Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.51 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

HỒNG QUỐC KHÁNH

CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

--------

HỒNG QUỐC KHÁNH

CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ TẤN PHƯỚC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “ Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi
suất tiền gửi của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam” này là bài nghiên cứu của
chính tơi. Các số liệu trong bài luận văn được thu thập từ những nguồn chính thống
và đáng tin cậy.
Luận văn này chưa bao giờ được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào tại các trường đại học và cơ sở đào tạo khác. Các thông tin và số liệu được nêu
trong luận văn hồn tồn trung thực và đúng với nguồn trích dẫn.
TP. Hồ Chí Minh , năm 2014.

HỒNG QUỐC KHÁNH


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ CÁC YẾU TỐ KINH
TẾ VĨ MÔ ...................................................................................................................4
1.1 Tổng quan về lãi suất tiền gửi ............................................................................4

1.1.1 Khái niệm về lãi suất và lãi suất tiền gửi ......................................................4
1.1.2 Phân loại các lãi suất tiền gửi .......................................................................4
1.1.3 Cơ sở hình thành mức lãi suất tiền gửi ...........................................................6
1.1.4 Vai trò của lãi suất tiền gửi:. ..........................................................................7
1.1.4.1 Đối với ngân hàng thương mại ...............................................................7
1.1.4.2 Đối với cá nhân và doanh nghiệp ...........................................................8
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội .....................................................................10
1.1.4.4 Đối với Ngân hàng trung ương .............................................................10
1.2 Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi ................................10
1.2.1 Yếu tố cung, cầu vốn ....................................................................................11
1.2.2 Yếu tố chỉ số lạm phát .................................................................................14
1.2.3 Sự ổn định của nền kinh tế ...........................................................................16
1.2.4 Tỷ giá hối đoái .............................................................................................17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................19
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG LÃI SUẤT TIỀN GỬI CỦA NHTM VIỆT NAM VÀ
MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................................20
2.1 Thực trạng lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại trong thời gian từ
01/2010- 12/2013 ......................................................................................................20


Thực trạng lãi suất tiền gửi của NHTM năm 2010 :..............................................20
Thực trạng lãi suất tiền gửi bình quân năm 2011 ..................................................24
Thực trạng lãi suất tiền gửi bình quân năm 2012 : ................................................29
Thực trạng lãi suất tiền gửi bình quân năm 2013: .................................................33
2.2 Giới thiệu các yếu tố phân tích và cách thức thực hiện bài nghiên cứu ....36
2.2.1 Giới thiệu về các yếu tố trong mơ hình ........................................................36
2.2.2 Chiều hướng tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến lãi suất tiền gửi
thông qua thực trạng từ 2010 – 2013 . ...................................................................37
2.2.3 Thơng tin dữ liệu phân tích và cách thức chọn mẫu .....................................37
2.2.4 Mơ hình ước lượng đề tài .............................................................................38

2.3 Nghiên cứu định lượng các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền
gửi của hệ thống NHTM: ........................................................................................39
2.3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng : ..............................................39
2.3.2 Phân tích sự phù hợp các yếu tố trong mơ hình ...........................................39
2.3.3 Kiểm định sự cần thiết của các biến trong mơ hình .....................................43
2.4 Tổng hợp kết quả q trình phân tích mơ hình định lượng .........................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................48
CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO NHTW, NHTM VÀ CÁC
THÀNH PHẦN KINH TẾ KHÁC ............................................................................49
3.1 Đối với Ngân hàng trung ương và Chính phủ ................................................49
3.1.1 Đối với Ngân hàng trung ương .....................................................................49
3.1.2 Đối với chính phủ .........................................................................................50
3.2 Đối với hệ thống Ngân Hàng Thương Mại .....................................................52
3.2.1 Khả năng huy động vốn ................................................................................53
3.2.2 Về cơ cầu nguồn vốn đầu tư .........................................................................54
3.3 Đối với các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp
thương mại, xuất nhập khẩu. .................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................57
KẾT LUẬN ...............................................................................................................58


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tập số liệu thu thập.
Phụ lục 2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến.
Phụ lục 3: Kết quả hồi quy các biến.
Phụ lục 4: Mơ hình Unit Root Test biến R.
Phụ lục 5: Mơ hình Unit Root Test biến CPI.
Phụ lục 6: Mơ hình Unit Root Test biến SXCN.
Phụ lục 7: Mơ hình Unit Root Test biến M2.

Phụ lục 8: Mơ hình Unit Root Test biến EX
Phụ lục 9: Mơ hình Unit Root Test biến TMBL.
Phụ lục 10: Kiểm định Redundant Variables biến EX.
Phụ lục 11: Kiểm định Redundant Variables biến CPI.
Phụ lục 12: Kiểm định Redundant Variables biến TMBL.
Phụ lục 13 : Kiểm định Redundant Variables biến M2.
Phụ lục 14: Kiểm định Redundant Variables biến SXCN.
Phụ lục 15 : Mô hình hồi quy 4 biến sau khi loại biến thừa EX.
Phụ lục 16 : Mơ hình hồi quy tối ưu.


