Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.46 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
Tên công ty: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Tên giao dịch: Industrial explosion material limited company
Tên viết tắt Tiếng Anh: IEMCO
Tên chủ sở hữu: Tổng công ty Than Việt Nam
Địa chỉ công ty: phố Phan Đình Giót - phường Phương Liệt - quận Thanh
Xuân - Hà Nội.
Website: www. micco.com.vn.
Mã số thuế: 010010101072-1
Tài khoản ngân hàng: 710A- 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Vốn điều lệ: 36.646.634.829 đồng.
Ngành Hoá Chất Mỏ được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết
định của Bộ Công nghiệp nặng, có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp (VLNCN) của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu, cung ứng cho
các ngành kinh tế.
Từ năm 1995, nhu cầu sử dụng VLNCN ngày càng tăng, nhằm thống nhất sự
quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh bảo đảm tuyệt đối an toàn và đáp ứng tốt
hơn VLNCN của các ngành kinh tế, ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ đã
Thông báo số 44 cho phép thành lập Công ty Hoá Chất Mỏ. Trên cơ sở đó, ngày
1/4/1995, Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công nghiệp) đã có Quyết định số
204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá Chất Mỏ, có nhiệm vụ một vòng khép
kín: từ nghiên cứu, sản xuất, phối chế- thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc
giaVLNCN, xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên liệu, hoá chất để sản xuất VLNCN
đến dịch vụ sau cung ứng: vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác
ngoài VLNCN . Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số
77/2003/QĐ - TTg về việc chuyển Công ty Hoá Chất Mỏ thành công ty TNHH có
tên đầy đủ là: Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp (Công ty
Vật liệu nổ công nghiệp).


Chỉ tiêu
31/12/2002 31/12/2003
Số tiền (đồng) Tỷ trọng Số tiền (đồng) Tỷ trọng
I. Tổng tài sản 241.742.530.064 100% 242.700.194.515 100%
1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 195.406.353.062 80,83% 191.582.330.250 79%
2. TSCĐ và đầu tư dài hạn 46.336.177.002 19,17% 51.117.864.265 21%
II. Nguồn vốn 241.742.530.064 100% 242.700.194.515 100%
1. Nợ phải trả 177.339.386.007 73,36% 166.260.199.700 68,5%
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 64.403.144.057 26,64% 76.439.994.815 31,5%
Biểu 1: Cơ cấu vốn trong công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 605.888.023.346 771.664.627.628
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV 605.285.031.065 771.507.339.414
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 107.794.792.861 135.652.536.086
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7.692.942.716 20.285.683.933
Tổng lợi nhuận trước thuế 4.681.033.560 20.565.996.651
Biểu 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất, phối chế, thử nghiệm VLNCN.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phối chế, thử
nghiệm và sử dụng VLNCN.
- Xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên vật liệu, hoá chất để sản xuất kinh doanh
VLNCN.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về VLNCN.
- Sản xuất cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy
sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
- Thiết kế thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao
thông thuỷ lợi và khai thác mỏ.

- Sản xuất hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
- Dịch vụ khoan, nổ mìn, nổ mìn dưới nước.
- Nhập khẩu vật tư thiết bị, nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và vật
tư thiết bị, gỗ trụ nổ.
- Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, vận tải quá cảnh, quản lý và
khai thác cảng, đại lý vận tải thuỷ, sửa chữa các phương tiện vận tải, thi công cải
tạo phương tiện cơ giới đồng bộ, dịch vụ ăn - nghỉ cho khách.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm được sản xuất tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp gồm: thuốc nổ,
kíp nổ, dây nổ các loại... với nhiều chủng loại có các đặc tính kỹ thuật và công
dụng khác nhau. Hiện nay công ty sản xuất được 4 loại thuốc nổ chính là: Zecno,
Anfo, Anfo chịu nước và thuốc nổ AH1 dùng trong hầm lò có khí, bụi nổ.
Có thể mô tả quy trình sản xuất thuốc nổ tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp
bằng sơ đồ dưới đây:











Sơ đồ 12: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nổ.
3. Bộ máy quản lý của công ty
3.1. Cơ cấu lao động tại công ty
Tính đến ngày 31/12/2003, tổng số cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong
công ty Vật liệu nổ công nghiệp là 2039 người, trong đó:

- 368 người có trình độ đại học, cao đẳng, chiếm 18,05% tổng số CBCNV.
- 154 người có trình độ trung cấp, chiếm 7,55% tổng số CBCNV.
- 932 người là công nhân kỹ thuật, chiếm tới 45,71% tổng số CBCNV.
3.2. Bộ máy quản lý của công ty
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là công ty TNHH một thành viên hạch toán
độc lập trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
HĐQT, giám đốc, 3 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 12 phòng ban giúp việc (Sơ
đồ 13).
HĐQT công ty là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty
quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
Nguyên liệu
Định lượng
Phối trộn lần 1 Dầu Diezen
Ủ một thời gian Pha trộn lần 2
Kiểm tra chất
lượng sản
Đóng góiĐịnh lượng
đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty. Nghị quyết, quyết định của HĐQT
được giám đốc công ty triển khai thành kế hoạch. Tham mưu và trợ giúp cho giám
đốc là kế toán trưởng và 3 phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau: điều
hành chỉ huy sản xuất, kỹ thuật công nghệ và hành chính quản trị. Các phòng ban
trong công ty bao gồm:
1. Phòng thống kê - kế toán - tài chính.
2. Ban kiểm soát HĐQT
3. Phòng Kiểm toán - thanh tra
4. Phòng tổ chức cán bộ
5. Phòng Kế hoạch chỉ huy sản xuất
6. Phòng Thương mại
7. Phòng Lao động tiền lương
8. Phòng Kỹ thuật công nghệ

9. Phòng Thiết kế đầu tư
10. Phòng An toàn bảo vệ
11. Phòng Tổng hợp pháp chế
12. Phòng Quản trị
Tại thời điểm thành lập, công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty
đã có 24 đơn vị trực thuộc trong đó 16 đơn vị trực tiếp trực thuộc công ty, 8 đơn vị
còn lại là tổ chức cấp thấp hơn. Tất cả 24 đơn vị thành viên trực thuộc hạch toán
không đầy đủ phụ thuộc vào sự phân cấp của công ty. Giữa các đơn vị thành viên
có mối liên hệ với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ sản xuất, cung ứng, tiêu thụ
dịch vụ, thông tin, đào tạo.... nhằm tăng cường chuyên môn hoá, khai thác sử dụng
các nguồn lực, hợp tác sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
đơn vị và của toàn công ty, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ do Tổng công ty Than
Việt Nam giao, đáp ứng nhu cầu sản phẩm của các ngành kinh tế quốc dân...
4. Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
4.1. Bộ máy kế toán
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là doanh nghiệp có quy mô lớn , có 24 đơn
vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước kể cả vùng sâu, vùng xa; trung tâm công ty
đặt tại Hà Nội nên có nhiều đơn vị trực thuộc có khoảng cách địa lý rất lớn với
trung tâm. Các đơn vị trực thuộc ngoài việc cùng các bộ phận quản lý chung soạn
thảo kế hoạch sản xuất kỹ thuật - tài chính chung của toàn công ty còn phải xây
dựng kế hoạch sản xuất tại đơn vị, hướng vào các chỉ tiêu kết quả sản xuất và sử
dụng nguồn năng lực được giao. Chính những điều kiện trên là cơ sở thực tiễn chủ
yếu để công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức nửa tập trung, nửa phân
tán. Các đơn vị trực thuộc tuy có tổ chức mạng lưới kế toán riêng nhưng vẫn thực
hiện hạch toán kế toán không đầy đủ - nghĩa là đơn vị trực thuộc chỉ tính chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí, sau đó gửi phần chênh lệch về phòng kế toán công
ty. Kết quả cuối cùng do phòng kế toán công ty phụ trách dựa vào báo cáo quyết
toán của các đơn vị thành viên.Phòng kế toán công ty gồm Kế toán trưởng, 1 phó
phòng kế toán và 8 kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau.
Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán có thể được thể hiện

qua sơ đồ sau:

Kế toán trưởng
Kế toán các đơn vị th nh viênà
Kế toán
tiền
lương,
BHXH
Kế toán
TSCĐ,
XDCB,
nguồn
vốn
Thủ
quỹ
kiêm
thống

Kế toán
công nợ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
thuế
Kế toán
chi phí
giá
th nh, à
vật tư

Kế
toán
tổng
hợp
Phó phòng kế toán
Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức lao động kế toán
Nhiệm vụ cụ thể của mỗi bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty trên cơ sở
xác định được đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thể hiện 2 chức năng cơ bản
của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Kế toán trưởng điều
hành và kiểm hoạt động của bộ máy kế toán thông qua phó phòng kế toán, chịu
trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty, kiểm tra thực
hiện chế độ thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài
chính.
- Phó phòng kế toán: phụ trách công tác tổng hợp, hướng dẫn hạch toán thống
nhất từ công ty đến xí nghiệp và thay thế kế toán trưởng khi được uỷ quyền, có
nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng.
- Kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng trong việc lập báo cáo định kỳ để báo
cáo tổng công ty và các cơ quan Nhà nước.
- Kế toán chi phí giá thành, vật tư: thực hiện việc hạch toán chi tiết, tổng hợp
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên công ty, tính giá vốn hàng bán
theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh. Đồng thời hạch toán tổng hợp, chi tiết nhập - xuất - tồn kho nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Kế toán thanh toán: theo dõi sự biến động tăng, giảm tiền mặt tại quỹ, biến
động tăng, giảm tiền của công ty ở tài khoản mở tại ngân hàng, theo dõi thu chi
ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu
công nợ phải trả, công nợ nội bộ giữa các xí nghiệp với xí nghiệp, xí nghiệp với
công ty, công ty với công ty.

- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ hạch toán tình hình
thanh toán với CBCNV về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo
đúng chế độ hiện hành.
- Kế toán TSCĐ, XDCB, nguồn vốn: có nhiệm vụ hạch toán về nguyên giá,
tính và trích khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trích hội đồng giá về các công trình
sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ của xí nghiệp và công ty.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với Nhà nước về
các khoản thuế.
- Thủ quỹ kiêm thống kê: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty
theo các chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ, theo dõi tình hình tiền mặt tại công
ty.
4.2. Tổ chức công tác kế toán
Chính sách kế toán được áp dụng tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp như
sau:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác tính ra VND dựa
trên tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm cần chuyển đổi.
- Phương pháp hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp xác định giá trị HTK Cuối kỳ = Đầu kỳ + Nhập - Xuất
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Công ty áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
4.2.1. Tổ chức hệ thông chứng từ
Hiện nay công ty vẫn sử dụng hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc ban hành
theo Quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chình và các
văn bản bổ sung bao gồm các chứng từ về: lao động tiền lương, tiền tệ, hàng tồn
kho, TSCĐ. Việc quản lý hoá đơn chứng từ được quy định: Phòng Kế toán của
công ty chỉ quản lý các hoá đơn chứng từ phát sinh tại văn phòng công ty; các đơn
vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý các hoá đơn, chứng từ phát sinh tại đơn vị

