Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.57 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ NGỌC HÂN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM
Chuyên ngành: kinh tế tài chính-ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN

  
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi. Số liệu được nêu
trong luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả ký tên


MỤC LỤC
  


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ .....................................................................................1
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế........................................................................1
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế ...............................................................1
1.1.2 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế......................................................1
1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ ..........................................................................1
1.1.2.2 Điều kiện về thời gian thanh toán .....................................................3
1.1.2.3 Điều kiện về phương thức thanh toán ...............................................4
1.1.2.4 Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán ................................................4
1.1.3 Các phương thức thanh tốn quốc tế thơng dụng .......................................4
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance):............................................4
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection). ...................................................5
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) .....................6
1.1.4 Vai trò của thanh tốn quốc tế ...................................................................7
1.1.4.1 Vai trị của thanh tốn quốc tế đối với nền kinh tế ............................7
1.1.4.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với các NHTM:...........................8
1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế ..........................................................................9
1.2.1 Khái niệm về rủi ro ...................................................................................9
1.2.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế .................................................................9
1.2.2.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý ..........................................10
1.2.2.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối ............................................................ 10
1.2.2.3 Rủi ro tác nghiệp ............................................................................10


1.2.2.4 Rủi ro tín dụng ...............................................................................11

1.2.2.5 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế ................11
1.3 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân hàng
thương mại trên thế giới ........................................................................................21
1.3.1 Giới thiệu kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các
ngân hàng thương mại trên thế giới .......................................................................21
1.3.1.1 Phân loại khách hàng......................................................................22
1.3.1.2 Sử dụng các thỏa thuận cho giao dịch thanh toán quốc tế trong hợp
đồng, cam kết và mẫu biểu ....................................................................................22
1.3.1.3 Chức năng thông tin về các khách hàng của phòng quan hệ quốc tế22
1.3.1.4 Áp dụng công nghệ và đào tạo con người.......................................23
1.3.2 Bài học kinh nghiệm từ những rủi ro trong thanh toán quốc tế của các ngân
hàng thương mại trên thế giới................................................................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT VÀ RỦI RO TRONG TTQT
TẠI EXIMBANK..................................................................................................26
2.1 Tổng quan về Eximbank ..................................................................................26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank ....................................26
2.1.1.1 Những cột mốc đáng nhớ ............................................................... 26
2.1.1.2 Thành tích và sự ghi nhận............................................................... 27
2.1.2 Kết quả họat động kinh doanh của Eximbank từ năm 2007 đến năm 2009 ..
................................................................................................................28
2.1.2.1 Về huy động vốn ............................................................................28
2.1.2.2 Về sử dụng vốn ..............................................................................29
2.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ ....................................................................30
2.1.2.4 Phát triển mạng lưới hoạt động.......................................................30
2.1.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................31
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Eximbank từ năm 2007 đến năm
2009 ......................................................................................................................31



2.2.1 Sự phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank ........................31
2.2.2 Kết quả thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank.................32
2.2.2.1 Doanh số thanh toán quốc tế...........................................................32
2.2.2.2 Tỷ trọng các phương thức thanh toán trong thanh tốn quốc tế tại
Eximbank

.......................................................................................................33

2.3 Tình hình rủi ro trong TTQT tại Eximbank ......................................................36
2.3.1 Rủi ro trong TTQT tại Eximbank ............................................................ 36
2.3.1.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý ..........................................36
2.3.1.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối ............................................................ 37
2.3.1.3 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán............................. 39
2.3.2 Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong TTQT tại Eximbank .......................49
2.3.2.1 Các nguyên nhân khách quan .........................................................49
a.Nguyên nhân từ phía khách hàng của Eximbank ......................................49
2.4 Đánh giá cơng tác phịng chống rủi ro trong thanh tốn quốc tế tại Eximbank..51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TTQT TẠI
EXIMBANK .........................................................................................................61
3.1 Định hướng phát triển hoạt động TTQT của Eximbank trong thời gian tới:......61
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Eximbank trong thời gian
tới

................................................................................................................61
3.1.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Eximbank trong

năm 2010

.......................................................................................................61


3.1.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Eximbank trong
thời gian tới

.......................................................................................................61

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động TTQT của Eximbank trong thời gian tới..
................................................................................................................62
3.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong TTQT của Eximbank .............................. 64
3.2.1 Các giải pháp cơ bản nhằm quản lý rủi ro trong các phương thức TTQT
chủ yếu của Eximbank...........................................................................................64


