Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) điều hành chính sách tỷ giá góp phần cải thiện cán cân thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
---------------

LÊ NGỌC TẤN

ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ GĨP PHẦN CẢI THIỆN
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. TRẦN HỒNG NGÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ GĨP PHẦN
CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là cơng trình nghiên cứu
khoa học của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu của tôi trong
suốt thời gian qua.

LÊ NGỌC TẤN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ
1.1 Vấn đề điều hành tỷ giá hối đối ...............................................................................3
1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá ...................................................3
1.1.2 Phá giá đồng tiền ...............................................................................................3
1.1.3 Ảnh hưởng của điều hành chính sách tỷ giá đến cán cân thương mại ..............5
1.2 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán cân
thương mại ........................................................................................................................6
1.2.1 Nghiên cứu của quốc tế về phá giá .................................................................6
1.2.2 Nghiên cứu của quốc tế về hiệu quả phá giá...................................................7
1.2.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện
cán cân thương mại .........................................................................................8
1.2.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................................14
1.3 Mơ hình cân bằng trong nền kinh tế ........................................................................14
1.4 Khái quát tỷ giá thực hiệu lực (REER) ....................................................................17
1.5 Phương pháp tính tỷ giá thực hiệu lực .....................................................................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
NHẰM CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1 Thực tiễn điều hành tỷ giá hối đoái Việt Nam trong thời gian qua ..........................20


2.2 Phân tích, dự báo tỷ giá thực hiệu lực (REER) ở Việt Nam ....................................24
2.2.1 Cách tiếp cận tỷ giá mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước ................................24
2.2.2 Nghiên cứu tỷ giá hiệu lực từ năm 1999 – nay ...............................................25

2.2.3 Dự báo tỷ giá thực hiệu lực đến cuối năm 2010 .............................................31
2.2.4 Kiểm định tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại tại Việt Nam
trong giai đoạn 1999 – 2010 dựa trên điều kiện của Marshall – Lerner .........33
2.3 Phân tích trạng thái cân bằng của nền kinh tế Việt Nam qua biểu đồ SWAN ........39
2.3.1 Phân tích cán cân kinh tế vĩ mơ đối nội ..........................................................40
2.3.2 Phân tích cán cân kinh tế vĩ mơ đối ngoại (cán cân tài khoản vãng lãi) .........45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...............................................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ GÓP PHẦN
CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1 Triển vọng kinh tế thế giới và Việt Nam 2011 .........................................................53
3.1.1 Triển vọng kinh tế thế giới ...............................................................................53
3.1.2 Triển vọng kinh tế Việt Nam ...........................................................................55
3.2 Định hướng chiến lược chính sách tỷ giá năm 2011 ................................................56
3.2.1 Khuyến nghị chính sách cân bằng kinh tế vĩ mơ theo mơ hình SWAN .........56
3.2.2 Khuyến nghị tỷ giá USD/VND cuối năm 2011 ..............................................59
3.3 Phá giá nhỏ, giải pháp tối ưu để tài trợ xuất khẩu và thâm hụt thương mại ở Việt
Nam ..........................................................................................................................59
3.3.1 Phá giá nhỏ và hiện tượng Đơ – la hóa nền kinh tế ........................................61
3.3.2 Phá giá nhỏ và khuynh hướng tiêu dùng.........................................................61
3.3.3 Phá giá nhỏ và phân phối lại thu nhập, vốn, lao động ....................................62
3.4 Phối hợp các chính sách để đạt được mục tiêu cân bằng khi phá giá nhỏ ...............63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................................................................64
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADB


Ngân hàng phát triển Châu Á

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CNY

Đồng nhân dân tệ

ĐVT

Đơn vị tính

EB

Cân bằng đối ngoại

EIU

Economist Intelligence Unit

FETP

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright

GDP

Tổng sản phẩm Quốc nội


IB

Cân bằng đối nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

N

Nhập khẩu

NEER

Tỷ giá danh nghĩa đa phương

REER

Tỷ giá thực hiệu lực đa phương

RER


Tỷ giá thực song phương

TTCK

Tổng cục thống kê

UN

Liên hiệp quốc

USD

Đô la Mỹ

VN

Việt Nam

VND

Đồng tiền Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

WB

Ngân hàng thế giới


WDI

Chỉ số phát triển thế giới

WESP

Triển vọng kinh tế thế giới

X

Xuất khẩu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ giá, cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc 2002-2011F
Bảng 1.2: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 1996-2001
Bảng 1.3: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 2002-20010E
Bảng 2.1: Chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam so với một số nước trong khu vực (2004
-2009)
Bảng 2.2: Cán cân thanh toán của Việt Nam từ 2007 đến nay
Bảng 2.3: Điều chỉnh tỷ giá VND của NHNN giai đoạn 1999 – 2010
Bảng 2.4: Tỷ giá REER từ Quý 1/2006 – Quý 3/2010
Bảng 2.5: Tỷ giá danh nghĩa, REER, tỷ giá kỳ vọng qua các năm 1999 – 2010 và Quý
1/2011
Bảng 2.6: Dự báo CPI các nước đối tác thương mại 2010 và 2011
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu nhập Việt Nam Q4/2010 và dự báo 2011
Bảng 2.8: Cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam từ 2006 – 2009
Bảng 2.9: Tỷ lệ đầu tư trên GDP của Việt Nam so với một số quốc gia
Bảng 2.10: Các yếu tố tạo ra tăng trưởng GDP, 1990 – 2008
Bảng 2.11: Tăng trưởng việc làm – Việt Nam so với các nước Châu Á khác