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 Chiều hướng tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến lãi suất huy
động vốn dựa trên đánh giá thực tế khách quan.
Bảng 2.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến.
Bảng 2.3 Kết quả hồi quy ban đầu của các biến.
Bảng 2.4 Kiểm định Redundant Variables biến EX.
Bảng 2.5 Kiểm định Redundant Variables biến CPI.
Bảng 2.6 Kiểm định Redundant Variables biến TMBL.
Bảng 2.7 Kiểm định Redundant Variables biến M2.
Bảng 2.8 Kiểm định Redundant Variables biến SXCN.
Bảng 2.9 Kết quả hồi quy các biến cuối cùng.
Bảng 2.10 Kết quả hồi quy tối ưu của các biến.


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Mơ hình lãi suất giữa các thành phần kinh tế.
Hình 1.2 Cung cầu tiền tệ ở trạng thái cân bằng.
Hình 1.3 Tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ - lãi suất.
Hình 1.4 Tác động của chính sách nới lỏng tiền tệ - lãi suất.

Hình 2.1 Biểu đồ biến động của biến M2 và R năm 2010.
Hình 2.2 Biểu đồ biến động của biến CPI và R năm 2010.
Hình 2.3 Biểu đồ biến động của biến SXCN và R năm 2010.
Hình 2.4 Biểu đồ biến động của biến M2 và R năm 2011.
Hình 2.5 Biểu đồ biến động của biến CPI và R năm 2011.
Hình 2.6 Biểu đồ biến động của biến TMBL và R năm 2011.
Hình 2.7 Biểu đồ biến động của biến SXCN và R năm 2011.
Hình 2.8 Biểu đồ biến động của biến M2 và R năm 2012.
Hình 2.9 Biểu đồ biến động của biến CPI và R năm 2012.
Hình 2.10 Biểu đồ biến động của biến TMBL, SXCN và R năm 2012.
Hình 2.11 Biểu đồ biến động của biến M2 và R năm 2013.
Hình 2.12 Biểu đồ biến động của biến CPI và R năm 2013.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPI :

Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa

EX :

Tỷ giá hối đối

GDP :

Tổng sản phẩm quốc nội

NHTW :

Ngân hàng trung ương


NHTM :

Ngân hàng thương mại

M2 :

Tổng lượng cung tiền M2.

TCTD :

Tổ chức tín dụng

SXCN :

Sản xuất cơng nghiệp

TMBL :

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

R:

Lãi suất tiền gửi bình quân của NHTM


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :

Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là một trong các loại giá cả có ảnh hưởng
rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội. Trong đó lãi suất tiền gửi là một trong những
khái niệm rất quen thuộc đối với các cá nhân và tổ chức có lượng tiền nhàn rỗi. Đối
với cá nhân có lượng tiền nhàn rỗi thì họ sẽ đưa ra hai sự lựa chọn là gửi tiền vào
ngân hàng hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác để sinh lợi. Bước đầu tiên họ thường nghĩ
tới là tìm lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng nào cao nhất để có thể gửi tiền.
Bước thứ hai là họ quan tâm lãi suất sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các yếu tố kinh
tế khác, công việc đầu tư nên đi theo chiều hướng nào và thị trường nào. Ngoài ra
ngân hàng trung ương coi lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô và chính sách
tiền tệ. Lãi suất tiền gửi được thơng báo ra ngồi thị trường thơng qua hệ thống các
ngân hàng thương mại, với vai trị là cơng cụ trong việc điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia của ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại sử dụng lãi suất tiền gửi
làm cơ sở để tạo nên nguồn vốn cho bản thân ngân hàng và đây cũng chính là giá cả
sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng. Lãi suất có tác động to lớn đến việc tăng hay
giảm lượng tiền trong lưu thơng, thu hẹp hay mở rộng tín dụng, kích thích hay cản
trở đầu tư, tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho hoạt động lĩnh vực tài chính và lĩnh
vực sản xuất kinh doanh.
Lãi suất được xem là loại giá cả cơ bản của thị trường tài chính và có ảnh
hưởng quan trọng đến các hoạt động kinh tế, tài chính và xã hội. Thơng qua lãi suất
tiền gửi chúng ta có thể sẽ dự báo được tình hình phát triển của nền kinh tế nói
chung và hoạt động của các ngân hàng, các công ty tài chính, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình nói riêng. Các thành phần kinh tế dựa vào
lãi suất tiền gửi để làm nền tảng cơ bản cho việc tạo lập cơ cấu nguồn vốn ổn định
trong ngắn, trung và dài hạn. Hầu hết ai cũng nhận thấy được khi chính phủ có động
thái thay đổi các vấn đề về kinh tế, chính trị, chính sách xã hội thì sẽ kéo theo sự
thay đổi về lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại, tuy nhiên không phải bất cứ
ai cũng biết được cụ thể lãi suất tiền gửi phụ thuộc vào các yếu tố nào và thay đổi


