Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) di cư và chính sách tài chính hỗ trợ phát triển nhà cho người co thu nhập thấp trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*************************

LÂM MỸ TIÊN

DI CƢ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƢỜI CĨ THU NHẬP THẤP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*************************

LÂM MỸ TIÊN

DI CƢ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƢỜI CĨ THU NHẬP THẤP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG


Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. BÙI THỊ MAI HỒI

TP. Hồ Chí Minh, 2012


MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ............................................................................................................... ii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................ iii
Danh mục bảng, biểu, hình vẽ................................................................................. iv
Tóm lược đề tài .........................................................................................................v
Phần mở đầu ............................................................................................................ vi

Chƣơng 1: Lý thuyết về di cƣ và chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho
ngƣời có TNT ............................................................................................................ 1
1.1 Tổng quan về di cƣ và nhà ở cho ngƣời di cƣ .................................................. 1
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân di cư.............................................. 1
1.1.2 Nhà ở và tầm quan trọng của việc cung cấp nhà ở cho người di cư ......... 6
1.2 Chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho ngƣời có TNT trong mối quan
hệ với vấn đề di cƣ .................................................................................................... 8
1.2.1 Thu nhập thấp ........................................................................................... 8
1.2.2 Chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho người có TNT nói chung ........... 11

1.2.3 Chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho người di cư có TNT ................... 15
1.3 Tham khảo kinh nghiệm từ một số quốc gia về chính sách tài chính hỗ
trợ nhà ở cho ngƣời có TNT trong mối quan hệ với vấn đề di cƣ ..................... 18


1.3.1 Singapore – Nhà ở xã hội thành công nhờ sự ủng hộ và trợ giúp về
tài chính từ chính phủ ...................................................................................... 18
1.3.2 Trung Quốc – Nhà ở tự nỗ lực cho người di cư ..................................... 20
1.3.3 Hàn Quốc – Phát triển nhà thuê cho người có TNT ............................... 21
1.3.4 Mỹ - Bảo lãnh tín dụng hỗ trợ mua nhà TNT ......................................... 23
1.3.5 Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................... 23

Chƣơng 2: Thực trạng vấn đề nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp tại
TP.HCM trong mối quan hệ với tình hình di cƣ và nhu cầu lao động ............. 26

2.1 Tổng quan về nhà ở TNT tại TP.HCM .......................................................... 26
2.1.1 Người có TNT khơng có khả năng tiếp cận thị trường nhà ở ................. 28
2.1.2 Thị trường nhà ở TNT mất cân đối cung cầu ......................................... 29
2.2 Sức ép về nhà ở TNT đối với TP.HCM từ hiện tƣợng nhập cƣ quá mức
của ngƣời dân các tỉnh ........................................................................................... 32
2.2.1 Áp lực từ tình hình nhập cư thời gian qua .............................................. 32
2.2.2 Gánh nặng tăng lên do nhu cầu lao động tăng trong thời gian tới.......... 35
2.2.3 Mức độ hấp dẫn của TP.HCM đối với người dân nhâp cư ..................... 38
2.3 Thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở cho ngƣời có TNT tại
TP.HCM trong mối quan hệ với vấn đề di cƣ ..................................................... 40
2.3.1 Các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển nhà ở cho người di cư có
TNT đang được áp dụng .................................................................................. 40
2.3.2 Các chính sách hỗ trợ khác ..................................................................... 41



2.3.3 Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nhà ở TNT tại
TP.HCM trong mối quan hệ với vấn đề di cư ................................................. 42

Chƣơng 3: Một số gợi ý về chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở cho ngƣời có
thu nhập thấp trên địa bàn TP.HCM trong mối quan hệ với vấn đề di cƣ ...... 50

3.1 Nguyên tắc xây dựng khung chính sách phát triển nhà ở cho ngƣời
TNT trên địa bàn TP.HCM trong mối quan hệ với vấn đề di cƣ ...................... 50
3.2 Lựa chọn đối tƣợng hỗ trợ nhà ở TNT trong mối quan hệ với vấn đề di
cƣ .............................................................................................................................. 53
3.3 Các giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển nhà ở TNT trong mối quan hệ
với vấn đề di cƣ ....................................................................................................... 54
3.3.1 Nâng cao năng lực tài chính của Quỹ phát triển nhà ở TP.HCM ........... 55
3.3.2 Điều tiết ngân sách từ Trung ương ......................................................... 55
3.3.3 Huy động vốn từ các DN hoạt động trên địa bàn ................................... 57
3.3.4 Hỗ trợ các nhà đầu tư tham gia các dự án nhà ở TNT ............................ 58
3.3.5 Huy động các nguồn vốn khác................................................................ 59
3.4 Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................... 61
3.4.1 Giải pháp hỗ trợ phía cung ..................................................................... 61
3.4.2 Giải pháp hỗ trợ phía cầu ........................................................................ 65
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập, tác giả xin cam đoan
rằng những nhận định và luận cứ khoa học đưa ra trong báo cáo này hồn tồn
khơng sao chép từ các cơng trình khác. Các số liệu, báo cáo và thông tin trong
đề tài là trung thực và được tổng hợp từ những nguồn thơng tin có thực và mức
độ tin cậy cao. Tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được trình bày

theo kết cấu và dàn ý của tác giả sau khi nghiên cứu, thu thập và phân tích các
tài liệu có liên quan và được sự góp ý từ TS.Bùi Thị Mai Hoài để hoàn tất luận
văn.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.