Bảng 2.12: Tiết kiệm tư nhân và chính phủ Việt Nam, tính theo % GDP 2002 – 2011F
Bảng 2.13: Đầu tư tư nhân và chính phủ Việt Nam, tính theo % GDP 2002 – 2011F
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới và các nền kinh tế của các nước 2004 – 2012f
Bảng 3.2: Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam của các Tổ chức quốc tế
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam, tính theo % GDP từ 2002 – 2011f
Bảng 3.4: Dữ trữ ngoại hối của Việt Nam từ 2002 – 2011f


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Đồ thị hiệu ứng tuyến J
Hình 1.2: Đồ thị Swan
Hình 2.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND chính thức và phi chính thức
Hình 2.2: Dự trữ ngoại hối năm 2007 và 2009
Hình 2.3: So sánh USD/VND, REER, tỷ lệ X/N của Việt Nam từ 1999 - 2010
Hình 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam từ 1999 – 2010
Hình 2.5: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 1999 – 2010
Hình 2.6: Tăng trưởng GDP và tỷ lệ đầu tư/GDP từ 2001 – 2010
Hình 2.7: Tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009
Hình 2.8: Nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai, tính theo % GDP 1999 – 2009
Hình 2.9: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư Việt Nam, tính theo % GDP 2002 – 20011F
Hình 2.10: Thâm hụt ngân sách Việt Nam, tính theo % GDP 2001 – 2010F
Hình 2.11: Tỷ lệ xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại so với GDP 1999 2010
Hình 3.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới và các nền kinh tế của các nước 2004 – 2012f
Hình 3.2: Tăng trưởng kinh tế thế giới từ 2002 – 2011f và 2015f
Hinh 3.3: REER và NEER của Việt Nam 1999 – 2010F


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Điều kiện Marshall – Lerner
Phụ lục 2: Tỷ giá danh nghĩa giữa Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010

Phụ lục 3: Tỷ giá danh nghĩa điều chỉnh giữa Việt Nam và các nước Q1/1999 –
Q4/2010
Phụ lục 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các đối tác Q1/1999 –
Q3/2010
Phụ lục 5: Bảng tỷ trọng thương mại giữa Việt Nam và các đối tác thương mại
Q1/1999 – Q3/2010
Phụ lục 6: Chỉ số CPI của Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010E (Đơn vị: Chỉ
số)
Phụ lục 7: Chỉ số CPI điều chỉnh của Việt Nam và các nước Q1/1999 – Q4/2010E
Phụ lục 8: NEER và REER của Việt Nam qua các Q1/1999 – Q4/2010E
Phụ lục 9: NEER và REER của Việt Nam qua các năm 1999 – 2010
Phụ lục 10: Dự báo REER của Việt Nam qua các quý 1999 – 2010
Phụ lục 10: Số liệu GDP, xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các quý 1999 – 2010
Phụ lục 11: Kết quả kiểm định trong mơ hình dự báo REER
Phụ lục 12: Kết quả kiểm định trong mơ hình tỷ giá tác động lên cán cân thương mại
dựa trên điều kiện Marshall – Lerner


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhìn lại sau 2 năm khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra, kéo theo những tàn
phá dữ dội, đưa các nền kinh tế thế giới và Việt Nam rơi vào tình trạng suy thối và
khó khăn trong vấn đề tăng trưởng kinh tế, những bất ổn trong kinh tế vĩ mô. Tuy
nhiên, bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam xảy ra trước khủng hoảng tài chính thế giới.
Nguyên nhân chính gây ra lạm phát hai con số trong hai năm 2007 và 2008. Thêm vào
đó là Việt Nam cùng hứng chịu cuộc khủng hoảng làm cho GDP năm 2009 đạt 5,32%,
đây là mức thấp nhất kể từ năm 2000.
Vào ngày 01/12/2010, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do đạt đỉnh trong năm

