Nhà nước.
Kế toán vật tư, chi phí, giá vốn, tiêu thụ:
Kế toán vật tư, hàng hóa có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết nhập -
xuất -tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Kế toán chi phí, giá vốn, tiêu thụ thực hiện việc hạch toán chi tiết, tổng hợp
chi phí bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán doanh thu và
xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán thanh toán:
Kế toán thanh toán theo dõi sự biến động tăng, giảm tiền mặt có tại quỹ
của công ty, biến động tăng giảm tiền của công ty ở tài khoản mở tại ngân hàng,
theo dõi việc thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu.
Kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán, công nợ nội
bộ công ty:
Kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán, công nợ nội bộ
công ty có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả người
mua, người bán và công nợ nội bộ giữa xí nghiệp với xí
nghiệp, xí nghiệp với công ty, công ty với công ty.
Kế toán tiền lương:
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với cán bộ,
công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ

hiện hành.
Kế toán TSCĐ, XDCB:
Kế toán TSCĐ, XDCB có nhiệm vụ hạch toán về nguyên giá, tính trích
khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trích hội đồng giá về các công trình sữa chữa lớn,
mua sắm TSCĐ của các xí nghiệp và công ty.
Kế toán thuế:
Kế toán thuế có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với ngân sách
Nhà nước về các khoản thuế.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu chi tiền mặt của công ty theo các chứng từ hợp lệ
do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tình hình tiền mặt tại công ty.
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán trong công ty
Như đã trình bày ở trên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một doanh
nghiệp có quy mô lớn với tổng cộng 23 đơn vị thành viên trên khắp cả nước.
Ngành nghề kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp khá đa dạng, không
chỉ có sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng
khác như sản xuất đồ bảo hộ lao động, sản xuất giấy sinh hoạt hay thực hiện các
dịch vụ về khoan nổ mìn... Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình, trong
công tác kế toán công ty áp dụng hình thức hạch toán Nhật ký - chứng từ.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên dộ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi cháp kế toán là Việt Nam đồng
(VNĐ). Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác tính ra tiền VNĐ
là dựa trên tỷ giá thực tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm chuyển
đổi.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.3.2.1 Chế độ chứng từ

Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, công ty được phép của Bộ tài chính sử
dụng loại hóa đơn dặc thù dành cho sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp do công ty tự in. Hàng tháng căn cứ vào
kế hoạch tiêu thụ của từng đơn vị trực thuộc công ty sẽ giao cho các đơn vị HĐBH do công ty tự in để các đơn
vị sử dụng trong quá trình bán hàng. Công ty trực tiếp quản lý số hóa đơn giao cho các đơn vị trực thuộc, đảm
bảo tính trung thực và đầy đủ của các nghiệp vụ. Ngoài các HĐBH đặc thù cho sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp
công ty còn sử dụng các loại hóa đơn chúng từ khác theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
1.3.2.2 Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì công ty có quy mô lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế
xảy ra tại 23 đơn vị trực thuộc khác nhau nên hệ thống các tài khoản của công ty
được thiết kế một cách chi tiết hơn. Công ty vật liệu nổ công nghiệp mở chi tiết tài
khoản cho từng đơn vị trực thuộc, từng khách hàng và từng nhà cung cấp. Điều này
tạo thuận lợi cho công tác kế toán của công ty.
Công ty thường xuyên cập nhật và vận dụng đúng theo các quy định hiện
hành của Bộ tài chính về hệ thống các tài khoản áp dụng cũng như những quy định
hạch toán trên tài khoản, các quan hệ đối ứng. Để theo dõi tình hình thanh toán với
các đơn vị thành viên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng TK 136, TK 336.
Hai TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị.
1.3.2.3 Sổ kế toán
Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK. Một NKCT có thể mở cho một
TK hoặc cho một số TK có nội dung kinh tế giống nhau hoặc
quan hệ đối ứng mật thiết với nhau.
Công ty sử dụng 10 loại sổ NKCT, từ NKCT số 1 đến NKCT số 10.
- Bảng kê:
Có 10 bảng kê, đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7).
- Bảng phân bổ:
Bảng phân bổ là bảng dùng để tập hợp chi phí phát sinh nhiều lần và thường