2


như thế nào. Ở đây có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của lãi suất tiền
gửi, tuy nhiên để có một cái nhìn cụ thể và sâu sắc thì tác giả quyết định chọn các
yếu tố kinh tế vĩ mô để viết đề tài “ Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi
suất tiền gửi của Ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài :
Tìm hiểu trong các yếu tố kinh tế vĩ mơ mà chính phủ và ngân hàng trung ương
đã, đang và sẽ thay đổi có tác động như thế nào đến lãi suất tiền gửi của hệ thống
ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Để từ đó giúp
cho bản thân tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn về thị trường tài chính – ngân hàng và
về sự thay đổi các chính sách tiền tệ cũng như giúp cho ngân hàng thương mại và
các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh chủ động hơn trong việc quản lý, hoạch
định phân bổ nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời giúp cho chính phủ và ngân hàng
trung ương có định hướng chính sách đúng đắn trước và sau khi có sự điều chỉnh
các yếu tố kinh tế vĩ mô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu: Nhằm đạt được mục tiêu đề ra trên, đề tài bỏ qua sự
tác động của các yếu tố kinh tế vi mô, hành vi tiêu dùng… mà chỉ tập trung nghiên
cứu các yếu tố kinh tế vĩ mơ có tác động đến lãi suất tiền gửi tại Việt Nam như: chỉ
số lạm phát, chỉ số cung cầu vốn, sự ổn định về kinh tế và các chính sách của chính
phủ trong thời gian từ năm 2005- 2013.
- Phạm vi nghiên cứu là tập hợp số liệu về lãi suất tiền gửi bình quân của các
NHTM Việt Nam, các yếu tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam được thu thập từ tháng
01/2005 đến hết tháng 12/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu :
- Đề tài sử dụng cơ sở lý luận làm nền tảng nghiên cứu các yếu tố kinh tế vĩ
mô tác động đến lãi suất tiền gửi sau đó kết hợp phương pháp thống kê và phương
pháp định lượng.



3

- Phương pháp thống kê : thu thập số liệu về lãi suất tiền gửi bình quân tại các
ngân hàng thương mại, các yếu tố kinh tế vĩ mô của nước Việt Nam dưới dạng số
liệu bảng trong giai đoạn từ 01/2005 đến hết 12/0213.
- Phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích kinh tế lượng : nghiên cứu
định lượng, tiến hành chạy các mơ hình hồi quy, kiểm định sự phù hợp của các biến
cũng như độ trễ tối ưu của các biến đó…dựa trên kết quả xử lý số liệu thống kê của
phần mềm Eviews 5.1.
5. Kết cấu của luận văn : gồm 3 chương
- Chương 1 : Tổng quan về lãi suất tiền gửi và các yếu tố kinh tế vĩ mô.
- Chương 2 : Thực trạng lãi suất tiền gửi của NHTM Việt Nam và mơ hình
nghiên cứu.
- Chương 3 :
phần kinh tế khác

Đề xuất một số giải pháp cho NHTW, NHTM và các thành


4

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI VÀ CÁC YẾU TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ
1.1 Tổng quan về lãi suất tiền gửi
1.1.1 Khái niệm về lãi suất và lãi suất tiền gửi
Nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào cũng luôn tồn tại những chủ thể tạm
thời dư thừa vốn và những chủ thể có cơ hội đầu tư nhưng lại thiếu vốn. Thị trường
tài chính ra đời là kênh tài chính trung gian đáp ứng nhu cầu vốn này với hình thức
chu chuyển vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu vốn thông qua quan hệ vay mượn tín dụng
hoặc mua bán các cơng cụ nợ. Thơng qua hoạt động này thì người thừa vốn vừa

đảm bảo được vốn vừa có lợi nhuận từ nguồn vốn, người thiếu vốn thì có vốn để
đầu tư kinh doanh. Từ thị trường đó đã hình thành nên lãi suất là giá cả của hàng
hóa đặc biệt tiền tệ. Lãi suất được xem là chi phí mà người đi vay phải trả cho
người vay để được quyền sử dụng vốn. Nó vận động theo quy luật cung cầu thị
trường và được xác định trên cơ sở cân bằng giữa cung và cầu về vốn.
Tóm lại chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung cho lãi suất : lãi suất là
giá cả của quyền sử dụng vốn vay hay là chi phí mà người đi vay phải trả cho việc
sử dụng vốn của người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Lãi suất tiền gửi là mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra cho các cá nhân, tổ chức
và doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác…
1.1.2 Phân loại các lãi suất tiền gửi
Lãi suất tiền gửi có nhiều cách thức phân loại khác nhau, tuy nhiên trong bài
tác giả xin phân loại theo hình thức chủ thể đi gửi tiền, kỳ hạn, hình thức lãnh lãi và
đơn vị tiền tệ của khoản tiền gửi tại ngân hàng.
 Lãi suất tiền gửi đối với dân cư
• Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có những khoản thu nhập tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng và được gửi vào ngân hàng thương mại với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh


5

lợi. Để có thể gia tăng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi nay trong dân cư thì ngân
hàng thương mại đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn, trong đó lãi suất tiền gửi
tiết kiệm cạnh tranh là điều chủ chốt. Hiện nay các ngân hàng thương mại có 2 loại
lãi suất tiền gửi tiết kiệm như sau:
+ Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : đây là mức lãi suất ngân hàng đưa
ra cho các khoản tiền gửi khơng có kỳ hạn xác định, người gửi tiền có thể rút vốn ra
bất cứ thời điểm nào. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cũng thường thấp hơn