là 21.470 đồng, trong khi đó NHTM niêm yết tại mức 19.500 đồng (mức trần biên độ
+3% so với tỷ giá liên ngân hàng). Nguyên nhân là do thị trường kỳ vọng tỷ giá sẽ điều
chỉnh trước những thông tin về kỳ vọng lạm phát, giá vàng tăng, bất ổn về lãi suất và
nỗi lo về mang tính cơ cấu của nền kinh tế. Vì thế, tình trạng căng thẳng tỷ giá ln là
đề tài nóng nhất trên các trang báo được các nhà hoạch định chính sách thảo luận
nhiều. Chẳng hạn, tỷ giá USD/VND định giá cao bao nhiêu, tỷ giá danh nghĩa giảm
khơng có lợi cho xuất khẩu, có nên phá giá VND như các tổ chức quốc đưa ra,…?
Tỷ giá và các biến cố GDP, xuất nhập khẩu, tài khoản vãng lai, lãi suất, lạm
phát có mối tương quan với nhau, nên để tìm hiểu sự biến đổi của tỷ giá thì phải kiểm
định mối quan hệ giữa các biến này với tỷ giá. Mối quan hệ giữa thu nhập quốc dân với
thâm hụt thương mại có mối quan hệ nghịch biến hay đồng biến để từ đó có đánh giá
tác động của thâm hụt thương mại đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam…
Đề tài sẽ đi phân tích trạng thái nền kinh tế Việt Nam theo mơ hình Swan, tính
tốn tỷ giá thực hiệu lực (REER) từ 1999 – 2010, dự báo REER năm 2010, kiểm định
điều kiện Marshall – Lerner, từ đó đề tài đưa ra các giải pháp điều hành chính sách tỷ
giá nhằm cải thiện cán cân thương mại giúp ổn định kinh tế vĩ mô.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhằm vào một số mục tiêu được liệt
kê sau:


2

-

Xem xét thực tiễn điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian qua
với các mối quan hệ các biến cố vĩ mô, mối tương quan hàng hóa với các đối
tác, tỷ giá có thể hiện vai trị của mình trong việc xác định đúng giá các hàng
hóa thương mại.


-

Tính tốn tỷ giá thực hiệu lực (REER) từ 1999 – 2010, dự báo REER năm 2010.
Kiểm định điều kiện Marshall – Lerner ở Việt Nam để thấy rõ hơn tác động của
REER và GDP đối với thâm hụt thương mại và giải thích trong điều kiện hiện
nay, Việt Nam có nên phá giá mạnh để cải thiện cán cân thương mại.

-

Phân tích trạng thái cân bằng đối nội và đối ngoại của nền kinh tế Việt Nam
thông qua mơ hình Swan để xem ảnh hưởng của tỷ giá thực hiệu lực (REER) đối
với các biến đội nội và đối ngoại.

-

Dựa vào dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới và Việt Nam trong năm 2011, từ đó
đề tài đưa ra các khuyến nghị về điều hành tỷ giá.

3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng để làm sáng tỏ tác động của
các biến số đối với tỷ giá hối đối, tính tỷ giá thực hiệu lực (REER). Nguồn dữ liệu
được sử dụng là dữ liệu thứ cấp lấy từ IFS, Tổng cục Hải Quan, Niên giám thống kê,
Tổng cục thống kê, Reuters 3000 Xtra, WorldBank, ADB và IMF nên cũng đáng tin
cậy.
4. Kết cấu đề tài
Đề tài được trình bày theo 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về điều hành tỷ giá


-

Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá hối đoái nhằm cải thiện cán
cân thương mại Việt Nam

-

Chương 3: Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá góp phần cải thiện cán cân
thương mại Việt Nam

Và cuối cùng là phụ lục và tài liệu tham khảo.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ
1.1 Vấn đề điều hành tỷ giá hối đoái
Theo thống kê của Quỹ Tiền tệ Quốc tế - IMF, trong hầu hết các trường hợp ở
các nước đang phát triển, sự mất cân bằng trong tỷ giá hối đoái xảy ra dưới dạng lên
giá thực của đồng nội tệ làm mất khả năng cạnh tranh quốc tế thể hiện ở việc tăng giá
hàng xuất khẩu và giảm giá hàng nhập khẩu, dẫn đến một sự thâm hụt ngày càng lớn
trong cán cân tài khoản vãng lai. Kết quả là sự mất cân bằng ngoại đã xảy ra. Việc
quay lại mục tiêu cân bằng ngoại được tiến hành bằng việc điều chỉnh tương quan giá
cả giữa hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua biện pháp cơ bản là thực hiện phá giá.
1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá là các quyết định về tỷ giá của ngân hàng trung ương – đại
diện cho cơ quan có thẩm quyền về tiền tệ của Chính phủ. Chính sách tỷ giá bao gồm
các quyết định về ổn định giá trị đồng tiền nói chung và giá trị đối ngoại của đồng nội
tệ nói riêng biểu hiện bằng việc chọn lựa cơ chế xác định tỷ giá trên thị trường, các
quyết định về việc lựa chọn các công cụ và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.