Tác giả

Lâm Mỹ Tiên


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc đến
quý Thầy Cơ của Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh những người đã
tham gia giảng dạy, hỗ trợ, hướng dẫn và khích lệ tác giả trong q trình học
tập, nghiên cứu. Đặc biệt xin cảm ơn TS. Bùi Thị Mai Hoài, người hướng dẫn
khoa học cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hỗ trợ và động
viên trong quá trình tác giả thực hiện đề tài này.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt Tiếng Anh
GDP

Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội

HT


Harris – Todaro

HEPZA
WB

Mơ hình di cư của Harris và Todaro
Ban quản lý Khu chế xuất và công nghiệp

Word Bank

Ngân hàng thế giới

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

Các chữ viết tắt Tiếng Việt
BĐS

Bất động sản

DN

Doanh nghiệp

ĐH

Đại học

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

GTGT

Giá trị gia tăng

KD

Kinh doanh

KCN – KCX

Khu công nghiệp – Khu chế xuất

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNT

Thu nhập thấp

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Dân số và biến động dân số TP.HCM ............................................................. 27
Bảng 2.2: Tổng quan hai dự án phát triển đô thị lớn nhất TP.HCM................................ 29
Bảng 2.3: Kết quả xây dựng nhà lưu trú cho công nhân tại các KCN – KCX ................ 30
Bảng 2.4: Cung nhà lưu trú cho công nhân trên địa bàn TP.HCM 1991 – 2009 ............. 31
Bảng 2.5: Nơi xuất cư của những người nhập cư đến TP.HCM qua các thời kỳ ............ 35
Bảng 2.6: Số lượng DN và lao động trong các DN của TP.HCM ................................... 36


Hình 1.1: Xác định thu nhập thấp theo phương pháp LICO .............................................. 9
Hình 2.1: Dân số trung bình TP.HCM chia theo quận huyện .......................................... 27
Hình 2.2: Tăng dân số cơ học của TP.HCM giai đoạn 2005 – 2009 ............................... 34
Hình 3.1: Hỗ trợ từ chính phủ làm tăng ngoại tác tích cực .............................................. 52
Hình 3.2: Bảng đồ quy hoạch khu đô thị vệ tinh của TP.HCM ....................................... 62


TÓM LƢỢC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đề tài này nghiên cứu chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho người có thu
nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) trong mối quan hệ
với vấn đề di cư. Cho đến lúc này các đề tài nghiên cứu trước hoặc xung quanh
vấn đề di cư như nguyên nhân, đặc điểm, hệ quả…hoặc chỉ xốy vào chính
sách nhà ở cho người có thu nhập thấp. Chưa có đề tài nào xem xét cả hai vấn
đề trong mối tương quan với nhau.
Phân tích vấn đề “Di cư và chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho người
có thu nhập thấp trên địa bàn TP.HCM” được thực hiện trên cơ sở vận dụng
các mơ hình lý thuyết về di dân và các mơ hình lý thuyết kinh tế học phúc lợi.
Bên cạnh đó, một số kết quả từ nghiên cứu “Chính sách tài chính phát triển thị
trường nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn TP.HCM” (Bùi Thị Mai
Hoài, 2010) được sử dụng làm cơ sở cho gợi ý chính sách của đề tài này.
Sau phần cơ sở lý thuyết, thực trạng áp lực về nhà ở thu nhập thấp được
trình bày thơng qua đánh giá sức hấp dẫn của TP.HCM đối với những người di
cư và phân tích sức ép từ hiện tượng di cư này lên vấn đề nhà ở của địa
phương. Trong đó, nhu cầu lao động - đặc biệt là lực lượng công nhân tại các
KCN của địa phương này giai đoạn 2011 – 2015 càng cho thấy vấn đề nhà ở
cho người có thu nhập thấp là vô cùng cấp bách và cần thiết phải có giải pháp
để giải quyết nhằm ngăn chặn những hệ quả xấu không mong muốn.
Điểm mới của đề tài này là đưa ra giải pháp tài chính cho vấn đề nhà ở

thu nhập thấp trên cơ sở sự nỗ lực của chính bản thân người di cư, sự điều tiết
ngân sách từ trung ương (TW) và trách nhiệm của người sử dụng lao động để
giải quyết thực trạng.


PHẦN MỞ ĐẦU

I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Sự di cư từ các vùng quê nghèo hoặc các tỉnh thành vào các trung tâm
công nghiệp hoặc các thành phố lớn là một xu hướng khá phổ biến ở các quốc
gia có nền kinh tế đang hoặc kém phát triển. Đã có những nghiên cứu chứng
minh rằng “hiện tượng này có thể góp phần phát triển kinh tế và làm giảm
nghèo cho các quốc gia Đông Nam Á” (Priya Deshingkar, 2006). Tuy nhiên,
qua quan sát thực tế cho thấy thực trạng này cũng đưa đến khơng ít khó khăn
và thách thức cho các cấp chính quyền trên nhiều khía cạnh nếu như vấn đề
chỗ ở cho đối tượng này không được giải quyết thỏa đáng.
Là một trong hai thành phố lớn nhất Việt Nam, với đặc điểm năng động
và phát triển trên nhiều mặt như kinh tế, văn hóa, xã hội, TP.HCM đã trở thành
điểm đến lập nghiệp lý tưởng của người dân ở hầu hết các tỉnh thành trên cả
nước. Sức hấp dẫn của TP.HCM đã khiến cho dòng người di cư đến đây ngày
càng đông và đã tạo ra một lực lượng lao động dồi dào cho nơi này. Tuy nhiên,
phần lớn lực lượng này là lao động phổ thơng với trình độ chun mơn thấp đã
đưa đến những hạn chế nhất định cho nguồn nhân lực của địa phương. Bên
cạnh đó, cùng với những hộ nghèo bản địa, những người di cư với trình độ
thấp đồng nghĩa là thu nhập khơng cao đã góp phần làm gia tăng rủi ro về
nhiều mặt của đời sống xã hội ở địa phương. Một trong những rủi ro đó là vấn
đề nhà ở không được đảm bảo, các khu nhà ổ chuột hình thành là nơi hồnh
hành của thất nghiệp và các tệ nạn xã hội, đã làm mờ đi vẻ đẹp của một đô thị
văn minh.
Để giải quyết vấn đề này chắc chắn cần phải có sự hỗ trợ từ các cấp