xuyên hoặc các chi phí đòi hỏi phải tập hợp, tính toán và phân bổ cho nhiều đối
tượng. Có 4 bảng phân bổ: số 1, số 2, số 3, số 4.
- Sổ cái:
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một
TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc
cuối quý.
- Sổ chi tiết:
Có 6 loại sổ hạch toán chi tiết, được đánh số từ 1 đến 6.
1.3.2.4. Hệ thống các báo cáo tài chính
Cuối mỗi niên độ kế toán (vào ngày 31/12 hàng năm) sau khi tiến hành tổng
hợp, đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán và thực hiện bút toán khóa sổ, kế toán
công ty căn cứ vào các số liệu thu được lập các báo cáo tài chính theo luật định.
Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, định kỳ (quý, năm) công ty còn phải lập báo cáo quản trị theo yêu
cầu để nộp lên cho Tổng công ty than Việt Nam.
- Báo cáo khoản phải thu và phải trả.
- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
- Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ.
- Báo cáo trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Ta có trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng phân bổ, kế
toán lập bảng kê và sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng, từ bảng kê và các sổ kế toán chi
tiết, kế toán lập NKCT. Từ NKCT lập ra sổ cái. Từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi
tiết. Cuối cùng căn cứ vào bảng kê, NKCT và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập
báo cáo tài chính vào cuối tháng để theo dõi tình hình quyết toán của công ty.
Đối với công ty Vật liệu nổ công nghiệp, trình tự tổ chức ghi sổ cũng được

tiến hành như trên. Tuy nhiên do mô hình tổ chức kế toán của công ty là mô hình
hỗn hợp. Phần lớn các hoạt động sản xuất và bán hàng được thực hiện ở các đơn vị
trực thuộc. Mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ máy kế toán riêng. Quá trình hạch toán
từ các chứng từ gốc và bảng phân bổ vào NKCT, cũng như vào bảng kê, sổ chi tiết,
rồi sau đó lập ra sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết được thực hiện ngay dưới các đơn vị.
Cuối mỗi tháng các đơn vị tính ra chênh lệch thu chi rồi gửi lên phòng kế toán tổng
hợp của công ty để phòng kế toán công ty tổng hợp số liệu toàn công ty lập các báo
cáo tài chính cho toàn công ty.

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
Như đã trình bày ở trên, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh, và quy mô
của công ty rộng khắp trên cả nước nên công ty Vật liệu nổ công nghiệp xây dựng
mô hình tổ chức bộ máy kế toán của mình theo mô hình kế toán hỗn hợp - nửa tập
trung, nửa phân tán. Tại các đơn vị trực thuộc tiến hành hạch toán bình thường
nhưng cuối tháng không xác định kết quả lãi lỗ mà chỉ tính ra chênh lệch thu chi,
sau đó nộp báo cáo lên cho bộ phận kế toán của công ty. Từ các báo cáo do các đơn
vị trực thuộc nộp lên, phòng kế toán công ty sẽ tổng hợp lại để xác định kết quả
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Thẻ v sà ổ kế
toán chi
Bảng kê
Nhật ký chứng
từ
Bảng tổng
hợp chi
Sổ cái

Báo cáo t ià
chính
kinh doanh cho toàn công ty. Theo đó tại các đơn vị trực thuộc không phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp mà thuế thu nhập doanh nghiệp được công ty nộp
chung cho toàn công ty.
Sơ đồ 4: Sơ đồ về mô hình tổ chức bộ máy kế toán
của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
1.3.3 Sử dụng phần mềm kế toán máy tại công ty
Để phục vụ một cách tốt nhất công tác kế toán trong công ty, từng bước hiện
đại hóa bộ máy kế toán đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin cần thiết
một cách nhanh chóng và kịp thời, đồng thời giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán
cho bộ phận kế toán, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng phần mềm kế toán
máy.
Kế toán đơn vị
cấp trên
Kế toán
Bộ
phận
kiểm
tra
Kế
toán
các
hoạt
Bộ phận
tổng
hợp báo
cáo từ
Kế toán
các đơn