Là một cơng cụ của chính sách tiền tệ, mục tiêu của chính sách tỷ giá được
quyết định bởi mục tiêu của chính sách tiền tệ. Theo đó, mục tiêu chính của chính sách
tiền tệ là ổn định giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Mục tiêu của chính sách tỷ giá được
cụ thể hóa như sau:
-

Chính sách tỷ giá phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần
cân bằng thanh tốn quốc gia trong từng thời kỳ.

-

Chính sách tỷ giá cần phối hợp hài hịa với các chính sách tiền tệ khác
nhằm góp phần ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát lạm phát, và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.

-

Chính sách tỷ giá nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng nội tệ và đẩy
nhanh tiến trình liên kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ của quốc gia.

1.1.2 Phá giá đồng tiền
Phá giá là việc nâng cao hay giảm thấp sức mua của đồng tiền đối với các ngoại


4

tệ và có thể xem là một sự điều chỉnh tỷ giá mạnh, cực đoan (khác với điều chỉnh tỷ giá
bình thường ở điểm cơ bản là một việc làm thường xuyên với mức độ nhỏ về thay đổi
tỷ giá, không gây ra những biến động lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội). Về nguyên
lý, mục đích của phá giá là để tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và cải thiện tình hình

cán cân thương mại trong tài khoản vãng lai. Lập luận được nêu ra là phá giá sẽ giúp
tăng giá hàng nhập khẩu và giảm giá hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, để thực hiện việc phá
giá thành cơng cũng cần phải có hàng loạt các điều kiện đi kèm.
Điều kiện Marshall – Lerner
Theo lý thuyết Marshall – Lerner thì khơng phải bao giờ việc phá giá cũng làm
tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu cũng đều cải thiện được cán cân vãng lai. Điều kiện
Marshall – Lerner chỉ ra là: khi nào mà độ co giãn của đường cầu xuất khẩu cộng với
độ co giãn của đường cầu nhập khẩu lớn hơn 1 (ηnk + ηxk >1) thì phá giá mới giúp cải
thiện cán cân thương mại.
Điều kiện Marshall – Lerner cũng hàm ý chỉ việc chọn thời điểm phá giá cũng
rất quan trọng. Nếu giá hàng nhập khẩu đang thấp và có xu hướng hạ, phá giá sẽ có lợi
vì hàng nhập khẩu sẽ khơng tăng giá lên nhiều, nhờ đó hạn chế tăng giá thành sản xuất
nội địa với đầu vào nhập khẩu, hạn chế mặt trái của phá giá là gây nên lạm phát. Bên
cạnh đó, nếu như nhu cầu trên thị trường thế giới đối với hàng xuất khẩu của quốc gia
tiến hành phá giá đang ở mức cao và có xu hướng gia tăng thì đây cũng là một thời
điểm tốt để phá giá vì nó sẽ nhanh chóng làm tăng xuất khẩu cả về số lượng và giá cả.
Dự trữ ngoại tệ
Một quốc gia khi điều kiện Marshall – Lerner và các điều kiện khác nếu thuận
lợi, thì trong thực tế có thể tiến hành việc phá giá nhằm giúp cải thiện cán cân tài khoản
vãng lai, tiến tới lập lại mục tiêu cân bằng ngoại. Tuy nhiên, khi tiến hành phá giá cán
cân tài khoản vãng lai sẽ bị xấu đi trong thời gian đầu, và chỉ hồi phục sau một thời
gian nhất định.
Tình hình biến động trong cán cân tài khoản vãng lai khi một quốc gia tiến hành
phá giá (với điều kiện Marshall – Lerner đã thỏa), đã được các nhà khoa học thống kê
và mô tả tổng quát thành một đường cong gọi là đường cong J. Đường cong J hàm ý


5

rằng thời gian đầu khi tiến hành phá giá cần thiết lập một chính sách tiền tệ thắt chặt và