chính quyền, trong đó quan trọng nhất là hỗ trợ tài chính để giúp cho những
người có thu nhập thấp trên địa bàn “an cư” để họ “lạc nghiệp”. Nhưng với
nguồn lực tài chính có hạn, TP.HCM khơng thể hỗ trợ nhà ở cho tất cả những
người có thu nhập thấp đang sinh sống tại TP.HCM, càng không thể hỗ trợ cho
tất cả những người nhập cư có thu nhập thấp đang định cư trên địa bàn. Cho
nên, bài tốn đặt ra là chính sách tài chính phải như thế nào (lấy vốn ở đâu, hỗ


trợ dưới hình thức gì, đối tượng nào nên được hỗ trợ…) để đảm bảo lợi ích –
chi phí tối ưu và phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương.
Với lý do đó, nghiên cứu “Vấn đề di cư và chính sách tài chính hỗ trợ
nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn TP.HCM” là cần thiết hướng
đến gợi ý một chính sách tài chính thiết thực và có gạn lọc đối tượng nhằm hỗ
trợ nhà ở cho những người có thu nhập thấp thực sự xứng đáng nhận được hỗ
trợ và giúp họ trở thành lực lượng lao động cần thiết cho mục tiêu phát triển
của TP.HCM.
II. MỤC TIÊU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài là: Tìm hiểu và phân tích thực trạng nhà ở cho
người có thu nhập thấp trên địa bàn TP.HCM trong mối quan hệ với vấn đề di
cư của người dân từ các tỉnh khác đến nơi đây thông qua trả lời hai câu hỏi sau:
Sức ép từ hiện tượng di cư của người dân các tỉnh đối với TP.HCM
có lớn hay khơng? (đặc biệt là áp lực về nhà ở mà chính quyền TP.HCM phải
đương đầu)
Bài tốn chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho người có TNT trong
mối quan hệ với vấn đề di cư nên được TP.HCM giải quyết như thế nào khi áp
lực ngày càng lớn mà khả năng và nguồn lực có hạn?
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài được thực hiện theo quy trình sau:
Trình bày các khung lý thuyết về di cư, nhà ở cho người di cư và
chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp trong mối quan hệ
với vấn đề di cư.

Phân tích thực trạng chính sách nhà ở cho người có thu nhập thấp và
nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn TP.HCM trong mối
tương quan với vấn đề di cư và nhu cầu lao động (thơng qua đánh giá các
chính sách tài chính nhằm phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp, việc
thực thi các chính sách và kết quả đã đạt được. Bên cạnh đó, đánh giá nhu cầu
lao động của TP.HCM, đặc biệt là lao động tại các KCN – KCX để thấy rằng
giải pháp hỗ trợ nhà ở TNT là cấp bách và cần thiết).


Đánh giá sức hấp dẫn của TP.HCM đối với những người di cư để thấy
được sức ép từ dòng di cư này lên chính sách nhà ở thu nhập thấp.
Gợi ý một số giải pháp đối với chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho
người có thu nhập thấp trên địa bàn TP.HCM trong mối quan hệ với vấn đề di
cư.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này nghiên cứu chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho người có thu
nhập thấp tại Thành phố Hồ Chí Minh và việc phân tích, đánh giá, gợi ý chính
sách của nghiên cứu này được đặt trong mối quan hệ với vấn đề di cư để giải
quyết.
IV. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này sử dụng các lý thuyết về di cư như mô hình Harris –
Todaro (1970), mơ hình Tiebout (1956); các mơ hình lý thuyết kinh tế học
phúc lợi làm nền tảng để phân tích thực trạng và nhu cầu nhà ở cho người thu
nhập thấp trên địa bàn TP.HCM. Qua đó đưa ra những gợi ý đối với chính sách
tài chính hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn TP.HCM trong
mối quan hệ với vấn đề di cư.
Các kỹ thuật phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê mô tả được sử
dụng để hỗ trợ cho q trình thực hiện đề tài này. Các thơng tin từ các nghiên
cứu trước về đề tài này trên các sách, báo, tạp chí, giáo trình, luận án, đề tài
nghiên cứu các cấp, các tài liệu niên giám thống kê và những dữ liệu tìm thấy

trên internet được thu thập và phân tích xử lý trong mối quan hệ hài hịa giữa
lý thuyết và thực tiễn. Bên cạnh đó, kinh nghiệm về chính sách tài chính hỗ trợ
nhà ở cho người có TNT từ một số quốc gia trên thế giới được sử dụng để so
sánh với vấn đề nhà ở TNT tại TP.HCM. Ngoài ra, kỹ thuật thống kê mô tả
cũng được sử dụng để đánh giá các yếu tố hấp dẫn người dân các tỉnh di cư
đến TP.HCM thông qua bảng câu hỏi khảo sát để thấy được sức ép mà
TP.HCM phải đối mặt.
V. PHẠM VI THU THẬP DỮ LIỆU