3.2.1.1 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền .................64
3.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu .......................65
3.2.1.3 Giải pháp quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. ......66
3.2.2 Các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý rủi ro trong TTQT của Eximbank ..70
3.2.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý ..............70
3.2.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối bằng cách đa dạng hoá nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ ............................................................................................... 71
3.2.2.3 Giải pháp hạn chế rủi ro do các đối tác...........................................73
3.2.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự TTQT ............................... 77
3.2.2.5 Giải pháp về công nghệ thông tin trong hoạt động TTQT...............78
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................. 79
3.3.1 Đối với chính phủ....................................................................................79
3.3.1.1 Hồn thiện hệ thống pháp lý, chính sách trong TTQT ....................79
3.3.1.2 Tăng cường quản lý thị trường, giám sát hợp đồng kinh doanh: .....80
3.3.1.3 Tăng cường các biện pháp quản lý kỹ thuật an tồn trong thanh tốn
xuất nhập khẩu: .....................................................................................................82
3.3.1.4 Nâng cao vai trò của các đại sứ qn ở nước ngồi, có chính sách

phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu ...............................................83
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước...................................................................83
3.3.2.1 Xây dựng hệ thống cảnh báo những biến động bất thường về tình
hình tài chính - kinh tế...........................................................................................83
3.3.2.2 Chính sách cho vay ngoại tệ, quản lý ngoại hối, tỷ giá cần điều chỉnh
kịp thời

.......................................................................................................84

3.3.2.3 Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thơng tin phịng ngừa
và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước (CIC): ....................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................87
KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

  
Bảng 2.1 - Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế
Bảng 2.2 - Cơ cấu doanh số thanh toán xuất khẩu
Bảng 2.3 - Cơ cấu doanh số thanh toán nhập khẩu
Bảng 3.1 Chỉ tiêu doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2010
Bảng 3.2 Chỉ tiêu doanh số thanh toán nhậpkhẩu năm 2010
Hình 2.1 – Huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư năm 2009
Hình 2.2 – Cơ cấu huy động vốn năm 2009
Hình 2.3 – Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng
Hình 2.4 – Mạng lưới hoạt động
Hình 2.5 – Tổng tài sản qua các năm
Hình 2.6 – Lợi nhuận trước thuế

Hình 2.7 – Doanh số thanh tốn quốc tế
Hình 2.8 – Trị giá các phương thức thanh tốn quốc tế
Hình 2.9 – Phí thanh tốn quốc tế
Sơ đồ 1.1 - Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
Sơ đồ 1.2 - Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
Sơ đồ 1.2 - Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ


CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

  
TTQT

Thanh toán quốc tế

PTTT

Phương thức thanh toán

NHTM

Ngân hàng thương mại

L/C

Tín dụng thư (Letter of credit)

TDCT

Tín dụng chứng từ


XNK

Xuất nhập khẩu

ICC

Phòng thương mại quốc tế

UCP

Uniform Customs and Practice for Documentary

Credits

(Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ)

ISBP

International Standard Banking Practice (Tập quán ngân

hàng theo tiêu chuẩn quốc tế)
NH

Ngân hàng

NHPH

Ngân hàng phát hành


B/L

Bill of lading

AWB

Airway bill


LỜI MỞ ĐẦU

  
1./ Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập
quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế và lực mới cho nước ta để
tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trước u cầu đó,
ngành tài chính ngân hàng cũng vào cuộc, mà biểu hiện đầu tiên là sự gia tăng không
ngừng về mạng lưới hoạt động. Nhất là kể từ sau 01-04-2007 ngân hàng nước ngồi có
thể thành lập ngân hàng con với 100% vốn đầu tư nước ngoài theo cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam. Điều đó có nghĩa là thị phần trên thị trường Việt Nam đã phân
chia xong, muốn giữ tốc độ tăng trưởng 22-25% (trung bình ngành), các ngân hàng
phải liên kết cạnh tranh với nhau để phát triển, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Ngày nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập không
những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ
ngoại bảng như kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… Các hoạt động
ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng khơng
những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, thì thanh
tốn quốc tế đối với các NHTM Việt Nam là nghiệp vụ quan trọng nhất, có tốc độ tăng
trưởng mạnh, mang lại cho ngân hàng khoản thu phí ngày một tăng; thơng qua nghiệp

vụ thanh tốn quốc tế để chấp nối phát triển các nghiệp vụ khác như mua bán ngoại tệ,
bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ tài khoản, tín dụng…Do đó, nghiệp
vụ thanh tốn quốc tế có thể được xem là nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng cho các
NHTM Việt Nam ngày nay.
Tuy nhiên, thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động ngoại bảng khác, tiềm ẩn
khá nhiều rủi ro vì sự phức tạp và đa dạng của yếu tố quốc tế đem đến; đặc biệt, khi
một số người cho rằng hoạt động thanh toán quốc tế mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng


ngân hàng không hề phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan lơ là, bất chấp những rủi
ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp nhằm
quản lý các rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đối ngoại
là một nhu cầu khách quan và hợp với quy luật. Đề tài với tiêu đề “Giải pháp hạn chế
rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam” hy vọng sẽ giải quyết các yêu
cầu của vấn đề đặt ra
2./ Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đề tài trình bày những cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và rủi ro trong
thanh toán quốc tế. Từ những cơ sở lý luận này, sẽ đưa ra những rủi ro có thể xảy ra
đối với từng phương thức thanh toán cụ thể .
Thứ hai, dựa vào thực tế vận dụng phương thức thanh toán quốc tế tại Eximbank
Việt Nam, những trường hợp rủi ro đã xảy ra trong thực tế để đưa ra các giải pháp phù
hợp và hiệu quả cho Eximbank.
Cuối cùng, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế tại Eximbank . Đây cũng là phần quan trọng nhất thể hiện tính hiệu quả của
luận văn này. Nó cũng chính là mục đích cuối cùng mà tác giả mong muốn gửi đến
quý bạn đọc.
3./ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trong phạm vi hoạt
động của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
 Thời gian: các báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế trong giai đoạn từ
2007-2010.
4./ Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp duy vật


biện chứng để luận giải các vấn đề liên quan. Bên cạnh đó, các phương pháp nghiên
cứu sau đã được sử dụng: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu
thống kê của Eximbank Việt Nam.
5./ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn làm sáng tỏ vị trí và vai trị của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế; các
rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế; đặc biệt đi sâu vào phân tích rủi ro các
phương thức thanh tốn quốc tế dưới góc độ các bên tham gia trong q trình thanh
tốn xuất nhập khẩu. Căn cứ vào những tổng hợp rủi ro, cơ sở lý luận đã xây dựng và
thực tiễn nghiên cứu, đề ra thêm những giải pháp nhằm quản lý những rủi ro trong các
phương thức thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam một cách hiệu quả hơn.
6./ Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế và rủi ro trong thanh toán quốc
tế
Chương 2 : Thực trạng h o ạ t đ ộ n g t h a n h t o á n q u ố c t ế v à rủi ro
trong thanh toán quốc tế tại Eximbank Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Eximbank
Việt Nam.



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ
RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

  
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
TTQT là việc chi trả các nghĩa vụ tiền tệ phái sinh trong các quan hệ kinh
tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức, các đơn vị kinh tế, các cá nhân
giữa nước này với nước khác.
TTQT là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện bn bán – trao đổi
hàng hóa – dịch vụ giữa các nước. Nó phản ánh sự vận động có tính chất quy luật của
giá trị trong q trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc và được xem là khâu
cuối cùng trong một giao dịch kinh tế.
TTQT khơng chỉ đơn thuần giống hoạt động thanh tốn trong quan hệ giao
dịch mua bán trong nước, mà TTQT rất phức tạp. Điều này là do TTQT có liên quan
đến nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau. Và hơn nữa,
việc thanh toán giữa các nước đều phải tiến hành thông qua các tổ chức tài chính trung
gian mà chủ yếu là Ngân hàng. Hoạt động thanh tốn thường khơng dùng tiền mặt,
chủ yếu là thanh quyết tốn giữa các ngân hàng. Vì vậy, TTQT có những nét đặc thù
riêng.
1.1.2 Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Để thực hiện TTQT, điều khoản thanh toán quy định trong hợp đồng ngoại
thương các bên tham gia phải quan tâm đến các điều kiện về tiền tệ, thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán và bộ chứng từ thanh toán.
1.1.2.1 Điều kiện về tiền tệ
1.1.2.1.1 Lựa chọn đồng tiền tính tốn và đồng tiền thanh tốn:
Điều kiện này quy định cụ thể sử dụng đồng tiền nào để tính tốn và thanh
tốn trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi tỷ giá hối đoái biến động nhằm đảm bảo
quyền lợi các bên tham gia ký kết hợp đồng. Trong giao dịch thương mại quốc tế đồng


1


tiền tính tốn và đồng tiền thanh tốn có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền
tệ của nước người mua, nước người bán hoặc nước thứ ba, thông thường là các ngoại
tệ mạnh. Tuy nhiên để xác định điều kiện tiền tệ trong các hợp đồng mua bán giữa các
nước với nhau thì dựa vào các yếu tố sau:
So sánh tương quan lực lượng của bên mua và bên bán, năng lực kinh doanh
của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hoá mà hai bên mua bán trên thị trường.
Vị trí của đồng tiền trên thế giới.
Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế người mua và người bán muốn dùng đồng
tiền của mình để tính tốn và thanh tốn vì những lý do sau: Không phải xuất ngoại tệ
để trả nợ; Tránh được sự biến động của tỷ giá; Nâng cao uy tín của đồng tiền nước
mình trên thế giới.
1.1.2.1.2 Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo khi tỷ giá biến động: để
tránh rủi ro cho các nhà xuất nhập khẩu khi tỷ giá tăng ảnh hưởng đến khoản thanh
toán chi trả cho nhà nhập khẩu, và ngược lại khi tỷ giá giảm ảnh hưởng đến thu nhập
của nhà xuất khẩu. Cho nên khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, đôi bên cần
thiết bàn bạc lựa chọn đưa vào điều kiện đảm bảo trong hợp đồng nhằm đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Thông thường các điều kiện đảm bảo bao gồm:
a.