một lượng dữ trữ ngoại tệ đủ lớn can thiệp nhằm duy trì mức tỷ giá mới vì cán cân tài
khoản vãng lai xấu đi sẽ tạo ra một áp lực tiếp tục làm tăng tỷ giá và làm nền kinh tế
rơi vào vòng luẩn quẩn của phá giá và lạm phát. Bên cạnh đó, mức độ và hình thức phá
giá cũng cần xem xét kỹ.
1.1.3 Ảnh hưởng của điều hành chính sách tỷ giá đến cán cân thương mại
Tỷ giá là công cụ đo lường giá trị giữa các đồng tiền, vì vậy, nó có tác dụng như
một cơng cụ cạnh tranh trong thương mại và giao lưu quốc tế. Mức độ hướng ngoại của
nền kinh tế càng cao bao nhiêu, thì mối quan hệ giá trị giữa đồng nội tệ và ngoại tệ
càng lớn bấy nhiêu. Vì vậy, dù các giao dịch hối đoái ra đời từ các hoạt động tài chính,
thương mại, đầu tư quốc tế, nhưng khi đã hình thành, cơ chế tỷ giá nói riêng và các
chính sách ngoại hối nói chung sẽ tác động mạnh mẽ các giao dịch trên.
Thật vậy, trong thương mại quốc tế, khi đồng nội tệ hạ giá so với ngoại tệ, hàng
xuất khẩu tính bằng ngoại tệ sẽ trở nên rẻ hơn, điều này làm nâng cao khả năng cạnh
tranh của quốc gia đó trong thương trường quốc tế, đồng thời, làm giảm nhu cầu nhập
khẩu do hàng hóa nước ngồi tính bằng đồng nội tệ trở nên đắt hơn. Tuy nhiên, nếu
tình trạng phá giá đồng nội tệ kéo dài, tác động này sẽ giảm hiệu lực, do giá cao của
hàng nhập khẩu (nguyên vật liệu) được chuyển vào giá thành hàng xuất khẩu, đẩy giá
hàng xuất khẩu lên cao làm triệt tiêu các lợi điểm do tỷ giá mang lại. Lập luận tương tự
trong trường hợp đồng nội tệ được nâng giá. Khi đồng nội tệ được đánh giá cao so với
ngoại tệ, hoạt động nhập khẩu được khuyến khích do hàng nhập trở nên rẻ hơn, và hoạt
động xuất khẩu bị hạn chế do giá hàng xuất trở nên đắt hơn. Nếu tình trạng này bị kéo
dài, cán cân thương mại sẽ bị thâm hụt.
Một trong những phương pháp tiến cận để phân tích tỷ giá hối đoái trong cán
cân thương mại là phương pháp tiếp cận độ co giãn. Phương pháp tiếp cận độ co giãn
gắn liền với những biến đổi tỷ giá hối đoái với biến đổi trong cán cân thương mại. Tuy
nhiên có một câu hỏi được đặt ra ở đây là tỷ giá hối đoái phải thay đổi bao nhiêu mới
đạt được sự thay đổi đề ra trong cán cân thương mại.


6


Sự thay đổi tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào độ co giãn của đường cầu xuất khẩu
và độ co giãn của đường cầu nhập khẩu. Một khi đã biết được độ co giãn đó, ta có thể
tính tốn được sự thay đổi tỷ giá hối đoái nhằm mang lại sự thay đổi đã đặt ra cho cán
cân thương mại.
Một sự phá giá đồng tiền (giảm giá đồng nội tệ) sẽ làm tăng tổng giá trị xuất
khẩu tính bằng đồng nội tệ, nếu như độ co giãn của đường cầu đối với hàng hố xuất
khẩu tính bằng nội tệ lớn hơn không ( > 0).
Một sự phá giá đồng tiền sẽ làm giảm thiểu tổng giá trị hàng nhập khẩu tính
bằng nội tệ, nếu độ co giãn của đường cầu đối với hàng nhập khẩu lớn hơn một ( > 1).
Khi tổng giá trị xuất khẩu tăng và tổng giá trị hàng nhập khẩu giảm sẽ dẫn tới
cải thiện được cán cân thương mại
Việc phá giá đồng tiền không phải lúc nào cũng đạt được muc đích là hỗ trợ
xuất khẩu mà ngược lại có thể dẫn đến kết quả không mong đợi. Việc phá giá không
chỉ xem xét đến xuất khẩu mà phải xem xét đến các biến số vĩ mô khác.
1.2 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán
cân thương mại
1.2.1 Nghiên cứu của quốc tế về phá giá
Năm 1987, Gylfason đã công bố một bảng tổng hợp về hệ số co giãn của 24
nước mà ông đã nghiên cứu – kết quả các hệ số co giãn được ông tính là sau 2, 3 năm
kể từ lúc phá giá. Ông thấy rằng sau 2, 3 năm thì phá giá cải thiện tài khoản vãng lai
(Current Account - CA). Tuy nhiên, khi phá giá thì trong thời gian đầu CA bị xấu đi
sau đó nó được cải thiện. Điều này được diễn tả bởi hiệu ứng tuyến J:
Hình 1.1: Đồ thị hiệu ứng tuyến J
CA