Việc thu thập dữ liệu được tiến hành thông qua khảo sát trên địa bàn
TP.HCM với đối tượng khảo sát là những người di cư tự do từ các tỉnh khác
đến địa phương này.
VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đối với bản thân: qua việc thực hiện đề tài này, tác giả có cơ hội tổng
hợp các kiến thức đã học vào giải quyết một vấn đề thực tế. Qua đó, góp phần
nâng cao trình độ nhận thức, phân tích và đánh giá.
Đối với chính quyền địa phương: kết quả nghiên cứu sẽ giúp chính
quyền địa phương nhận diện rõ hơn về nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp
trong mối quan hệ với vấn đề di cư. Thấy rõ và hiểu rõ áp lực của vấn đề nhà ở
và những khoảng trống của chính sách hỗ trợ hiện tại sẽ giúp chính quyền địa
phương có được những bước đi thích hợp trong hoạch định và thực hiện chính
sách, đặc biệt là chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho người thu nhập thấp trên
địa bàn.
VII. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, đề tài được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Lý thuyết về di cư và chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho
người có thu nhập thấp (TNT).
Chương 2: Thực trạng vấn đề nhà ở cho người có TNT tại TP.HCM
trong mối quan hệ với tình hình di cư và nhu cầu lao động.

Chương 3: Một số gợi ý chính sách tài chính hỗ trợ phát triển nhà ở cho
người có TNT trên địa bàn TP.HCM trong mối quan hệ với vấn đề di cư.


Trang 1

CHƢƠNG 1

LÝ THUYẾT VỀ DI CƢ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƢỜI CĨ THU NHẬP THẤP
1.1 Tổng quan về di cƣ và nhà ở cho ngƣời di cƣ
Có thể nói vấn đề di cư từ lâu đã trở nên quen thuộc, nó như một tập quán
hay một quy luật của xã hội loài người. Đặc biệt tại các quốc gia đang trong q
trình đơ thị hóa, hiện tượng này càng diễn ra mạnh mẽ và thu hút sự quan tâm
của nhiều tầng lớp trong xã hội, nhất là các cấp chính quyền ở nơi đến bởi các
dòng di cư sẽ tạo nên nhu cầu nhà ở mà nếu các cấp chính quyền khơng giải
quyết ổn thỏa sẽ tạo ra nhiều hệ lụy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương đó. Ở phần này, tác giả đi vào trình bày các khái niệm, mơ hình
lý thuyết liên quan đến di cư, vấn đề nhà ở cho người di cư và chính sách tài
chính hỗ trợ nhà ở cho người có TNT nói chung và hỗ trợ nhà ở cho người nhập
cư có TNT nói riêng. Những lý thuyết này sẽ làm nền tảng cho phân tích nhu
cầu và gợi ý chính sách ở các chương tiếp theo.
1.1.1 Khái niệm và nguyên nhân di cƣ
1.1.1.1 Khái niệm di cƣ
Có rất nhiều khái niệm về di cư, có thể điểm qua một số khái niệm dưới
đây:
 Di dân là sự di chuyển của con người từ một địa phương này đến
một địa phương khác, có thể là quận – huyện, tỉnh thành hay quốc gia trong
khoảng thời gian một năm hoặc dài hơn. Trong đó, những người trong quân đội,
di chuyển theo yêu cầu của quân đội sẽ không được xem là những người di cư

(Haughton, 1999).
 Di cư là sự thay đổi chỗ ở của dân cư từ một đơn vị lãnh thổ đến
một đơn vị lãnh thổ khác để thiết lập nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian
nhất định (United Nations). Khái niệm này nhấn mạnh mối quan hệ giữa sự di
chuyển của người dân với việc thiết lập nơi cư trú mới.


Trang 2

 Di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong một không
gian và thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay vĩnh
viễn (Giáo trình Di dân và Đơ thị hóa, 2006, Trường ĐH Y Tế Cộng Đồng).
Như vậy, nhìn chung các khái niệm về di cư được trình bày dưới những
câu từ khác nhau, nhưng tất cả đều phản ánh một nội dung gần như giống nhau
đó là: di cư là sự di chuyển của người dân từ nơi họ đã sống trước đó đến một
địa phương khác nhằm thực hiện mục đích nào đó, sự di chuyển này có thể có
giới hạn hoặc vơ hạn về thời gian và có quan hệ mật thiết với chỗ ở. Bởi vì việc
di cư gắn liền với chỗ ở, với các vùng lãnh thổ và những đơn vị hành chính
khác nhau, cho nên sự di cư bên cạnh việc tác động đến người di cư nó cũng tạo
ra những thách thức và những mối quan tâm lớn cho các cấp chính quyền (bao
gồm chính quyền nơi họ ra đi và các cấp chính quyền tại địa phương họ đến).
1.1.1.2 Nguyên nhân di cƣ
Các nghiên cứu về di cư đã được bắt đầu từ thế kỷ XIX và phát triển cho
đến hiện nay. Nhìn chung, các lý do đưa đến quyết định di cư đều xoay quanh
vấn đề kinh tế, trong đó mơ hình Harris – Todaro (1970) được xem là điển hình
và đóng góp lớn nhất trong lĩnh vực nghiên cứu di dân từ nông thôn ra thành thị
gắn liền với yếu tố này. Song bên cạnh đó, khi nghiên cứu trên giác độ phúc lợi
xã hội, Tiebout (1956) đã phát hiện một nguyên nhân khác khiến người dân “bỏ
phiếu bằng chân” khi chất lượng hàng hóa, dịch vụ cơng ở các địa phương là
khác nhau. Những nghiên cứu này là nền tảng lý luận vững chắc, có ý nghĩa

quan trọng cho các nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay.
(a) Cơ hội việc làm và thu nhập - Mơ hình HT
Mơ hình Harris – Todaro (HT) là dịng lý thuyết chính thống và được sử
dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về di cư ngày nay. Lý thuyết này cho rằng
quyết định di cư là dựa trên sự khác biệt về thu nhập kỳ vọng giữa nông thôn và
thành thị hơn là chỉ dựa trên sự khác biệt về lương thực tế. Bởi vì dựa vào kỳ
vọng nên sự di cư này có thể gây ra tình trạng thất nghiệp ở đô thị khi mà kỳ
vọng thu nhập ở thành thị cao hơn nhiều so với thu nhập kỳ vọng ở nông thôn.