Đảm bảo vàng: Theo điều kiện đảm bảo vàng có ba cách:

Đảm bảo theo khối lượng vàng: khi ký kết hợp đồng, quy định đơn giá và
tổng giá trị hợp đồng được quy đổi trực tiếp bằng một khối lượng vàng nhất định. Khi
thanh toán dựa vào khối lượng vàng đã tính tốn để thanh tốn.
Đảm bảo theo hàm lượng vàng: khi ký kết hợp đồng đơn giá và tổng giá trị

hợp đồng được xác định theo một đồng tiền có xác định hàm lượng vàng. Khi thanh
tốn nếu hàm lượng vàng thay đổi thì đơn giá và tổng giá trị được điều chỉnh tương
ứng.
Đảm bảo theo giá vàng: Khi ký hợp đồng, đơn giá và tổng giá trị hợp đồng
được tính tốn theo một đồng tiền nào đó, đồng thời quy định giá vàng của đồng tiền

2


đó. Đến khi thanh tốn giá vàng biến động thì đơn giá và tổng giá trị hợp đồng sẽ tiến
hành điều chỉnh cho phù hợp với giá vàng thực tế hiện tại.
b.

Đảm bảo ngoại tệ: Có hai cách đảm bảo ngoại tệ:

Đảm bảo ngoại tệ: là việc đảm bảo dựa vào một ngoại tệ tương đối ổn định
mà do hai bên lựa chọn.
Đảm bảo theo rổ ngoại tệ: là việc lựa chọn một số ngoại tệ làm đảm bảo. Số
ngoại tệ càng nhiều thì tính chính xác càng cao nhưng phức tạp trong tính tốn. Theo
điều kiện này lấy giá từng ngoại tệ tại thời điểm ký hợp đồng và thanh tốn nếu biến
động thì tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trị hợp đồng.
c.

Đảm bảo theo biến động giá cả hàng hoá: căn cứ vào biến động

chỉ số giá cả hàng hoá hàng hoá lúc thanh toán so với lúc ký hợp đồng điều chỉnh.
1.1.2.2 Điều kiện về thời gian thanh tốn
Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh tốn càng ngắn càng giảm
được chi phí thanh toán, tránh được những biến động về tỷ giá, ảnh hưởng lớn đến
việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều kiện về thời hạn

thanh tốn có thể lựa chọn một trong ba cách quy định sau:


Trả tiền trước: Việc trả tiền trước một phần giá trị hợp đồng được thực

hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi giao hàng.
Thực chất trả tiền trước chính là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho nhà xuất
khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước tương đối lớn và thời
gian trả tương đối dài. Nếu với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng thì số tiền
ít hơn và thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả trước mang tính chất như một khoản
tiền đặt cọc.


Trả tiền ngay: Việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán hoàn

thành nghĩa vụ giao hàng theo như quy định trong hợp đồng, tức là trong khoảng thời
gian từ lúc chuẩn bị xong hàng, giao hàng cho người chuyên chở cho đến khi hàng
được giao người mua theo đúng quy định.


Trả tiền sau: Việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các

trường hợp sau:

3


Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thơng báo của
người bán đã hồn thanh nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận hối phiếu.

Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ.
Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
1.1.2.3 Điều kiện về phương thức thanh toán
PTTT là cách thức hai bên trong quan hệ hợp đồng ngoại thương thực hiện
chuyển tiền và nhận tiền. Hiện nay, các NHTM cung cấp nhiều PTTT tiện ích, đa dạng
cho khách hàng như: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ,…. Mỗi PTTT đều có
đặc điểm riêng và có thể gây rủi ro, bất lợi hoặc tạo thuận lợi cho các bên. Vì vậy, các
bên cần phải lưu ý khi lựa chọn PTTT trong kinh doanh quốc tế.
1.1.2.4 Điều kiện về bộ chứng từ thanh tốn
Bộ chứng từ mơ tả hàng hóa, dịch vụ và tồn bộ q trình thực hiện hợp
đồng. Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao hàng
của mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất khẩu lập. Trong
một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào bộ chứng từ nhà xuất
khẩu xuất trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong thương mại, nhà nhập khẩu
thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội dung, hồn hảo đến từng chi tiết và
đơi khi cả đơn vị phát hành chứng từ. Điều này có thể làm gia tăng chi phí, tốn thời
gian cho nhà xuất khẩu, thậm chí đơi khi nhà xuất khẩu khơng thể thực hiện được. Vì
vậy, ngay từ thời điểm ký hợp đồng, các bên cần phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ
thanh toán để tạo thuận lợi cho q trình mua bán.
1.1.3 Các phương thức thanh tốn quốc tế thông dụng
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance):
Khái niệm: phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó
một khách hàng (người trả tiền, người mua hàng, người nhập khẩu..) yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người
bán,người xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ) ở một thời điểm nhất định. Ngân hàng