Thặng dư

0
Thâm hụt


CA

T0

J
Thời gian


7

Đồ thị hiệu ứng tuyến J: do Paul Kgruman phát hiện năm 1991 sau khi ông
nghiên cứu phá giá USD trong thời gian 1985 – 1987. Ông cho rằng trong dài hạn thì
tổng thể hệ số co giãn là 1,9. Điều này khẳng định sau khi phá giá CA sẽ được cải thiện
trong dài hạn. Năm 1985, Goldsyein và Kahn đã đi đến kết luận rằng hệ số co giãn
trong dài hạn (>2 năm) có giá trị gần gấp đơi so với hệ số co giãn trong ngắn han (0 – 6
tháng). Ngoài ra, tổng thể hệ số co giãn trong ngắn hạn có xu hướng gần đến 1 trong khi
đó trong dài hạn thì chúng ln ln lớn 1.
1.2.2 Nghiên cứu của quốc tế về hiệu quả phá giá
Connolly và Taylor (1976 và 1979) phát hiện rằng phá giá danh nghĩa làm cho
tỷ giá thực giảm trong ngắn hạn và trung hạn. Báo cáo của họ năm 1979 cho rằng phá
giá danh nghĩa có tác động tích cực lớn đến giá cả nhưng tác động này sẽ chậm dần,
khoảng 9 quý sau khi phá giá thì tỷ lệ thực quay trở lại mức trước phá giá chừng 2
năm. Mặc dù về chi tiết có khác nhau nhưng điểm chung nhất đã được cơng nhận bằng
cơng trình nghiên cứu của Donovan (1981), Bautisia (1981), Morgan và David (1981).
Gần đây hơn Edwards (1986) đã phân tích 29 trường hợp phá giá trong giai đọan 1962
– 1979. Ông thấy ở một số nước phá giá danh nghĩa đã thành công trong việc làm giảm
giá trị thực của đồng tiền. Bảng này cho thấy tác động ban đầu của phá giá là rất lớn.
Tuy nhiên, sau 12 quý một số hoặc toàn bộ các ảnh hưởng bị giảm đi, thực tế, giá trị
thực trở nên quá cao ở Bolivia (1979), ở Ả cập (1982), Israel (1971), Edwards chỉ ra ở

những nước bị mất đi phần lớn (hoặc hoàn toàn) ảnh hưởng của biện pháp phá giá danh
nghĩa là nước thực hiện chính sách tỷ giá đi kèm với chính sách tiền tệ mở rộng, thâm
hụt tài chính lớn hoặc tăng lương. Các nước thực hiện chính sách vĩ mơ phù hợp thì các
tác động này chỉ bị giảm sút không lớn. Nghiên cứu của Edwards chỉ ra rằng: trong
điều kiện các nhân tố khác khơng đổi, trung bình nếu phá giá danh nghĩa 10% thì năm
đầu tiên giá trị thực giảm 7%
Tuy nhiên, tác động thực của phá giá danh nghĩa dần dần sẽ giảm đi. Sau 3 năm
tác động của phá giá danh nghĩa 10% trung bình sẽ làm giảm giá trị thực khoảng 5%.
Điều rất thú vị ở đây là tìm ra ảnh hưởng của các thay đổi trong chính sách tiền tệ thì


8

tác động điều chỉnh của nó sẽ giảm đi rất nhiều. Nếu giảm giá danh nghĩa 10% đi cùng
với tăng tín dụng 10% thì chỉ giảm được 2% giá trị thực trong năm đó, sau 2 năm giá
trị thực trở nên quá cao.
1.2.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm cải
thiện cán cân thương mại
Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ năm 1997 đến ngày 21/7/2005, đồng CNY được neo cố định với USD tại
mức tỷ giá 8,28 CNY/USD. Theo nhận xét của Hiệp hội các doanh nghiệp của Mỹ
(NAM), so với giá trị thực của nó, CNY đang giảm đi mất 40% và chính điều này đã
tạo ra một môi trường kinh doanh không công bằng, trong đó, hàng nhập khẩu từ Mỹ
trở nên quá đắt và mất đi tính cạnh tranh trên thị trường. Theo các nhà phân tích, một
minh chứng cho thấy đồng tiền CNY đang bị Chính phủ nước này “dìm giá” chính là
sự tăng lên đột biến trong nguồn ngân sách quốc gia. Đất nước được đánh giá là khá
thành công trong lĩnh vực xuất khẩu này đã trở thành “miếng nam châm” thu hút lượng
lớn ngoại tệ (Bảng 1.1). Các chun gia cơng nghiệp Hoa Kỳ nói rằng sở dĩ có được
điều này là vì các nhà sản xuất Trung Quốc có lợi thế về đồng tiền, được duy trì trong
một chế độ hối đoái rẻ theo kiểu nhân tạo so với USD, như vậy giúp làm cho giá các

mặt hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn. Trước tình hình này, Mỹ và các đối tác thương mại
lớn khác của Trung Quốc đã gây sức ép để đồng nhân dân tệ tăng giá. Cuối cùng Trung
Quốc đã phải điều chỉnh tỷ giá vào năm 2005.
Bảng 1.1: Tỷ giá, cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc 20022011F

Tỷ giá USD/CNY
Cán cân thương mại
(tỷ USD)
Dự trữ ngoại hối (tỷ
USD)