mình. Cuối tháng các đơn vị trực thuộc này phải gửi về phòng Kế toán công ty
bảng kê chứng từ. Nội dung tổ chức chứng từ kế toán tại công ty được thực hiện
theo đúng chế độ ban hành: từ khâu xác định danh mục chứng từ, tổ chức lập
chứng từ tới tổ chức kiểm tra chứng từ và cuối cùng là bảo quản, lưu trữ, huỷ
chứng từ.
4.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Quyết đinh 1027/QĐ - KTTCTK ngày 6/6/2001 của Tổng công ty Than Việt
Nam đã quyết định chi tiết hệ thống tài khoản bao gồm các tài khoản cấp I ban
hành theo Quyết định 1141 - TC/QĐ - CĐKT của Bộ Tài chính cùng 7 tài khoản
ngoài Bảng cân đối kế toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, công ty
kinh doanh nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ khác nhau (trong đó sản phẩm chính
là vật liệu nổ công nghiệp) vì thế ngoài những tài khoản được mở theo quy định
của Bộ Tài chính, kế toán công ty còn mở thêm nhiều tài khoản chi tiết (tài khoản
cấp II và cấp III) cho vật liệu nổ và hàng hoá khác
* Ví dụ:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511.1: Doanh thu từ tiêu thụ hàng hoá
TK 511.1.1: Doanh thu từ tiêu thụ vật liệu nổ
TK 511.1.2: Doanh thu từ tiêu thụ hàng hoá khác
TK 511.2: Doanh thu từ tiêu thụ thành phẩm
TK511.2.1: Doanh thu từ tiêu thụ vật liệu nổ
TK 511.2.2: Doanh thu từ tiêu thụ hàng hoá khác
TK 511.3: Doanh thu từ lao vụ, dịch vụ
TK 511.4: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
4.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ do vậy
cũng khá nhiều, bên cạnh đó công ty có chế độ quản lý tương đối ổn định và nhất
là trình độ của các nhân viên kế toán cao, đồng đều. Vì những lý do trên công ty đã
chọn hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức Nhật ký chứng từ.
Dưới đây là trình tự ghi sổ kế toán tại công ty:

Chứng từ gốc v bà ảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ v sà ổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo t i chínhà
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kỳ
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
Trong đó, sổ sách kế toán tại công ty gồm:
+ Sổ - thẻ chi tiết: tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc, làm căn cứ để ghi vào
các bảng kê và Nhật ký chứng từ (NKCT) có liên quan.
+ Bảng kê: gồm 10 bảng kê đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê
số 7).
+ NKCT: gồm 10 NKCT đánh số từ 1 đến 10 .
+ Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, phản ánh số phát sinh Nợ,
phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sổ cái chỉ ghi một lần vào
cuối tháng dựa trên số liệu tổng hợp tại các NKCT.
4.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo
Định kỳ hàng quý, hàng năm công ty phải lập báo cáo tài chính để nộp lên
cơ quan tài chính, cơ quan thống kê, cục Thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và chủ
sở hữu - Tổng công ty Than Việt Nam:
1.Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3. Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, định kỳ (quý, năm) công ty còn phải lập các báo cáo quản trị theo yêu

cầu để nộp lên Tổng công ty Than Việt Nam như:
1. Báo cáo khoản phải thu, phải trả
2. Báo cáo tăng giảm vốn kinh doanh
3. Báo cáo tăng giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ
4. Báo cáo trích và sử dụng vốn khấu hao cơ bản
......
II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU
NỔ CÔNG NGHIỆP
1. Công tác quản lý tài sản cố định tại công ty
Quy chế quản lý tài chính trong công ty là các đơn vị thành viên được công ty
giao cho quản lý một phần vốn cố định nên tại các đơn vị này đều có riêng một kế
toán phụ trách hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phát sinh tại đơn vị
mình. Vì vậy trong công ty Vật liệu nổ công nghiệp tồn tại song song hai hệ thống
sổ TSCĐ: một là hệ thống sổ tại các đơn vị trực thuộc, hai là hệ thống sổ của toàn
công ty - do kế toán phần hành TSCĐ tại văn phòng công ty vừa đảm nhiệm hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh tại cơ quan văn phòng công ty, vừa hạch toán tổng
hợp, quản lý hồ sơ TSCĐ và lập các báo cáo TSCĐ toàn công ty.
Do đặc điểm TSCĐ luôn gắn liền với nguồn hình thành nên tổ chức bộ máy
kế toán tại công ty kế toán TSCĐ kiêm luôn xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
nguồn vốn.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Số dư đầu kỳ 69.650.407.055 79.484.142.880 92.173.905.078
2. Số tăng trong kỳ 10.565.353.006 14.113.546.920 19.685.151.527
3. Số giảm trong kỳ 731.617.181 1.423.784.722 757.347.384
4. Số dư cuối kỳ 79.484.142.880 92.173.905.078 109.101.709.221
Biểu 3: Tình hình TSCĐ tại công ty

×