các lãi suất tiền gửi khác. Do tính khơng ổn định của nguồn vốn này nên các ngân
hàng chỉ sử dụng nguồn tiền gửi này ở một tỷ lệ nhất định vào các hoạt động cho
vay.
+ Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại lãi suất được ngân hàng đưa ra
cho các khoản tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng có sự thỏa thuận về số tiền gửi,
kỳ hạn gửi xác định, đơn vị tiền tệ và lãi suất cụ thể. Khách hàng khi sử dụng loại
hình này chỉ được rút gốc và lãi khi tới kỳ hạn. Tuy nhiên để tạo tính hấp dẫn và
thuận tiện cho khách hàng, cũng như tăng khả năng thu hút vốn và cạnh tranh trên
thị trường ngân hàng thì trong thực tế, nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn thì sẽ
được hưởng lãi suất theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.
• Lãi suất tiền gửi thanh toán : là mức lãi suất ngân hàng đưa ra cho các khoản
tiền gửi với mục đích an tồn và được sử dụng cho các dịch vụ thanh toán thuận tiện
như thanh toán séc, ủy nhiệm chi, chuyển khoản… Tương tự với lãi suất tiền gửi
tiết kiệm khơng kỳ hạn thì mức lãi suất tiền gửi thanh toán cũng thấp hơn.
 Lãi suất tiền gửi đối với doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất
Cũng tương tự như đối với các nhân, các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất
cũng bao gồm 2 loại lãi suất tiền gửi có kỳ hạn và lãi suất tiền gửi khơng có kỳ hạn.
 Phân loại theo đơn vị đồng tiền
Tại các ngân hàng thương mại chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy ngoài lãi suất
tiền gửi cho đồng nội tệ thì cịn có các mức lãi suất tiền gửi cho ngoại tệ.


6

Cụ thể các ngân hàng thương mại sẽ thông báo mức lãi suất tiền gửi đối với
đồng Đôla Mỹ. Ở Việt Nam thì lãi suất tiền gửi của đồng ngoại tệ có xu hướng thấp
hơn so với lãi suất huy động tiền gửi nội tê.
 Phân loại theo hình thức trả lãi
Đối với cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp thì lãi suất tiền gửi cịn được
chia nhỏ ra theo hình thức trả lãi như :

+ Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước
+ Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trả lãi khi đáo hạn
+ Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trả lãi hàng tháng
+ Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn trả lãi theo hàng quý.
Tùy theo từng hình thức trả lãi và kỳ hạn khác nhau mà giữa các lãi suất này sẽ
có sự chênh lệch với nhau.
1.1.3 Cơ sở hình thành mức lãi suất tiền gửi
Cơ sở hình thành lãi suất tiền gửi chính là cung – cầu vốn trên thị trường và sự
tác động của các điều chỉnh chính sách tiền tệ của NHTW cùng với bản thân các
ngân hàng thương mại.
 Cung cầu vốn
Nguồn cung vốn : Đối với các NHTM thì nguồn cung vốn cho ngân hàng rất
nhiều cụ thể từ lượng tiền nhàn rỗi của các các nhân trong nước, người nước ngoài
cư trú và làm việc tại Việt Nam, các tổ chức kinh doanh. Giữa các NHTM với nhau
cũng có thể huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng, nguồn vốn từ NHTW,
nguồn vốn từ việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu.
Cầu về vốn của ngân hàng : chính là nhu cầu chi tiêu dùng của các cá nhân,
nhu cầu đầu tư của các tổ chức sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn của NHTM để
đáp ứng lượng vốn theo qui định của NHTW, nhu cầu đầu tư của chính NHTM.
 Sự điều hành chính sách tiền tệ của NHTW tác động tới các NHTM
Cùng với sự can thiệp của NHTW thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với
nguồn vốn của các NHTM, mức lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu cùng với một
số yếu tố khác xuất phát từ chính bản thân các NHTM, từ đó sẽ hình thành nên lãi


7

suất tiền gửi và lãi suất cho vay để thông báo ra thị trường. Các yếu tố đó là yếu tố
nào thì chúng ta sẽ đi tìm hiểu vào các mục tiếp theo của bài nghiên cứu.


NHTW

Lãi suất cơ bản

NHTM
Lãi suất cho vay

Lãi suất tiền gửi

NGƯỜI ĐI
VAY

NGƯỜI
GỬI TIỀN

Hình 1.1 : Mơ hình lãi suất giữa các thành phần kinh tế.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.1.4 Vai trò của lãi suất tiền gửi: như tác giả tìm hiểu thì lãi suất tiền gửi có
vai trị và tác động rất lớn đến ngân hàng thương mại, các các nhân và doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh trong xã hội hiện nay.
1.1.4.1 Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh
của mình là huy động vốn và sử dụng vốn để cho vay, ngoài ra lãi suất huy động
tiền gửi cịn là cơng cụ để phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại.
Với hình thức “ đi vay để cho vay”, ngân hàng thương mại huy động lượng vốn
nhàn rỗi trong thị trường thông qua lãi suất tiền gửi để đáp ứng nhu cầu vốn kinh
doanh và tiêu dùng của xã hội. Để huy động vốn và cho vay một cách hiệu quả thì
NHTM phải xác định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay một cách hợp lý. Lãi suất
huy động tiền gửi sẽ quyết định chi phí vốn của NHTM cũng như tình hình lợi