4


chuyển tiền phải thơng qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện

nghiệp vụ chuyển tiền.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền được thể hiện trong sơ đồ sau:
NGÂN HÀNG

(3)

NGÂN HÀNG

(2)
NGƯỜI NHẬP KHẨU

(4)
(1)

NGƯỜI XUẤT KHẨU

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
(1) Giao dịch thương mại bao gồm kí kết hợp đồng ngoại thương hoặc thực hiệc cung
cấp hàng hoá dịch vụ;
(2) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
người xuất khẩu;
(3) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngồi để
chuyển trả cho người xuất khẩu;
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu;
1.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection).
Khái niệm: phương thức nhờ thu là phương thức thanh tốn mà người bán
sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ kí hối phiếu địi tiền người mua, nhờ ngân
hàng thu hộ số tiền thu ghi trên tờ hối phiếu đó.Có hai loại nhờ thu:
a. Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức mà người bán
nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở người mua, nhưng không kèm theo điều kiện.

b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức mà
người bán sau khi sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán
nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tờ hối phiếu đó với
điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao tồn bộ
chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu được thể hiện trong sơ đồ sau:

5


(3)

NGÂN HÀNG
BÊN BÁN

NGÂN HÀNG
BÊN MUA

(6)

(7)

(2)

(5)
(1)

NGƯỜI BÁN

(4)


NGƯỜI MUA

Hợp đồng ngoại thương
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ nhờ thu
(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ và gửi bộ chứng từ thẳng cho người mua
(nhờ thu phiếu trơn) hoặc chuyển bộ chứng từ cùng với hối phiếu cho ngân hàng (nhờ
thu kèm chứng từ).
(2) Người bán ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của
hối phiếu đó (nhờ thu phiếu trơn) hoặc người bán chuyển bộ chứng từ cùng với hối
phiếu cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu (nhờ thu kèm
chứng từ).
(3),(4) Đòi tiền người mua thông qua ngân hàng
(5), (6), (7) Người mua trả tiền cho người bán thông qua ngân hàng.
1.1.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Khái niệm: Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (cịn gọi tắt là L/C) là
một sự thoả thuận, trong đó một Ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu
của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Qui trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
(2)
NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO
(5)
MỞ L/C
(6)
(8)

(7)
(1)
(3)
(5)
(6)
NGƯỜI BÁN
(NH XUẤT KHẨU)

(4)

NGƯỜI MUA
(NH NHẬP KHẨU)

Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

6


(1) Người mua làm đơn xin mở L/C và gởi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu ngân hàng
mở L/C cho người người hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thông báo
nội dung L/C này cho người bán biết và gởi bản chính L/C cho người bán thơng qua
ngân hàng của họ.
(3) Ngân hàng thông báo thông báo nội dung L/C cho người bán và chuyển bản chính
L/C cho người bán.
(4) Người bán giao hàng cho người mua, nếu chấp nhận L/C; nếu khơng chấp nhận
L/C thì u cầu người mua và Ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C theo ý của mình, đến
khi chấp nhận mới tiến hành giao hàng.
(5) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho Ngân hàng mở thơng qua
ngân hàng thơng báo hoặc một ngân hàng khác để đòi tiền.

(6) Ngân hàng mở L/C tiến hành kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn nếu thấy phù hợp
với L/C thì tiến hành trả tiền cho người bán. Nếu thấy không phù hợp ngân hàng mở
từ chối thanh toán và gởi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán.
(7) Ngân hàng mở đòi tiền người mua.
(8) Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền lại cho Ngân
hàng mở L/C và nhận bộ chứng từ; nếu thấy khơng phù hợp có quyền từ chối trả tiền.
1.1.4 Vai trị của thanh tốn quốc tế
1.1.4.1 Vai trị của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
TTQT ra đời từ các quan hệ kinh tế đối ngoại và bản thân nó thúc đẩy sự
phát triển của các quan hệ kinh tế đối ngoại. TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh
tế đối ngoại, khơng có hoạt động TTQT thì khơng có hoạt động kinh tế đối ngoại.
TTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc tổ chức TTQT được tiến
hành nhanh chóng, an tồn chính xác, sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy
mạnh hoạt động XNK của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát
triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong q trình thực
hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại. Trong hoạt động TTQT, do vị trí địa lý các đối tác xa