Trang 3

Với:
Wr là lương (hay năng suất biên của lao động) trong khu vực nông thôn.
Wu là lương ở khu vực thành thị (có thể dựa vào lương tối thiểu theo quy
định của chính phủ).
Le là tổng số lượng cơng việc có sẵn ở khu vực thành thị, nó chính bằng
số lượng cơng nhân có việc làm ở khu vực thành thị.
Lus là tổng số lực lượng lao động ở đơ thị, bao gồm người đang có việc
làm và người thất nghiệp đang tìm việc.
Sự di cƣ từ nơng thơn ra thành thị sẽ diễn ra nếu

LLee

<
WW
r r <

Wu
LLusus


HT cho rằng quyết định di chuyển cùng với kỳ vọng về khả năng thu
nhập cao và cuộc sống khá hơn đã giải thích tại sao đa số người dân di cư từ
nông thôn ra thành thị ngay cả khi phải đối diện với tình trạng thất nghiệp hoặc
thiếu việc làm. Để giải thích vấn đề này HT quan tâm đến sự khác biệt trong giá
trị hiện tại của thu nhập kỳ vọng ở nông thôn và thành thị hơn là lương hiện
hành, thể hiện qua phương trình:
n

V(0) =

[ P(t)Yu(t) – Yr(t) ]e-rtdt – C(0)
t=0
0

Trong đó:
V(0) là giá trị hiện tại của thu nhập rịng khi di chuyển từ nơng thơn ra
thành thị


Trang 4

P(t) là khả năng đảm bảo công việc ở khu vực thành thị trong khoảng thời
gian t
Yu và Yr là thu nhập thực trung bình lần lượt ở khu vực thành thị và khu
vực nơng thơn
C là chi phí của sự di chuyển
r là tỷ lệ chiết khấu
n là thời gian di cư dự định (the planning horizon)
Theo phương trình trên có thể thấy rõ rằng quyết định di cư của cá nhân

phụ thuộc vào 2 nhân tố chính là sự khác biệt trong thu nhập thành thị - nơng
thơn và khả năng tìm kiếm việc làm. Tất nhiên cũng phải tính đến chi phí di
chuyển. Khi V(0) > 0 thì những người di cư tiềm năng sẽ quyết định di chuyển.
Tóm lại: mơ hình HT nghiên cứu vấn đề di cư dựa trên phân tích lợi ích –
chi phí đưa đến quyết định di cư. Trong đó, chênh lệch tiền lương thực tế giữa
thành thị và nông thôn cùng với khả năng tìm kiếm cơng việc là những động cơ
thúc đẩy người dân di cư. Bên cạnh đó, HT cũng cho rằng di cư vẫn có thể xảy
ra ngay cả khi thất nghiệp và thiếu việc làm ở đơ thị, vì người di cư kỳ vọng vào
thu nhập tương lai nên sẽ chấp nhận thất nghiệp tạm thời. Mặc dù mơ hình HT
vẫn cịn những giới hạn nhất định, nhưng nó vẫn có giá trị lớn trong việc lý giải
vấn đề di cư. Lý thuyết này đã được một số nhà nghiên cứu đánh giá cao. (Lai
Yew Hah và Tan Siew, 1985) nhận xét mơ hình HT đã chỉ ra được quy mơ,
mức độ của dịng di cư phụ thuộc vào những mong đợi về lợi ích cá nhân được
đo bằng sự khác nhau trong thu nhập giữa thành thị và nông thôn.
(b) Cạnh tranh địa phƣơng - Mơ hình Tiebout
Bối cảnh phát triển của thế giới đã tạo ra những thay đổi trong các nguyên
nhân dẫn đến sự di cư của người dân, yếu tố kinh tế khơng cịn là ngun nhân
duy nhất cho tất cả những người di cư. Tiebout (1956) cho rằng phúc lợi xã hội
cũng là một nguyên nhân khiến người dân “bỏ phiếu bằng chân” khi chất lượng
hàng hóa, dịch vụ cơng là khác nhau giữa các địa phương. Các địa phương