2002 2003 2004
8.3
8.3
8.3

2005
8.2

2006
8

2007
7

2008
6.9

2009
6.8


2010E
6.6

44.1

44.8

59

134.2

179

315.4 360.7 249.5

253.3

292

409

616

823

1,074 1,535 1,953 2,406

2,761


Nguồn: World Bank East Asia and Pacific Economic Update 2010, volume 2


9

Chế độ tỷ giá của Trung Quốc từ 7/2005 đến nay: Năm 2005, Ngân hàng Trung
ương (NHTW) Trung Quốc đã công bố thay đổi chế độ tỷ giá. Tỷ giá sẽ được xác định
dựa trên một rổ các đồng tiền (Basket) nhưng các thành phần và tỷ trọng các đồng tiền
không được đưa ra trong lần công bố này. Đồng thời, với việc neo tỷ giá theo một rổ
tiền tệ, NHTW Trung Quốc cho phép biên độ dao động hàng ngày của các tỷ giá song
phương là 0,3%. Ngày 9/8/2005, trong bài phát biểu khai mạc trụ sở thứ 2 của NHTW
tại Thượng Hải, Thống đốc NHTW Trung Quốc ZhouXia Chuan đã cơng bố 11 đồng
tiền trong rổ, trong đó các đồng tiền chính là đơla Mỹ, Euro, n Nhật và đồng Won
Hàn Quốc và các đồng Bảng Anh, Ruble Nga và Baht Thái cũng có mặt trong rổ tiền
tệ nhưng có tỷ trọng nhỏ hơn nhiều.
Tuy nhiên, căn cứ vào số liệu thực tế của tỷ giá đa phương danh nghĩa CNY,
Guonan và McCauley đã cho rằng tỷ giá này đã dao động với biên độ 2%/ năm (B Band) và mức độ thay đổi theo ngày là 0,06% (C - Crawl).
Có thể thấy rằng, chế độ tỷ giá của Trung Quốc là một dạng của chế độ tỷ giá
BBC (Basket, Band and Crawl Regime) - là chế độ tỷ giá dựa vào rổ tiền tệ với biên độ
dao động rộng được điều chỉnh định kỳ. So với lý thuyết thì biên độ dao động của tỷ
giá (B-band) là khá nhỏ chỉ là 2%/ năm. Mặc dù tỷ giá song phương CNY/USD giảm
giá nhưng tỷ giá đa phương danh nghĩa của CNY lại có xu hướng tăng dần. Như vậy,
Trung Quốc vẫn duy trì được lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế so với các quốc gia
bạn hàng. Do đó, đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế và thặng dư của cán cân
thương mại của Trung Quốc.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc từng được biết đến như một trong những nước nông nghiệp nghèo
nhất thế giới. Cho đến năm 1962, khi bắt đầu bước vào thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế 5 năm lần thứ nhất (1962 -1966), GDP bình quân đầu người là 87 USD đã phản
ánh rằng Hàn Quốc vẫn chưa thể thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu sau gần thập kỷ nỗ

lực khôi phục lại nền kinh tế đã bị tàn phá nặng nề bởi cuộc Chiến tranh thế giới lần
thứ hai và tiếp đó là cuộc chiến Nam - Bắc Triều Tiên.


10

Thế nhưng chỉ hơn 25 năm sau, vào cuối thập kỷ 80, Hàn Quốc đã đạt được
những thành tựu kinh tế được cả thế giới biết đến như “Kỳ tích trên sơng Hàn”. Đó là
một q trình phi thường đã nhanh chóng giúp cải tạo nền kinh tế Hàn Quốc, đánh dấu
một bước ngoặt trong lịch sử của đất nước. Để có được một Hàn Quốc như ngày nay,
Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng hàng loạt các biện pháp nhằm quản lý, điều tiết nền
kinh tế, trong đó đặt trọng tâm là hướng về xuất khẩu.
Chính sách hướng về xuất khẩu: Trong những năm 60, nền kinh tế Hàn Quốc
đang phải đối mặt với những khó khăn lớn; khơng có thị trường trong nước cho các
loại hàng hóa sản xuất, tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn. Để đối phó với vấn đề này,
Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện chính sách hướng về xuất khẩu với 2 bước đi quan
trọng đó là khuyến khích và tăng cường tiết kiệm thông qua việc tăng lãi suất, cải thiện
thâm hụt thương mại bằng việc phá giá đồng nội tệ. Bên cạnh đó, Chính phủ Hàn Quốc
đã thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm hỗ trợ xuất khẩu như giảm thuế nhập khẩu, hỗ
trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu một cách hợp lý, ưu đãi về tài chính cho
các ngành công nghiệp mũi nhọn, điều chỉnh chế độ tỷ giá linh hoạt, mục tiêu xuất
khẩu được cụ thể hóa bởi Chính phủ và khen thưởng, động viên từ Tổng thống Hàn
Quốc.
Sau hàng loạt những chính sách của Chính phủ, kết quả đạt được là hết sức khả
quan. Hàn Quốc trở thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh
nhất thế giới với kim ngạch xuất khẩu tăng từ 41 triệu USD năm 1960 lên 1.048 triệu
USD vào năm 1970.
Thành cơng từ chính sách tỷ giá: Để có được những kết quả trên, Hàn Quốc đã
khá thành công trong việc sử dụng công cụ tỷ giá hối đối để thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thơng qua chiến lược hướng vào xuất khẩu, cải thiện cán

cân thanh toán quốc tế và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Từ thực tiễn thành công của
Hàn Quốc, một số kinh nghiệm được rút ra như sau:
Một là, Hàn Quốc là tấm gương kiên nhẫn theo đuổi chính sách phá giá tiền tệ
để tăng trưởng xuất khẩu. Đối với một quốc gia phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu các
mặt hàng máy móc, nguyên liệu, thiết bị và cơng nghệ cũng như vay nợ nước ngồi để