vị trực
thuộc
Đơn vị kinh tế
trực thuộc
Nhân
viên
hạch
toán
ban đầu
Nhân
viên
hạch
toán
ban đầu
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều phần mềm kế toán
khác nhau, phục vụ nhu cầu quản lý kế toán đa dạng về quy mô, hình thức sở hữu
và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Vật liệu nổ công nghiệp áp
dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2002. Fast Accounting là sản phẩm
của công ty Cổ phần phần mềm Tài chính kế toán, chuyên cung cấp các giải pháp
phần mềm tài chính kế toán và quản trị doanh nghiệp. Phần mềm kế toán Fast
Accounting luôn được hoàn thiện và phát triển để đáp ứng ngày càng đủ hơn các
yêu cầu về thông tin quản lý trong nền kinh tế thị trường. Trong những phiên bản
trước đó, Fast Accounting 2001, trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm và dựa vào kết quả
nghiên cứu các phần mềm của hãng hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực phần
mềm kế toán, Công ty cổ phần phần mềm Tài chính kế toán đã thực hiện một loạt
các cải tiến về tổ chức các phân hệ, về phần nhập chứng từ, lọc dữ liệu và lên báo
cáo, về quản lý VAT.
Các loại chứng từ được sử dụng trong Fast Accouting:
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán phân bổ, kết
chuyển, điều chỉnh.

+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán định kỳ.
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán phân bổ tự động.
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán kết chuyển tự động.
Chương trình Fast Accounting 2002 cũng sử dụng các sổ kế toán theo hình
thức Nhật ký chứng từ, đồng thời đưa ra các báo cáo tài chính, báo cáo thuế, bảng
kê chứng từ, bảng cân dối số phát sinh ...
Sơ đồ 5: Sơ đồ liên kết các phân hệ kế toán trong Fast Accouting.
Số tiền quỹ mặt
Tiền gửi
ngân h ngà
TỔNG
HỢP
VỐN BẰNG TIỀN
Phiếu
Thu/Chi
Sổ chi tiết
t i khoà ản
Nhật ký
chung
Chứng từ
Báo cáo bán
h ngà
PHẢI THU
Hóa đơn bán
h ng phià ếu
nhập h ngà
Báo cáo t ià
chính
Bảng cân đối
kế toán

Kết quả HĐ
Báo cáo mua
h ngà
PHẢI TRẢ
Phiếu nhập
mua
Phiếu xuất
Thẻ kho
Báo cáo
xuất -
Nhập - tồn
H NG TÀ ỒN KHO
Phiếu nhập
Phiếu xuất,
xuất điều
Báo cáo chi
phí giá
Thẻ TSCĐ
Bảng tính
khấu hao
TSCĐ
NGHIỆP VỤ
KH CÁ
T I SÀ ẢN
CỐ ĐỊNH
Sơ đồ 6: Quy trình xử lý số liệu.
Nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
Lập
Chứng từ

KT
Nhập chứng
từ v o cácà
phân hệ
Các tệp nhật
Chuyển sang
Tệp sổ cái
Lên báo cáo
Sổ sách kế
toán
Báo cáo t ià

1.3.4 Quy trình hạch toán đối với phần hành tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng kế toán máy để hạch toán các nghiệp cụ kinh tế phát sinh, quy
trình hạch toán trên máy như sau:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán trên máy.
II - THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
2.1 Đặc điểm thành phẩm
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm sản xuất, thương mại, dịch vụ. Sản xuất và
kinh doanh thuốc nổ là ngành kinh doanh chính của công ty với 4 loại sản phẩm chính là: thuốc nổ Anfo thường,
anfo chịu nước, thuốc nổ AH1, thuốc nổ Zecno. Là hàng hoá đặc biệt dễ cháy nổ, độc hại, đòi hỏi tính an toàn cao,
do đó quy trình sản xuất thuốc nổ được thiết kế, giám sát nghiêm ngặt, sản phẩm làm ra phải tiến hành kiểm tra kỹ
trước khi nhập kho, yêu cầu bảo quản tại kho, vận chuyển cũng rất khắt khe, làm cho chi phí quản lý, chi phí bán
hàng đối với những loại sản phẩm này cao hơn so với những hàng hoá thông thường khác.
Chứng từ gốc