7


nhau nên việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh tốn của người mua gặp
nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt cơng tác TTQT thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh
hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối
ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
Vì vậy, TTQT đóng một vai trị quan trọng trong việc thực hiện quá trình
hội nhập của một quốc gia đối với phần còn lại của Thế giới.
1.1.4.2 Vai trị của thanh tốn quốc tế đối với các NHTM:
Đối với hệ thống NHTM, TTQT là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao. Nghiệp
vụ TTQT có mối quan hệ tương hỗ và tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh

doanh khác của ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh,
đầu tư, ngân quỹ… Và cùng với các nghiệp vụ này, hoạt động TTQT đã mở rộng
phạm vi giao dịch, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ra ngồi trụ sở hành
chính của nó.
Trong xu thế tồn cầu hố các hoạt động mậu dịch tài chính hiện nay, người
ta thể chế hố một số nghiệp vụ TTQT. Một số luật chủ yếu chi phối hoạt động của
TTQT như sau: Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành “quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ” gọi tắt là UCP. UCP500 áp dụng từ ngày 1-1-1994
và được sửa đổi thành UCP 600 đã được áp dụng chính thức vào ngày 1-7-2007, đóng
vai trị là hành lang pháp lý cho mọi giao dịch quốc tế của Ngân hàng và nền thương
mại thế giới; “Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền hàng theo tín dụng chứng từ” gọi tắt
là URR (bản 725) và đối với nghiệp vụ nhờ thu, phòng thương mại quốc tế đã soạn
thảo “Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu” gọi tắt là URC (bản đầu tin 1956 bản
522 áp dụng từ 1-1-1996 là bản mới nhất); ngồi ra cịn có các luật chi phối hoạt động
TTQT: luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu Cơng ước Geneve 1930… Ngồi ra
để tạo điều kiện thực thi thuận lợi và có hiệu quả cho Cơng ước Geneve đồng thời bảo
vệ lợi ích cho nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân tham gia quan
hệ thương phiếu Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội đã ra pháp lệnh số 17/1999/PLUBTVQH, ngày 24 tháng 12 năm 1999, ngày 10 tháng 12 năm 2003 Chính Phủ cũng

8


đã đưa ra Nghị Định số 159/2003/NĐ-CP về cung ứng và sử dụng Sec tạo một bước
thơng thống mới và đa dạng hơn cho cơng cụ thanh tốn trong hoạt động TTQT .
1.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1 Khái niệm về rủi ro
Có thể nói rủi ro tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực trong cuộc sống, hiện diện ở
hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta khơng thể dự đốn
chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro
sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất khơng thể

đốn trước. Vậy rủi ro là gì?
Quan điểm về rủi ro có hai trường phái lớn: đó là trường phái truyền thống
(hay cịn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái trung hòa. Theo trường phái
truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan
đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Đại
diện của trường phái này, từ điển Oxford cho rằng rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm
hoặc bị đau đớn thiệt hại…. Trong khi đó, theo cách nhìn của trường phái trung hịa,
rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Theo Allan Willett, một đại biểu của trường
phái trung hịa, thì rủi ro là sự bất trắc có liên quan đến việc xuất hiện những biến cố
không mong đợi.
Mỗi quan điểm hay khái niệm trên sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng
đều có điểm chung là đề cập đến một hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các
tổn thất hoặc đem lại những cơ hội. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ
xét rủi ro ở đây như là các biến cố có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất trong
hoạt động của ngân hàng.
1.2.2 Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Sự cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh...
làm cho hoạt động TTQT nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại nói chung chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động ngân hàng thương

9


mại như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường...hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro đặc thù. Sau đây là một số loại rủi ro
mà các ngân hàng thường gặp:
1.2.2.1 Rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị pháp lý
Là khả năng mà một quốc gia hoặc người đi vay của một quốc gia nhất định

không muốn hoặc không thể thực hiện nghĩa vụ cam kết của mình với đối tác nước
ngồi. Rủi ro quốc gia có thể tồn tại dưới các dạng sau:
Rủi ro chính trị: Tính ổn định của một quốc gia đóng vai trị rất quan trọng
trong giao thương quốc tế. Bất cứ một sự thay đổi nào về chỉnh thể, chính sách của
chính phủ đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế. Chẳng hạn, khi
một quốc gia có chiến tranh, cuộc chiến sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa quốc gia lâm
chiến với một số nước khác trên Thế giới. Sự tàn phá của chiến tranh có thể làm cho
quốc gia bị nạn giảm hoặc khơng cịn khả năng thực hiện các cam kết đã ký với đối tác
quốc tế.
Rủi ro kinh tế: Bối cảnh kinh tế của một quốc gia sẽ tác động đến niềm tin
của nhà kinh doanh, đầu tư quốc tế đến quốc gia đó. Nếu một quốc gia suy thoái hoặc
bị khủng hoảng kinh tế, khả năng thu hút vốn và giao thương quốc tế của nước đó sẽ
giảm sút và ngược lại.
1.2.2.2 Rủi ro về quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối là hệ thống kiểm soát luồng ngoại hối nhập vào hoặc
chuyển ra khỏi một đất nước. Trong quản lý kinh tế, các chính phủ thường ban hành
các chính sách nhằm khơi thơng hoặc hạn chế luồng ngoại hối nhằm thực hiện chính
sách phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ. Những biện pháp này có thể
tạo ra sự chậm trễ trong thanh tốn, làm gia tăng chi phí và thời gian của các thương
gia và nhà đầu tư quốc tế.
1.2.2.3 Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong
nghiệp vụ tín dụng chứng từ, rủi ro tác nghiệp xảy ra phần lớn là do trình độ của cán
bộ nhân viên. Ngoài ra, sự sơ suất, thiếu cẩn thận dẫn đến việc hành động không theo