Trang 5

khơng cung cấp tốt hàng hóa cơng thì người dân sẽ bỏ đi và di chuyển đến địa
phương khác có chất lượng dịch vụ tốt hơn để sinh sống và làm việc. Hay nói
cách khác những địa phương nào có chất lượng dịch vụ về hàng hóa cơng tốt
hơn sẽ trở nên hấp dẫn hơn và người dân sẽ di cư đến đó nhiều hơn.
Trên thực tế các thành phố tài trợ cho hàng hóa cơng thơng qua đánh thuế.
Nhưng với nhiều cá nhân, quyết định sống ở đâu chỉ đơn thuần dựa vào mức độ

cung cấp hàng hóa cơng của địa phương thậm chí khơng hiểu gì về chi tiêu và
thuế địa phương. Mơ hình Tiebout nhận định rằng bất kỳ sự khác biệt nào trong
sự hấp dẫn tài khóa của thành phố đều sẽ chuyển vào giá nhà ở. Những thành
phố có mức cung cấp hàng hóa cơng tương đối cao thì giá nhà ở sẽ đắt. Như
vậy, hàng hóa cơng của một địa phương có hấp dẫn người dân khiến họ di
chuyển đến đó sinh sống thì sự di chuyển này khơng chỉ đơn thuần là bỏ phiếu
bằng chân mà cịn bằng ví tiền của họ bởi vì nó đã được vốn hóa vào giá nhà ở.
Điều này có thể suy ra rằng, bất kỳ sự di chuyển nào của người dân chỉ mang ý
nghĩa bỏ phiếu bằng chân mà khơng quan tâm đến ví tiền thì sẽ gặp khó khăn
trong vấn đề nhà ở. Và tất nhiên, nếu ý nghĩ này tồn tại ở một số lượng đơng
những người di cư thì vấn đề nhà ở cho họ trở thành áp lực đối với nơi họ đến.
1.1.2 Nhà ở và tầm quan trọng của việc cung cấp nhà ở cho ngƣời di cƣ
Nhà ở là một vật thể được kiến trúc và xây dựng tại một địa điểm cụ thể
nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trú ngụ và sinh hoạt hàng ngày của con
người. Quá trình đầu tư xây dựng nhà ở là quá trình sử dụng các nguồn lực gồm
đất đai, nguyên vật liệu, sức lao động, vốn để kiến tạo nhà và các cơ sở hạ tầng
cần thiết (Turner and Ficher, 1972).
Nhà ở là nhu cầu rất quan trọng trong đời sống con người. Nó khơng chỉ
là mái ấm mà cịn là nơi tạo ra chất lượng cuộc sống và biểu hiện khả năng tài
chính của người sở hữu. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề nhà ở không chỉ quan tâm
đến ngơi nhà mà cịn quan tâm đến cuộc sống của người nghèo đô thị (Perlman,
1987). Sự phát triển kinh tế ln đi liền với sự phân hóa giàu nghèo, thực tế này
được biểu hiện bởi sự chênh lệch về thu nhập ngày càng gia tăng trên phạm vi
toàn thế giới. Những người có thu nhập cao thì khơng khó để sở hữu một hay


Trang 6

thậm chí nhiều ngơi nhà đẹp, trong khi đó một bộ phận lớn những người có thu
nhập thấp lại rất khó khăn để tạo lập nhà ở.

Riêng đối với những người di cư, quá trình phát triển kinh tế, q trình đơ
thị hóa diễn ra mạnh mẽ đã khuyến khích họ di chuyển từ các khu vực nơng
thơn. Những người này di cư ra thành thị với hy vọng tìm kiếm những cơng việc
tốt hơn và cải thiện tiêu chuẩn cuộc sống. Khi số lượng những người di cư gia
tăng vượt quá sự phát triển của cơ sở hạ tầng, cùng với các hộ nghèo bản địa họ
sẽ tạo ra các khu nhà ổ chuột ở đô thị. Bên cạnh đó cịn kéo theo thất nghiệp và
những tình trạng tội tệ khác của xã hội. Vì vậy, Todaro (1976) cho rằng phải đặc
biệt quan tâm đến vấn đề này. Đây là yếu tố quan trọng để cải thiện bộ mặt đơ
thị của một địa phương và khẳng định trình độ quản lý xã hội của một nhà nước
hay chính quyền ở một địa phương nào đó.
Các nhà làm chính sách thừa nhận rằng “nhà ở giữ một vai trò quan
trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả (outcomes) kinh tế - xã hội của những người
nhập cư. Bản thân những người này xác định tìm kiếm một nơi ở phù hợp là một
thách thức lớn đối với họ” (Derwing and Krahn, 2006). Trong khi đó, nếu cung
cấp nhà ở cho người di cư mà thiếu thì có thể sẽ có những hệ quả không tốt về
mặt kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn xảy đến cho chính những người nhập
cư và cho xã hội. Trong ngắn hạn, những người nhập cư này bắt buộc phải giảm
chi tiêu cho những nhu cầu cần thiết như thực phẩm và quần áo. Trong dài hạn,
những nỗ lực hay khả năng của họ phục vụ cho sự phát triển kinh tế sẽ bị trở
ngại (Wachsmuth, 2008). Điều đó có nghĩa là, tình trạng tồi tệ về nhà ở của
những người nhập cư sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hội nơi họ sinh
sống vì họ khơng có đủ điều kiện thuận lợi để làm việc hết khả năng, cho nên
hiệu quả kinh tế - xã hội nơi đó sẽ khơng thể đạt được như mong muốn. Do vậy,
thông thường nhà ở được xem là yếu tố đầu tiên để người nhập cư có thể n
tâm phát triển cơng việc lâu dài (Danso and Grant, 2001).
Ngồi yếu tố cơng việc, vấn đề thiếu thốn nhà ở của người nhập cư còn
ảnh hưởng đến thế hệ tương lai. Tác động sức khỏe từ những ngôi nhà ở nghèo
nàn là sự xuất hiện của các loại bệnh dịch, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của
thế hệ tiếp theo (Krieger and Higgins, 2002).