v các bà ảng
Máy
Bảng tổng
hợp đối
ứng của
một TK
Sổ chi tiết TK
131, 632, 641, 511,...
Bảng kê số 5,
11
NKCT liên quan
Nhật ký chứng từ số
8
Sổ cái TK 632, 641,
642, 511, 911
Báo cáo KQKD VLN
Bốn loại thuốc nổ chính của công ty là Anfo thường, Anfo chịu nước, AH1, Zecno được đóng gói riêng và
phân biệt rõ ràng từng loại với nhau bởi mẫu mã, bao bì và ký hiệu khác nhau. Kết thúc quy trình sản xuất, mỗi sản
phẩm làm ra chỉ có một loại chất lượng duy nhất, không có thành phẩm phụ, và không có bán thành phẩm. Thành
phẩm của công ty được quản lý theo 2 mặt là khối lượng và giá trị, mặt khối lượng được theo dõi tại các kho thuộc
công ty theo phương pháp thẻ song song, phòng thống kê, kế toán tài chính, phòng thương mại theo dõi thành phẩm
cả về số lượng và giá trị, hàng tháng có sự đối chiếu giữa các phòng ban.
Nhà nước thống nhất về quản lý các thủ tục hành chính, hàng được bán ra cho các khách hàng chỉ khi
những khách hàng này được Chính phủ cho phép mua, hay nói cách khác mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được
phép "mua của những người được phép bán, bán cho những người được phép mua". Giá bán của các mặt hàng này
phải được ban vật giá Chính phủ duyệt hàng tháng.
2.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ và thể thức thanh toán
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp cùng với một số đợn vị kinh doanh thuốc nổ quân đội - công ty GAET
thuộc Bộ quốc phòng - là những nhà cung cấp thuốc nổ chính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt dù là mặt hàng

Nhà nước quản lý, chỉ đạo giá nhưng giữa các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này vẫn có sự cạnh tranh nhau để
tồn tại trên thị trường. Hiện nay công ty Vật liệu nổ công nghiệp là đầu mối dân sự duy nhất dược Chính phủ cho
phép sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực này. Những năm gần đây tuy thị
phần của công ty trên thị trường có giảm do sự cạnh tranh của công ty GAET - Bộ quốc phòng nhưng thị phần của
công ty luôn chiếm trên 80%. Điều này chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty. Công ty đã và đang tìm mọi cách để thu
hút khách hàng mới cũng như duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống của công ty.
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu trong các khu vực khai thác than, khai thác đá, do đó trong
chiến lược tiêu thụ sản phẩm của mình công ty luôn gắn chặt với các thị trường này. Đối với các khách hàng truyền
thống công ty thực hiện các chính sách ưu tiên trong tiêu thụ như: Luôn luôn bảo đảm yêu cầu về số lượng và chủng
loại khi tiêu thụ kể cả trong lúc sản phẩm của công ty đang thiếu, ưu tiên về thời hạn thanh toán và các ưu đãi
khác ...
Sản phẩm của công ty thường tiêu thụ chậm trong mùa mưa. trong mùa tiêu thụ khó khăn này công ty thực
hiện kế hoạch giảm giá tiêu thụ, kéo dài thời hạn thanh toán cho những khách hàng mua hàng trong thời gian này.
Đến mùa tiêu thụ mạnh công ty tiến hành phân phối công bằng và công khai lượng hàng bán cho từng khách hàng,
ưu tiên những bạn hàng gắn bó với công ty trong mùa tiêu thụ khó khăn. Nhờ vậy mà uy tín của công ty trên thị
trường ngày càng lớn mạnh, khách hàng đến với công ty ngày một đông.
Công ty thực hiện phương thức tiêu thụ thuốc nổ duy nhất là tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ trực
tiếp được áp dụng thống nhất trong toàn công ty. Ngoài quan hệ mua bán nội bộ giữa công ty với các đơn vị thành
viên trực thuộc công ty thì công ty không còn quan hệ mua bán nội bộ khác kể cả quan hệ mua bán giữa công ty và
Tổng công ty than, hoặc giữa công ty và các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty Than.
Thời hạn và phương thức thanh toán:
Với phương thức bán hàng trực tiếp thì thời hạn và phương thanh toán tiền bán các sản phẩm, dịch vụ được
quy định như sau:
* Đối với khách hàng ngoài Tổng công ty Than Việt Nam:
- Chủ yếu áp dụng hình thức thanh toán ngay: Khách hàng trả tiền trước khi nhận hàng. Khách hàng trả
bằng tiền mặt, chuyển khoản ... khi nhận hàng hoặc xác nhận thực hiện xong dịch vụ.
- Đối với bạn hàng truyền thống, bạn hàng có hợp đồng mua hàng dài hạn, bạn hàng có quan hệ hai chiều
có thể thanh toán trả chậm tối đa 30 ngày sau khi hoàn tất thủ tục giao hàng hay dịch vụ. Trường hợp ngoại lệ do
HĐQT công ty quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, Thời hạn thanh toán phải được ghi rõ trong
hợp đồng. Nếu vượt quá thời hạn thanh toán đã ghi trong hợp đồng thì phải thu lãi theo lãi suất quá hạn ngân hàng.