8

nhuận trong năm kinh doanh của ngân hàng. Do đó, lãi suất tiền gửi là điều không
thể thiếu sự quan tâm chú trọng ở các ngân hàng thương mại. Ngoài ra lãi suất cịn
có nhiều tác động tới dân cư cũng như chính bản thân các NHTM như sau:
Lãi suất tiền gửi là công cụ để thu hút nguồn vốn, thu hút sự chú ý và quan tâm
của khách hàng gửi tiền, đồng thời nó cũng là một chỉ số thể hiện sự uy tín và niềm
tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Lãi suất tiền gửi là công cụ thể hiện sự cạnh tranh lành mạnh của chính các
ngân hàng trong hệ thống.
Bởi vì lãi suất tiền gửi huy động sẽ quyết định chi phí nguồn vốn của NHTM
nên nó sẽ có tác động lớn trong việc hoạch định nguồn vốn để cho vay và đầu tư các
lĩnh vực khác của ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể tiếp tục kinh doanh và có
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn ngoài thị trường tiền tệ.
Lãi suất tiền gửi là cơ sở để NHTM đưa ra các mức lãi suất cho vay, từ đó
cung cấp vốn cho thị trường và ước tính lợi nhuận của ngân hàng trong quá trình
hoạt động.
Lãi suất tiền gửi đồng nội tệ sẽ có tác động tới tâm lý của các nhà đầu tư ngoại,
nếu lãi suất đồng nội tệ cao hơn lãi suất ngoại tệ thì sẽ thu hút nguồn vốn ngoại tệ
nhàn rỗi chuyển đổi sang đồng nội tệ, từ đó gây sức ép cho đồng nội tệ tăng giá có
thể gây thiệt hại cho ngân hàng trong việc nắm giữ ngoại tệ và các khoản đầu tư liên
quan tới ngoại tệ.
1.1.4.2 Đối với cá nhân và doanh nghiệp
Lãi suất tiền gửi chính là căn cứ để các doanh nghiệp ước tính chi phí vốn đầu
vào (thơng qua lãi suất cho vay), từ đó ảnh hưởng tới việc phân bổ nguồn vốn cho
các lĩnh vực đầu tư và hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp không ưa mạo hiểm, nếu có vốn nhàn rỗi lớn trong
điều kiện kinh doanh khó khăn thì họ sẽ cân nhắc việc gửi tiền ở ngân hàng để bảo
toàn nguồn vốn với việc đầu tư sinh lợi ít rủi ro.

Cịn đối với các doanh nghiệp còn lại, trước khi quyết định đầu tư vào bất cứ
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh nào thì doanh nghiệp đều phải cân nhắc chi phí


9

đầu vào và tỷ suất lợi nhuận từ ngành nghề đó. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp
phải xem xét một ngành, một dự án kinh doanh có đem lại lợi nhuận, đảm bảo hiệu
quả kinh doanh và đủ lợi nhuận để trả khoản tiền lãi của số tiền vay ban đầu hay
không. Ngành nào, dự án kinh doanh nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất đầu
vào thì các doanh nghiệp sẽ cân nhắc tập trung vốn cho dự án kinh doanh đó.
Do đó lãi suất tiền gửi cũng có thể là một tín hiệu để dự báo nền kinh tế sẽ
phát triển nhanh vào ngành nghề, lĩnh vực nào.
Ngoài ra chúng ta đều biết lãi suất và đầu tư có mối quan hệ nghịch biến với
nhau. Có nghĩa là khi mức lãi suất cao thì đầu tư sẽ giảm. Khi lãi suất cao thì các
doanh nghiệp sẽ hạn chế đầu tư vào máy móc sản xuất hàng hóa, hạn chế sản xuất
hàng hóa nên sẽ gây nên tình trạng khan hiếm hàng hóa, từ đó sẽ gây ra hiện tượng
lạm phát do cầu kéo.
Măt khác trong ngắn hạn thì lãi suất giữa đồng nội tệ và ngoại tệ có ảnh hưởng
và tác động tới tỷ giá hối đoái. Sự thay đổi lãi suất đồng nội tệ ở đây là sự thay đổi
trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát dự kiến
tăng (lãi suất thực khơng đổi) thì giá đồng nội tệ sẽ mất giá, từ đó kích thích xuất
khẩu. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tăng thì giá đồng nội tệ sẽ tăng,
từ đó kích thích nhập khẩu. Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu cũng như nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại của dân cư. Khi tỷ
giá hối đối tăng sẽ kích thích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, ngược lại khi
tỷ giá hối đối giảm sẽ kích thích các doanh nghiệp nhập khẩu và gia tăng tiêu dùng
hàng nhập. Do đó gián tiếp thơng qua tỷ giá hối đối, lãi suất tiền gửi cũng có tác
động tới tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Còn đối với các cá nhân thì lãi suất tiền gửi sẽ tác động chính tới việc chi tiêu

dùng hay là tiết kiệm. Khi dự báo tỷ lệ lạm phát tăng thì các cá nhân sẽ có xu hướng
gửi tiền vào ngân hàng để hạn chế sự mất giá trị của đồng tiền. Ngược lại khi tỷ lệ
lạm phát giảm kéo theo lãi suất tiền gửi giảm, đồng nghĩa với lãi suất cho vay sẽ
giảm sẽ kích thích các cá nhân chi tiêu dùng nhiều hơn, đồng thời sẽ có một số