Trang 7

Nhìn chung, nhà ở trong mối quan hệ với vấn đề di cư đã đang và sẽ đưa
đến nhiều tác động khơng tích cực. Để ngăn chặn vấn đề này cần phải xây dựng
một chính sách nhà ở thơng minh, hướng đến những người nhập cư nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội của họ cũng chính là góp phần vào sự thịnh vượng
của xã hội nói chung (Wachsmuth, 2008). Tất nhiên, một chính sách thơng minh
khơng bao giờ hướng đến tất cả những người nhập cư mà phải có sự lựa chọn
đối tượng phù hợp. Đối tượng nào nên được hỗ trợ và hỗ trợ như thế nào là hiệu
quả, đó là những câu hỏi lớn mà các cấp chính quyền phải trả lời bằng chính
sách, phải vạch rõ hướng đi làm sao để đảm bảo công bằng xã hội và phát triển
kinh tế bền vững.
1.2 Chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho ngƣời có TNT trong mối quan
hệ với vấn đề di cƣ
Chính vấn đề kỳ vọng của người di cư, họ di chuyển cả khi xảy ra tình
trạng thất nghiệp ở nơi đến và chỉ bỏ phiếu bằng chân mà không xem xét đến ví
tiền đã đưa đến hiện tượng vấn đề nhà ở không được đảm bảo khi di chuyển đến
nơi mới. Điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người di cư
mà còn ảnh hưởng đến địa phương họ di cư đến. Do đó, nhà nước và chính
quyền các cấp bắt buộc phải hỗ trợ để giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu
nhập thấp nhằm đảm bảo phát triển kinh tế bền vững cho địa phương. Việc hỗ
trợ phải được xác lập trên cơ sở xác định thu nhập thấp và chính sách hỗ trợ như
thế nào cho phù hợp.
1.2.1 Thu nhập thấp
Theo Philip Giles (2004), có ba phương pháp xác định thu nhập thấp đó
là: phương pháp LICO, phương pháp LIM và phương pháp MBM.
Cả ba phương pháp này đều sử dụng “gia đình kinh tế” (economic family)
1


làm đơn vị đo lường và sử dụng thu nhập làm cơ sở để xác định dân cư có thu

nhập thấp. Số liệu về thu nhập được sử dụng chủ yếu là từ dữ liệu điều tra,

1

Gia đình kinh tế được định nghĩa là một nhóm người sống chung trong một gia đình. Nhóm
người này có quan hệ với nhau về huyết thống, hơn nhân hay quan hệ về mặt luật pháp ví dụ
như con nuôi.


Trang 8

ngồi ra cũng có những cách khác để khai thác thu nhập như dựa vào chi tiêu,
tài sản, từng giai đoạn của cuộc sống như: giai đoạn sinh viên, giai đoạn có con
nhỏ hay giai đoạn về hưu. Qua đó, sẽ xác định được thu nhập của một gia đình
có thuộc mức thu nhập thấp hay khơng. Thu nhập của một gia đình là thấp khi
thu nhập đó thấp hơn mức trung bình của xã hội.
Phƣơng pháp giới hạn thu nhập thấp – LICO (The Low – income
cutoffs)
Theo phương pháp này, thu nhập thấp được xác định là mức thu nhập mà
tại đó tỷ lệ chi tiêu cho các mặt hàng thiết yếu gồm thực phẩm, chỗ ở và quần
áo của một gia đình so với thu nhập mà gia đình đó kiếm được cao hơn mức
trung bình của xã hội về tỷ lệ này.
% thu nhập chi tiêu cho thực phẩm, nhà ở và quần áo

60%
%

Chi tiêu trung bình


40%
%
20%
%
0
$20,000

$40,000

$60,000

Thu nhập sau thuế

Hình 1.1: Xác định thu nhập thấp theo phương pháp LICO

Theo Giles, từ dữ liệu sử dụng cho thấy những gia đình có thu nhập cao
chi tiêu một tỷ lệ nhỏ hơn trong thu nhập cho nhu cầu thiết yếu. Mặc dù số tiền
họ phải chi nhiều hơn các gia đình có thu nhập thấp, nhưng tính tỷ lệ phần trăm
thì thấp hơn và họ chi nhiều cho hàng hóa thứ yếu. Vì thế, mối quan hệ giữa chi


Trang 9

tiêu và thu nhập nói trên chỉ là cơ sở để xác định giới hạn chứ không quyết định
trạng thái thu nhập thấp. Trạng thái thu nhập thấp của một gia đình hồn tồn
phụ thuộc vào thu nhập chứ khơng phụ thuộc chi tiêu. Một gia đình chi tiêu
90% của thu nhập $60,000 cho thực phẩm, nhà ở và quần áo khơng được xem là
gia đình có thu nhập thấp. Ngược lại, một gia đình chỉ chi tiêu 50% của thu
nhập $20,000 sẽ được xem xét là gia đình có thu nhập thấp.

Phƣơng pháp đo lƣờng thu nhập thấp – LIM (The Low income
measures). Theo LIM, cơ sở đo lường thu nhập thấp là một tỷ lệ phần trăm nhất
định trên thu nhập trung bình của các hộ gia đình trong xã hội.
Mức thu nhập tính tốn của từng hộ gia đình sẽ được điều chỉnh theo số
lượng thành viên và tuổi tác các thành viên trong gia đình. Việc điều chỉnh thu
nhập dựa trên cơ sở chi tiêu, nhu cầu của một gia đình sẽ tăng khi số lượng
thành viên tăng. Hầu hết mọi người đồng ý rằng, nhu cầu của một gia đình năm
thành viên phải nhiều hơn gia đình có hai thành viên. Tương tự, chi phí cho một
gia đình có năm người lớn phải cao hơn chi phí cho gia đình có hai người lớn
và ba trẻ nhỏ.
Ví dụ tại Canada các yếu tố được điều chỉnh theo các hệ số sau:
-