* Đối với khách hàng trong Tổng công ty Than Việt Nam:
- Khi ký kết các hợp đồng cung ứng các sản phẩm và dịch vụ trong Tổng công ty Than Việt Nam, các đơn
vị phải xác định mức dư nợ thường xuyên với thời hạn thanh toán không quá 30 ngày kể từ khi hoàn tất thủ tục giao
hàng. Trường hợp ngoại lệ do HĐQT công ty quyết định.
- Hàng tháng các đơn vị lập biên bản đối chiếu công nợ giữa hai đơn vị để gửi Tổng công ty thanh toán bù
trừ công nợ.
2.2.2 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản của công ty được thiết kế trên cơ sở đặc điểm riêng của công ty và phù hợp với chế độ
theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ đầy đủ cho công tác quản lý tại công ty, kế toán sử dụng một số tài
khoản sau để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm.
* TK 155 - Thành phẩm.
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai để phân biệt thành phẩm ở văn phòng công ty và
thành phẩm ở các đơn vị trực thuộc khác:
TK 1551: Thành phẩm tại công ty.
TK 1552: Thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
TK 1551 được chi tiết thành hai tiểu khoản:
TK 15511: Thành phẩm VLN.
TK 15512: Thành phẩm khác.
* TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp lao, dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu hỗ trợ giá (nếu có).
Ngoài ra TK 511 còn được chi tiết để theo dõi doanh thu của công ty và doanh thu ở các đơn vị trực thuộc
khác như là:
TK 51121: Doanh thu bán thành phẩm tại công ty.
TK 51122: Doanh thu bán thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
Trong phạm vi của đề tài em chỉ xin nghiên cứu doanh thu bán thành phẩm - TK 5112. Tài khoản này được