10

lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang đầu tư vào ngoại tệ hoặc vàng để gia
tăng lợi nhuận.
Tóm lại lãi suất tiền gửi sẽ tác động tới sự phân bổ nguồn vốn đầu tư, lĩnh vực
đầu tư và lợi nhuận của các doanh nghiệp, ngoài ra lãi suất tiền gửi còn ảnh hưởng
tới tâm lý tiêu dùng và tiết kiệm của cá nhân.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội
Lãi suất tiền gửi là biến số rất quan trọng và được theo dõi chặt chẽ trong nền
kinh tế thị trường vì những ảnh hưởng trực tiếp của nó đến đời sống hàng ngày của
mỗi chúng ta và có những hệ quả quan trọng đối với “sức khỏe” của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế chính trị xã hội ổn định thì sẽ tạo tâm lý tốt cho các doanh
nghiệp kinh doanh sản xuất trong nước, cũng như là tâm lý đầu tư của các nhà đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam, từ đó sẽ ảnh hưởng tới lãi suất thông qua các yếu tố
như tổng sản phẩm quốc nội, sản lượng công nghiệp cũng như tổng nguồn vốn đầu
tư FDI…
1.1.4.4

Đối với Ngân hàng trung ương

Đối với ngân hàng trung ương thì lãi suất chính là cơng cụ để điều tiết vĩ mơ
như kiềm chế và kiểm sốt lạm phát hữu hiệu thơng qua chính sách tiền tệ. Cụ thể
lãi suất thấp sẽ kích thích đầu tư, kích thích chi tiêu dùng, làm tổng cầu và sản
lượng hàng hóa tăng, giá cả tăng và thất nghiệp giảm, nội tệ có xu hướng giảm giá

so với ngoại tệ. Trong trường hợp nền kinh tế lạm phát thì NHTW sẽ áp dụng chính
sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất để thu hút lượng tiền trong lưu thơng nhằm điều
hịa lượng tiền trong thị trường và cân đối khối lượng hàng hóa.
Ngân hàng trung ương sẽ thông báo mức lãi suất cơ bản, trần lãi suất huy động
từ đó thơng qua lãi suất huy động của hệ thống các NHTM để kiểm sốt tình hình
cạnh tranh trên thị trường tiền tệ.
1.2

Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến lãi suất tiền gửi

Trong thị trường hiện nay có rất nhiều yếu tố kinh tế vĩ mơ khác nhau có tác
động và ảnh hưởng lên lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại như: chỉ số tăng
trưởng GDP, chỉ số quản lý mua hàng PMI, chỉ số gia tăng cung tiền M2, chỉ số sản


11

xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát, tỷ giá hối đối, lợi suất trái phiếu
chính phủ, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, tỷ lệ thất nghiệp,tốc độ gia tăng dân
số, tỷ lệ độ tuổi dân cư… mỗi yếu tố có những tác động khác nhau lên lãi suất tiền
gửi.
Tuy nhiên xem xét trong hạn chế về khả năng thu thập số liệu, thời gian, cũng
như độ cập nhật thông tin của các yếu tố kinh tế vĩ mô trên nên trong bài nghiên cứu
của mình, tác giả xin chọn các yếu tố điển hình và thường xuyên được quan tâm tới
lãi suất ngân hàng thương mại.
Cùng với việc lược thảo qua các ấn phẩm như “Ổn định kinh tế vĩ mô và phát
triển đất nước” của trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, bài luận văn thạc sỹ “Các
nhân tố tác động đễn lãi suất Việt Nam” của học viên Kiều Đình Trang, bài luận
văn thạc sỹ “ Kiểm định mối quan hệ của lãi suất và lạm phát tại Việt Nam” của học
viên Nguyễn Thị Thanh Tuyền. Sau đó tác giả đã đưa đến quyết định chọn các yếu

tố kinh tế vĩ mô như cung cầu vốn, chỉ số lạm phát, chỉ số tỷ giá hối đoái, chỉ số ổn
định nền kinh tế để thu thập số liệu và đưa vào mơ hình nghiên cứu.
1.2.1 Yếu tố cung, cầu vốn
Cung về vốn được xác định là lượng tiền mặt và các phương tiện tham gia
thanh toán trong thị trường, cầu tiền phản ánh nhu cầu vốn trong thị trường để đầu
tư, chi tiêu dùng, mua sắm trang thiết bị, máy móc…
Cung vốn là tổng thể tiền tệ được dùng để tiến hành giao dịch trong thị trường.
Các nhà kinh tế học đã định nghĩa và phân loại nhiều loại cung tiền bao gồm M1,
M2, M3, M4 trong bài nghiên cứu chỉ nghiên cứu M2 là tổng lượng tiền mặt do
NHTW phát hành, lượng tiền gửi tại NHTW của các tổ chức tài chính, lượng tiền
gửi tiết kiệm và thanh toán của các cá nhân và tổ chức sản xuất tại các tổ chức tín
dụng.
M2= M1 + tiền gửi có kỳ hạn + tiền gửi tiết kiệm + chứng từ nợ + tiền gửi thị
trường tiền tệ ngắn hạn. (Nguồn : Nhập môn tài chính tiền tệ - 2008)
Cầu về vốn là nhu cầu tiền tệ để các cá nhân và hộ gia đình chi tiêu dùng, các
thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh làm phương tiện thanh toán, phương tiện


12

trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ, nhu cầu đầu tư của các thành phần kinh tế và
nhu cầu chi đầu tư của chính phủ và của chính ngân hàng trung ương.Với yếu tố
cung và cầu vốn được thể hiện thơng qua hình 1.2 sẽ hình thành nên mức lãi suất
cân bằng.