10


đúng các quy định, tập quán quốc tế cũng gây ra những rủi ro tác nghiệp nghiêm
trọng. Hậu quả của rủi ro tác nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng đến uy tín và tài sản của

ngân hàng.
1.2.2.4 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng thu hồi được các khoản
tín dụng đã cấp cho các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ. Các khoản
tín dụng đó là: mở L/C theo yêu cầu nhà nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu vay để thanh
toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C.
1.2.2.5 Rủi ro đối tác trong các phương thức thanh toán quốc tế
Rủi ro này phát sinh do bởi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các ngân
hàng đại lý tham gia vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu khơng thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình. Điều này được thể hiện rõ qua các hình thức như:người bán không
giao hàng theo đúng hợp đồng (xét về mặt thời gian, số lượng, chủng loại,…).Người
mua chậm thanh toán do chưa chuẩn bị kịp tiền thanh tốn, thanh tốn khơng đủ, hoặc
thậm chí từ chối thanh tốn dù người bán đã cung ứng hàng hóa, người mua bị mất
khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản; bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại
lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách hàng của Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của các Ngân hàng này.
Ngồi các rủi ro trên, thanh tốn XNK cịn gặp phải những rủi ro khác như:
rủi ro bất khả kháng, lừa đảo (người mua lừa người bán, hoặc người bán lừa người
mua, hoặc người mua và nguời bán thông đồng để chiếm đoạt các khoản tài trợ của
Ngân hàng), rửa tiền, …
* Rủi ro trong phương thức chuyển tiền:
a. Chuyển tiền sau khi nhận hàng:
Nghiệp vụ chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó người chuyển tiền
và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng chỉ là trung
gian và chỉ hưởng hoa hồng mà không bị ràng buộc bất kỳ trách nhiệm nào. Việc trả
tiền hay khơng phụ thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu có thể sau
khi nhận được hàng nhưng khơng tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa kéo dài

11



thời hạn trả tiền để chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu, quyền lợi của tổ chức xuất
khẩu không được đảm bảo. Chính vì vậy mà trong ngoại thương phương thức chuyển
tiền này chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau
hoặc thường dùng để thanh tốn các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu như: bảo
hiểm, vận chuyển, bưu điện….
b. Chuyển tiền trước khi nhận hàng: Nhà nhập khẩu chấp nhận
giá hàng của nhà xuất khẩu và chuyển thanh tốn cùng với đơn đặt hàng khi hàng hóa
được chắc chắn (khơng hủy ngang), nghĩa là việc thanh tốn xảy ra trước khi hàng hoá
được chở đi.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Nếu nhà nhập khẩu không thực hiện thanh
tốn trước, thì nhà xuất khẩu phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm,
hoặc phải chở hàng trở về (nếu hàng đã gửi đi), và tìm khách hàng mua khác rất tốn
kém hay phải giảm giá.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Phương thức này đảm bảo cho nhà xuất khẩu
nhận thanh toán trước khi giao hàng, ngược lại đối với nhà nhập khẩu phải gánh chịu
những rủi ro: Hàng bị chủ tâm không giao hoặc được giao không đúng số lượng, chất
lượng của hợp đồng. Hàng giao trễ hơn so với quy định. Nhà xuất khẩu không giao
hàng trong trường hợp nhà xuất khẩu bị phá sản, hoặc khơng có hàng để giao, hoặc khi
giá cả thị trường đang có xu hướng tăng giá nhà xuất khẩu sẽ bán lô hàng này cho
người khách hàng khác và chấp nhận khoảng phạt trong hợp đồng nếu thấy vẫn có lợi
cho mình. Khơng kiểm sốt được việc hàng hóa có được bảo hiểm đầy đủ trong q
trình vận chuyển hay khơng? Do phải thanh tốn trước, nhà nhập khẩu có thể phải chịu
áp lực về tài chính. Tình hình sẽ xấu hơn, nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị khiếm
khuyết thì điều này ngăn cản nhà nhập khẩu bán hàng thu hồi tiền và làm cho lợi
nhuận có thể giảm.
* Rủi ro của phương thức nhờ thu:
a. Rủi ro trong phương thức Nhờ thu trơn: Do việc trả tiền trong
phương thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa, mà chỉ dựa vào hối
phiếu do nhà xuất khẩu ký phát, do đó:


12


Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu, bao gồm:
Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà xuất khẩu chẳng bao giờ nhận được tiền
thanh toán.
Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu kém, thì việc thanh tốn sẽ dây
dưa, chậm trễ và tốn kém.
Nếu nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh
toán hay từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn.
Đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn, mà nhà nhập khẩu khơng thể thanh
tốn hoặc khơng muốn thanh tốn (do tình hình tài chính, kinh doanh nhà nhập khẩu
trở nên xấu đi, hay nhà nhập khẩu phát sinh chủ tâm lừa đảo) thì nhà xuất khẩu có thể
kiện ra tịa nhưng rất tốn kém và khơng phải lúc nào cũng nhận được tiền.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Rủi ro có thể phát sinh khi hối phiếu đòi
tiền đến trước và phải thực hiện nghĩa vụ thanh tốn, trong khi hàng hóa khơng được
gửi đi, hoặc đã được gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hố có thể khơng đảm
bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại
thương.
b. Rủi ro trong phương thức Nhờ thu kèm chứng từ: Trong phương
thức này nhà xuất khẩu mất quyền kiểm sốt hàng hóa và chưa được thanh tốn cũng
như khơng có bảo lãnh thanh tốn ngay từ lúc gửi hàng đi. Rủi ro thanh tốn hồn tồn
thuộc về nhà xuất khẩu khi nhà nhập khẩu không trả tiền khi đã nhận được hàng. Ngân
hàng chỉ đóng vai trị trung gian đơn thuần, thu được hay không ngân hàng cũng thu
thủ tục phí, ngân hàng khơng chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu khơng thanh tốn.
Nên nếu là tổ chức xuất khẩu ta chỉ sử dụng phương thức này khi có tín nhiệm hồn
tồn với nhà nhập khẩu, hoặc có giá trị xuất khẩu nhỏ, mang tính chất thăm dị thị
trường hay hàng hóa bị ứ đọng khó tiêu thụ… Phương thức nhờ thu kèm chứng từ thủ
tục đơn giản, và chi phí rẻ, nhưng mức độ rủi ro đối với nhà nhập khẩu và nhà xuất

khẩu cao hơn so với phương thức tín dụng chứng từ.
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Tập trung chủ yếu việc thanh toán khơng
được thực hiện sau khi hàng giao. Nó bao gồm:

13


Làm trái với lệnh nhờ thu, ngân hàng xuất trình đã trao bộ chứng từ hàng
hóa cho nhà nhập khẩu trước khi người này thanh toán hay chấp nhận thanh tốn. Điều
này có thể xảy ra ở một số quốc gia, khi mà ngân hàng ưu tiên đặt mối quan hệ doanh
nghiệp trong nước lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với doanh nghiệp bên
ngoài lãnh thổ quốc gia. Lúc này, nhà xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn trong việc
khiếu nại đối với ngân hàng xuất trình.
Chữ ký chấp nhận thanh tốn có tên bị giả mạo, hoặc người ký chấp nhận
không đủ thẩm quyền hay chưa được đăng ký mẫu dấu, chữ ký.
Ngân hàng chuyển chứng từ (NH nhà xuất khẩu) luôn giữ lập trường rằng,
nếu ngân hàng xuất trình có sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu, thì mọi hậu quả
đều do nhà xuất khẩu phải tự gánh chịu, thậm chí ngay cả trong trường hợp nhà xuất
khẩu không hề liên quan đến việc chỉ định ngân hàng xuất trình (Theo URC522, điều
11b).
Toàn bộ hay một phần chứng từ bị thất lạc.
Số hàng hóa (mà bộ chứng từ là đại diện) chỉ có thể được chuyển cho (hay
theo lệnh của) ngân hàng xuất trình với sự đồng ý của ngân hàng này từ trước. Ngồi
ra, ngân hàng khơng chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc lưu kho, mua bảo hiểm hàng
hóa, giao hàng hay dỡ hàng hóa.
Khi ngân hàng hành động để bảo vệ hàng hóa như dàn xếp việc lưu kho,
mua bảo hiểm hàng hóa thì ngân hàng khơng chịu bất cứ trách nhiệm nào về tổn thất
hay hư hỏng, mất mát hàng hóa.
Nhà xuất khẩu thường phải gánh chịu mọi chi phí liên quan đến cơng việc
bảo vệ hàng hóa của ngân hàng, cho dù ngân hàng khơng được yêu cầu làm các công

việc này.
Nhà nhập khẩu đã thanh tốn để nhận bộ chứng từ, nhưng ngân hàng xuất
trình không chuyển cho ngân hàng chuyển chứng từ để trả cho nhà xuất khẩu. Điều
này có thể xảy ra, ví dụ khi ngân hàng xuất trình khơng thể hoặc phải chậm thanh toán
do các giải pháp kiểm soát ngoại hối cấm chuyển ngoại tệ ra ngoài lãnh thổ quốc gia.

14


×