chi tiết để phân biệt doanh thu bán thành phẩm VLN và doanh thu bán thành phẩm khác.
TK 511211: Doanh thu bán thành phẩm VLN tại công ty.
TK 511212: Doanh thu bán thành phẩm khác tại công ty.
* TK 131: Phải thu khách hàng.
Tài khoản này được chi tiết theo từng đối tượng khách hàng, loại hàng hoá phát sinh theo địa điểm là công
ty hay ở các đơn vị trực thuộc khác.
TK 13111: Phải thu khách hàng mua VLN tại công ty.
TK 13112: Phải thu khách hàng mua hàng hoá khác tại công ty.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan đến tiêu thụ thành phẩm như:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Kế toán sử dụng một số chừng từ chủ yếu sau để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm:
- Hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính do phòng thương mại lập.
- Hoá đơn GTGT do công ty tự in (có sự cho phép của Bộ Tài chính và đã đăng ký tại cơ quan thuế).
- Phiếu thu tiền do công ty tự in và thủ quỷ lập.
- Giấy báo Có của ngân hàng.
Khi bán hàng cho khách hàng, phòng Thương mại sẽ lập hoá đơn GTGT, hoá đơn này được lập thành 3 liên
(đặt giấy than viết một lần).
Liên 1: Lưu tại nơi lập hóa đơn.
Liên 2: giao cho khách hàng.
Liên 3: Khách hàng cầm xuống kho để làm chứng từ cho thủ kho xuất hàng. Căn cứ vào liên 3 này thủ kho
lập phiếu xuất kho và tiến hành xuất kho cho khách hàng số hàng đúng theo nội dung của hóa đơn. Thủ kho vao sổ
giao nhận chứng từ. Sau đó thủ kho gửi liên 3 cho phòng kế toán.
Ví dụ: Ngày 17/12/2003 Công ty Vật liệu nổ công nghiệp bán cho Công ty Hóa chất 21 (Z21) 100
tấnthuốc nổ Zecno, Giá bán chưa có thuế là 843.333.300 đồng, thuế GTGT là 4.216.665 đồng. Kế toán lập hoá đơn
GTGT theo mẫu sau:
Biểu số 01:
TỔNG CÔNG TY THAN Phát hành theo CV số 4660 TC/AC

VIỆT NAM HOÁ ĐƠN (GTGT) Ngày 07/12/1998 của TCT
Mã số: 5700100256-1 Liên 1 (lưu). AA /02
Đơn vị: ................. Số: 43436
Ngày 17 tháng 12 năm 2003.
Đơn vị bán: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Địa chỉ: Phường phương liệt - Quận thanh Xuân - TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.8645378. Số Tài khoản:
Mã số: 0100101072-1
Họ và tên người mua: Nguyễn Văn Tuấn
Đơn vị: Công ty Hóa chất 21 (Z21).
Địa chỉ: Thành phố Việt Trì - Phú Thọ Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Mã số: 0100356865-1
STT
TÊN HÀNG HOÁ,
DỊCH VỤ
Đvị tính
(đồng)
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thuốc nổ Zecno Tấn 100 8.433.333 843.333.300
Cộng tiền hàng: 843.333.300
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 442.166.665
Tổng cộng thanh toán: 885.499.965.
Số tiền bằng chữ: Tám trăm tám mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn chín tăm sáu mươi lăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi họ tên)
2.2.3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó doanh thu bán hàng
của công ty là doanh thu không có thuế GTGT. Hàng ngày căn cứ vào Hoá đơn bán hàng GTGT (liên 3) kế toán tiêu
thụ vào máy theo định khoản: (Ta lấy nghiệp vụ bán hàng từ ví dụ trên).

Nợ TK 1312.01.1: 885.499.965
Có TK 511211: 843.333.300
Có TK 3331: 42.166.665
Số liệu trên sẽ được theo dõi trên "Sổ chi tiết doanh thu bán hàng" (Mẫu số 2). Sổ này được mở từng tháng,
mỗi nghiệp vụ doanh thu phát sinh được ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian.
Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và Có trên Sổ chi tiết doanh thu, tiến hành vào “Sổ
tổng hợp phát sinh theo đối ứng tài khoản" (Mẫu số 03). Sổ này theo dõi theo từng tháng, mỗi dòng trên sổ được ghi
theo tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có của mỗi loại tài khoản đối ứng với doanh thu bán VLN. Số liệu tổng cộng
trên sổ chi tiết doanh thu sẽ được máy đưa vào Nhật ký chứng từ số 8 (Mẫu số 04). NKCT số 8 ghi Có TK 511, ghi
Nợ TK liên quan.
Sổ cái TK 511, máy tự động lập vào cuối tháng trên cơ sở: Tổng phát sinh có lấy từ NKCT số 8 đối ứng với
tổng phát sinh Có của TK 911. Số liệu trên sổ cái được dùng để ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN trong
tháng 12 năm 2003 tại công ty Vật liện nổ công nghiệp.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Sơ đồ 8: Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Chứng từ
gốc
NKCT
số 8
Sổ chi
tiết
Máy
Sổ cái TK
511
Tổng hợp PS đối
ứng theo một TK
Boá cáo
KQKD
Biểu số 02:

TỔNG CÔNG TY THAN VIỆT NAM
CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 511211 - DOANH THU THÀNH PHẨM VLN - VĂN PHÒNG
Từ ngày 01 /12 đến ngày 31/12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh
Ngày
số Nợ Có
05/12 15505
Bán hàng cho công ty VL XD Bài Thơ.
1312.01.2 4.000.000
10/12 43429
Bán hàng cho Công ty cơ điện và VLN
31 (Z131).
1312.01.1 391.560.000
13/12 43430
Bán hàng cho Công ty cơ khí hoá chất
13 (Z113).
1312.01.1 293.670.000
...... ......
............. ...... ......
......
17/12 43436
Bán hàng cho Z21
1312.01.2 843.333.300
30/12 43447
Bán hàng cho Công ty Cơ khí Hóa chất
13 (Z113)

1312.01.1 391.560.000
31/12 KC03
Kết chuyển Doanh thu thuần
9112.01 4.833.696.600
Cộng PS Nợ: 4.833.696.600
Cộng PS Có: 4.833.696.600
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Biểu số 03:
TỔNG CÔNG TY THAN VIỆT NAM
CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
SỔ TỔNG HỢP THEO MỘT TÀI KHOẢN
TK 511211 - DOANH THU THÀNH PHẨM VLN - VĂN PHÒNG
Tháng 12 năm 2003
Số dư đầu kỳ: 0
Đơn vị: Đồng
Tên tài khoản đối ứng TK đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Phải thu khách hàng Công ty VL XD Bài Thơ 1312.01.2 4.000.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ điện và VLN
31 (Z131)
1312.01.1 391.560.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ khí hoá chất
13 (Z113)
1312.01.1 293.670.000
Phải thu khách hàng Công ty cơ điện và VLN
(Z131)
1312.01.1 391.560.000

................... ......... .........
Phải thu khách hàng Công ty Hóa chất 21
(Z21)
1312.01.2 843.333.300
Phải thu khách hàng Công ty cơ khí hoá chất
13 (Z113)
1312.01.1 391.560.000
Kết quả kinh doanh - VLN 9112.01 4.333.696.600
Cộng PS Nợ: 4.833.696.600
Cộng PS Có: 4.833.696.600
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 10 tháng 1 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
CÔNG TY VLN CÔNG NGHIỆP.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511211
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ Có
Đơn vị: Đồng
TK đối ứng Tháng 1 ........... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
9112.01 4.833.696.600
Cộng PS Nợ 4.833.696.600
Cộng PS Có
Dư Nợ cuối
Dư có cuối
Ngày 10 tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.3 Kế toán tiêu thụ nội bộ
Ngoài quan hệ mua bán với các đơn vị bên ngoài thì Công ty Vật liệu nổ
công nghiệp còn có quan hệ tiêu thụ nội bộ giữa Công ty với các đơn vị trực

thuộc, giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Doanh thu tiêu thụ nội bộ chiếm
một tỷ trọng khá lớn trong tổng số doanh thu tiêu thụ thành phẩm của công ty.
2.3.1 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiêu thụ nội bộ công ty sử dụng các tài khoản sau:
* TK 512 - Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này được chi tiết cho Văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
TK 5121 - Doanh thu nội bộ - Văn phòng công ty
TK 5122 - Doanh thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc.
Tài khoản 5121 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3 để hạch toán riêng
doanh thu tiêu thụ nội bộ của vật liệu nổ và doanh thu tiêu thụ nội bộ hàng hoá,
thành phẩm khác.
TK 51211 - Doanh thu nội bộ - vật liệu nổ - văn phòng
TK 51212 - Doanh thu nội bộ - hàng hoá khác -Công ty
* TK 136 - Phải thu nội bộ
Tài khoản này được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 136.01 - phải thu nội bộ -Công ty.
TK 136.02 - Phải thu nội bộ - Đơn vị trực thuộc.

×