I

S

i

D

M
S : Đường cung tiền
D : Đường cầu tiền
i: Lãi suất cân bằng
Hình 1.2 : Cung cầu tiền tệ ở trạng thái cân bằng.
Nguồn : Giáo trình kinh tế vĩ mơ- Nguyễn Như Ý (2009)
Với các chính sách tiền tệ được ngân hàng trung ương đưa ra trong mỗi thời
điểm nhằm mục đích thay đổi cung, cầu tiền tệ sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới lãi
suất, cụ thể khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ : NHTW muốn kiềm chế lạm
phát sẽ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thơng qua các cơng cụ lãi suất như tăng
lãi suất dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, tăng lãi suất tái chiết khấu, khi đó khả
năng huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng sẽ giảm, lượng vốn tái chiết khấu
tại ngân hàng trung ương của các các ngân hàng thương mại cũng giảm. Cùng với
tâm lý các cá nhân và tổ chức sản xuất rút tiền nhiều hơn để thuận tiện cho việc chi
tiêu dùng và khắc phục sự mất giá do lạm phát. Chính các yếu tố này làm giảm
nguồn cung vốn mạnh mẽ của NHTM được thể hiện thông qua đường S dịch


13

chuyển sang trái thành S’ làm cho lãi suất tăng thành i’. Đồng thời khi lãi suất tăng
thì mức đầu tư sẽ giảm, các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế hạn chế đầu tư
làm cho cầu tiền tệ giảm (đường D dịch chuyển sang bên trái thành D’) và tạo nên
mức lãi suất i’’. Độ lớn của việc giảm lãi suất này phụ thuộc vào độ nhạy cảm của
cung cầu tiền tệ tới sự biến động của lãi suất .

I


S’
S

i‘

i’’

D
D’
M

Hình 1.3 : Tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ - lãi suất.
Nguồn : Giáo trình kinh tế vĩ mô- Nguyễn Như Ý (2009)
Đường thẳng S biểu thị NHTW muốn giữ lượng cung tiền tệ nhất định là M.
Sở dĩ đường cong về mức cung tiền tệ được vẽ thẳng đứng vì với mọi lãi suất thì
NHTW luôn giữ cố định lượng cung tiền M. Giao điểm giữa cung và cầu tiền tệ trên
đồ thị xác định được lãi suất cân bằng trên thị trường. Đây chính là lãi suất i mà
NHTW đề ra để phù hợp với mục tiêu nắm giữ tiền của công chúng.
Tượng tự như trên, trong trường hợp NHTW thực hiện chính sách nới lỏng
tiền tệ: khi NHTW lo sợ sắp có suy thoái sẽ tăng mức cung tiền tệ bằng cách “bơm”
tiền vào lưu thơng qua chính sách nới lỏng tiền tệ như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
giảm lãi suất tái chiết khấu, trong ngắn hạn sẽ tạo nên 1 nguồn cung vốn vay từ
chính bản thân các NHTM, từ đó sẽ làm đường S dịch chuyển sang phải thành S’,
kết quả làm lãi suất có xu hưởng giảm xuống. Khi lãi suất giảm sẽ kích thích người


14

dân gia tăng tiêu dùng, gia tăng đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng hóa từ đó
làm cho nhu cầu vốn tăng lên thể hiện bằng đường D chuyển sang phải thành D’, từ

đó thị trường hình thành một mức lãi suất cao hơn là i’’.

I
S

S’
D’

i’’
i‘

D
M

Hình 1.4: Tác động của chính sách nới lỏng tiền tệ - lãi suất.
Nguồn : Giáo trình kinh tế vĩ mơ- Nguyễn Như Ý (2009)
Sau khi phân tích hai yếu tố cung, cầu tiền tệ thì tác giả nhận thấy yếu tố mang
tính quyết định trong việc tăng và giảm lãi suất tiền gửi chính là yếu tố nhu cầu vốn,
do đó trong bài nghiên cứu này, sẽ sử dụng chỉ số tiêu dùng hàng hóa và doanh thu
dịch vụ để đại diện cho nhu cầu tiền tệ, nhằm phân tích sự thay đổi lãi suất tiền gửi.
1.2.2 Yếu tố chỉ số lạm phát
Theo kinh tế học Paul Anthony Samuelson, lạm phát là sự tăng lên theo thời
gian của mức giá chung của nền kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc gia
tăng lạm phát như do cầu kéo, chi phí đẩy, tăng lượng cung tiền hay do lạm phát dự
kiến gia tăng. Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ cao hơn
tổng cung hàng hóa. Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi chi phí đầu vào của hàng
hóa tăng cao nên đẩy giá thành sản phẩm bán ra cũng gia tăng. Lạm phát dự kiến
gia tăng làm cho lạm phát thực cũng có xu hướng gia tăng để hạn chế sự mất giá
đồng tiền của các cá nhân và tổ chức sản xuất. Lạm phát do cung tiền được thể hiện
cụ thể nhất thông qua lãi suất thị trường và lãi suất tiền gửi của các NHTM.