Người lớn tuổi nhất trong gia đình là 1.0

-

Người lớn tuổi nhì trong gia đình là 0.4

-

Các thành viên khác trong gia đình tuổi từ 16 trở lên là 0.4

-

Các thành viên dưới 16 tuổi là 0.3

Sau khi điều chỉnh, gia đình nào có tỷ lệ thu nhập so với thu nhập trung
bình của các hộ gia đình trong xã hội thấp hơn tỷ lệ quy định được gọi là gia
đình có thu nhập thấp. Tỷ lệ này được quy định khác nhau ở các quốc gia khác

nhau.
Phƣơng pháp dựa vào rổ hàng hóa thị trƣờng – MBM (The Market
Basket Measure)


Trang 10

Phương pháp này tính tốn chi phí cho một rổ hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
trong một năm. Nếu gia đình nào có mức thu nhập thấp hơn chi phí của rổ hàng
hóa này (có nghĩa là khơng đạt được mức đảm bảo tối thiểu cho chất lượng
cuộc sống) thì được xem là có thu nhập thấp.
Một lưu ý quan trọng là phương pháp này sử dụng dữ liệu từ giá cả của
một rổ hàng hóa chứ khơng dựa vào mức chi tiêu2. Hai khái niệm này khác
nhau.
Các hàng hóa và dịch vụ được lựa chọn vào rổ hàng hóa để tính tốn chi
phí phải thỏa:
-

Đảm bảo bữa ăn dinh dưỡng.

-

Đảm bảo mua sắm quần áo cho công việc và các hoạt động giao thiệp
xã hội.

-

Đảm bảo nhà ở cho người dân.

-


Đảm bảo nhu cầu phương tiện vận chuyển đến nơi làm việc, trường
học, mua sắm và các hoạt động cộng đồng.

-

Đảm bảo chi trả cho các nhu cầu thiết yếu khác.

Rổ hàng hóa này sẽ được điều chỉnh theo từng giai đoạn, từng khu vực và
từng quốc gia với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khơng giống nhau.
Tóm lại: Trong ba phương pháp trên thì phương pháp đo lường thu nhập
thấp – LIM được xem là đơn giản hơn cả, vì thế nó được sử dụng phổ biến ở
các quốc gia trên thế giới.
1.2.2 Chính sách tài chính hỗ trợ nhà ở cho ngƣời có TNT nói chung
Có nhiều cơng cụ chính sách cả trực tiếp lẫn gián tiếp mà chính phủ có
thể sử dụng để tác động đến thị trường nhà ở cho người có TNT theo hướng tích
cực. Ví dụ, khi một chính sách tác động làm tăng cung nhà ở trên thị trường,

2

Giá cả rổ hàng hóa thể hiện chi phí của một lựa chọn nhất định về hàng hóa, dịch vụ (hay nói
cách khác nó phản ánh chi phí sinh hoạt của các hộ gia đình. Cịn chi tiêu lại phản ánh hành vi
và lựa chọn của người dân.


Trang 11

theo quy luật cung cầu có thể làm cho giá cả thị trường nhà ở giảm xuống. Khi
đó, cơ hội mua hay thuê được nhà của người có TNT sẽ tăng lên. Tuy nhiên,
chính sách được xem là phổ biến và có tác động trực tiếp đến thị trường nhà ở

cho người có TNT là chính sách tài chính. Phần này sẽ trình bày hai hướng hỗ
trợ, hỗ trợ phía cung và hỗ trợ phía cầu.
1.2.2.1 Các cơng cụ tài chính hỗ trợ phía cung
Nhà ở cho người có thu nhập thấp có thể gia tăng nhờ vào một số công cụ
làm tăng cung nhà ở dưới đây.
Trợ cấp và miễn thuế
Trợ cấp từ chính phủ hoặc từ miễn giảm thuế có thể khuyến khích các nhà
đầu tư phát triển thị trường nhà ở. Những chính sách này địi hỏi quản lý vi mơ
phải chặt chẽ, ví dụ đối tượng thuê là ai? Vị trí nhà đặt ở đâu?.. Các chỉ tiêu này
phải được xem xét và đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo đủ điều kiện nhận hỗ trợ.
Quản lý và cung cấp cơng
Thay vì trợ cấp cho các chủ đầu tư, chính phủ có thể trực tiếp khuyến
khích phát triển nhà ở thơng qua ký kết hợp đồng với các dự án nhà ở công
cộng, trực tiếp quản lý và phát triển chúng. Chính sách này đánh mạnh vào nhà
ở công cộng và là một phương thức trực tiếp để chính phủ quản lý cho thuê đối
với người thu nhập thấp. Tuy nhiên, chính sách này có thể làm gia tăng chi phí
quản lý tiềm năng và các chi phí khác liên quan.
Giảm chi phí xây dựng
Những quy định và các chính sách thuế của chính phủ có thể tạo ra các
giới hạn cho cấu trúc của những ngôi nhà mới. Một số giới hạn này liên quan
đến chi phí cho xây dựng nhà mới và phục hồi những ngơi nhà cũ3. Nới lỏng

3

Có hai phương thức để làm gia tăng khối lượng nhà ở cho người có thu nhập thấp trên phương
diện cung đó là (1) phục hồi và nâng cấp: trợ cấp để các hộ gia đình có sở hữu nhà khắc phục
tình trạng tồi tàng của căn nhà đang trú ngụ. (2) xây dựng mới làm tăng cung nhà ở, nhưng
phương thức này khó để đạt được mục tiêu vì người thu nhập thấp có thể mua và bán lại cho đối
tượng khơng thuộc diện thu nhập thấp. Khi đó, lợi ích của chính sách khó đạt được.



×