15

Trong một nền kinh tế lạm phát khơng chỉ có tác động xấu mà cịn có tác động
tốt đến sự tăng trưởng và phát triển. Khi lạm phát vừa phải sẽ có tác động làm giảm
giá trị đồng nội tệ, từ đó kích thích xuất khẩu để tăng cung ngoại tệ, khuyến khích
phát triển sản xuất trong nước. Bên cạnh đó lạm phát cịn gây nhiều khó khăn cho
cuộc sống của tầng lớp dân cư, gây sức ép về giá trị đồng nội tệ cũng như gây sức
ép cho hệ thống ngân hàng trong việc điều chỉnh lãi suất phù hợp. Khi so sánh với
các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của quốc gia này với quốc gia
khác, điều này sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của các nước
liên quan
Khi lạm phát tăng có nghĩa là giá cả hàng hóa sẽ tăng, đồng nghĩa với chi phí
đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất cũng tăng. Khi giá cả hàng hóa tăng thì nhu
cầu nắm giữ tiền để thanh toán tăng lên và để hạn chế “ chi phí hao mịn giày”, theo
ngơn ngữ kinh tế học thì đây là một loại chi phí thay vì phải nắm giữ tiền mặt thì
người tiêu dùng phải thường xuyên tới ngân hàng để rút tiền, công việc này sẽ gây
nên việc hao mòn giày, đồng thời các đối tượng cung tiền sẽ có xu hướng đầu từ
sang các lĩnh vực khác như ngoại tệ, vàng để bảo toàn sức mua của tiền tệ, điều này
làm cho cung tiền huy động của các NHTM giảm. Ngoài ra khi lạm phát gia tăng,
lãi suất danh nghĩa chưa kịp thay đổi theo, có nghĩa là lãi suất thực giảm, điều này
sẽ khuyến khích các thành phần kinh tế đi vay tiền nhiều hơn làm cho cầu tiền gia
tăng. Sự kết hợp giữa cung tiền vay giảm và cầu tiền vay gia tăng đã đẩy lãi suất
tăng lên. Điều này cũng phù hợp với ý nghĩa của phương trình Fisher: khi tỷ lệ lạm
phát tăng 1% thì lãi suất danh nghĩa sẽ tăng 1%.
Tóm lại, khi lạm phát gia tăng thì lãi suất tiền gửi sẽ có xu hướng gia tăng.
Điều này có một ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán biến động của chỉ số lạm
phát, khi kiểm soát tốt được lạm phát thì mới có thể kiểm sốt được lãi suất tiền gửi,
từ đó giúp cho nhà đầu tư sẽ chủ động hơn về nguồn vốn, NHTM sẽ có phương án

kinh doanh phù hợp và NHTW sẽ xây dựng một chính sách lãi suất phù hợp hơn.


16

1.2.3 Sự ổn định của nền kinh tế
Tình trạng phát triển ổn định của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô, được xem
như là môi trường hoạt động kinh tế cho mỗi quốc gia và có tác động trực tiếp đến
hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá sự ổn định của một nền kinh tế như chỉ số GDP,
chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số thất nghiệp, chỉ số hiệu quả đầu tư vốn, chỉ số
thu nhập trên đầu người, sức mua hàng hóa tương đương của người dân trong nước,
lạm phát và chi phí sinh hoạt trong nước, cán cân thanh tốn trong nước… Các chỉ
số này đều thể hiện được nền kinh tế đang phát triển có ổn định hay khơng, từ đó có
thể nhìn nhận được tình hình kinh tế chính trị, dự đốn chính sách và hoạch định
các kế hoạch kinh doanh.
Trong quá trình thực tế thì tác giả nhận thấy nhiệm vụ trọng tâm của vấn đề ổn
định nền kinh tế chính là các động thái để đảm bảo “ổn định kinh tế vĩ mơ”. Thật ra
chưa có một khái niệm cụ thể nào về “ổn định kinh tế vĩ mơ” tuy nhiên trong những
năm gần đây nó chính là ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của
nước Việt Nam.
Thực tế trên thế giới, cụm từ "ổn định kinh tế vĩ mô” được dùng với nghĩa bao
hàm cả những mục tiêu khác như giữ ổn định các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng
(tiệm cận với mức tăng trưởng tiềm năng), mức giá cả hàng hóa và tỷ lệ thất nghiệp.
Cách dùng này dựa trên khái niệm về "kinh tế vĩ mô” là một hệ thống kinh tế của cả
một quốc gia, với các chỉ tiêu đo lường "sức khỏe" của nó như tốc độ tăng trưởng
thu nhập, thất nghiệp, lạm phát...
Còn ở Việt Nam thì cụm từ “ổn định kinh tế vĩ mơ” được thể hiện với các mục
tiêu như kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái, thúc đẩy, hỗ trợ, ổn định tốc độ
tăng trưởng kinh tế.

Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, tăng trưởng ổn định, thu nhập của
người dân được đảm bảo thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền
gửi vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động tiền gửi tăng lên. Khi nền kinh
tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn tăng, ngân hàng có thể mở


×