11

đầu tư thì việc phá giá tiền tệ có thể làm giảm tăng trưởng do tác động làm cản trở đầu
tư lớn hơn khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, sự khơn ngoan của Hàn Quốc chính là
việc mở rộng xuất khẩu ở quy mô lớn kết hợp với các nhân tố khác làm giảm chi phí
nhập khẩu và gánh nặng nợ. Thực tế cho thấy, sau khi phá giá mạnh đồng Won, Hàn
Quốc đã tăng cường năng lực sản xuất và đẩy mạnh xúc tiến thương mại nên đã đạt tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu cao.
Hai là, tỷ giá KRW/USD được điều chỉnh theo hướng giảm giá trị đồng nội tệ
trong một thời gian dài song song với quá trình Hàn Quốc chuyển từ chế độ tỷ giá cố
định sang thả nổi. Nghệ thuật phá giá tiền tệ ở Hàn Quốc chính là nhờ sử dụng linh
hoạt các yếu tố thị trường và chỉ điều chỉnh khi cần thiết. Chính phủ Hàn Quốc đã rất
chủ động tạo ra các điều kiện thuận lợi để đảm bảo tỷ giá KRW/USD không cản trở tới
hoạt động xuất khẩu: khi USD lên giá, Chính phủ để thị trường tự điều tiết, cịn khi
USD giảm giá, Chính phủ đã tăng cung đồng KRW nhằm có lợi cho xuất khẩu.
Ba là, sau việc phá giá tiền tệ, Hàn Quốc đã có biện pháp thích hợp để loại bỏ
khả năng giảm giá kéo dài của nội tệ và sau đó củng cố các nhân tố thị trường khác
giúp cho tỷ giá duy trì ở mức độ ổn định. Sự ổn định của tỷ giá KRW/USD đạt được là
do Chính phủ Hàn Quốc đã duy trì được một biên độ dao động ổn định suốt trong thời
gian dài. Điều này thực sự có lợi cho nhà đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư của
nước ngồi. Vì vậy, Hàn Quốc là một trong số ít nước vực dậy sau khủng hoảng tài
chính tiền tệ Đơng Nam Á nhanh nhất và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, ứng
dụng công nghệ hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ mục tiêu hướng về

xuất khẩu.
Bốn là, không nên neo giữ đồng bản tệ với một ngoại tệ mạnh. Kinh nghiệm từ
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á cho thấy, một trong những nguyên nhân
quan trong gây ra khủng hoảng trong giai đoạn đó là các nước trong khu vực neo giữ tỷ
giá đồng bản tệ với ngoại tệ duy nhất là USD. Sự ổn định này chỉ mang tính nhất thời
và có ảnh hưởng tích cực tới tâm lý nhà đầu tư. Nhà đầu tư tin tưởng vào sự ổn định
tiền tệ và nền kinh tế khi đồng USD mất giá. Tuy nhiên, khi USD lên giá mạnh đã làm
yếu đi khả năng cạnh tranh của các nước có đồng tiền gắn chặt với USD.


12

Kinh nghiệm của Thái Lan
Trước khủng hoảng tài chính năm 1997, nền kinh tế Thái Lan đã trải qua nhiều
năm tăng trưởng kinh tế nhanh do có ngành cơng nghiệp chế tạo phát triển giúp kinh tế
Thái Lan tăng trưởng với tốc độ 9,4% từ năm 1985 đến năm 1996. Có được những
thành tựu đó là nhờ Thái Lan đã tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động
dồi dào và rẻ, thực hiện chính sách mở cửa kinh tế và phát triển mạnh theo hướng phục
vụ xuất khẩu.
Bảng 1.2: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 1996-2001
Tỷ giá USD/THB
Cán cân thương mại (tỷ
USD)

1996 1997 1998 1999 2000 2001
25.61 47.25 36.59 37.47 43.27 44.22
-16.1

-4.6


12.2

9.3

5.5

2.5
Nguồn: ADB

Có được những thành quả trên, Chính phủ Thái Lan đã có những nỗ lực cải
thiện cán cân thương mại như: cải thiện môi trường kinh tế, cải thiện cơ cấu chính sách
thương mại và phá giá mạnh đồng Baht và tác động đến cán cân thanh toán quốc tế của
Thái Lan. Do khó khăn về tài chính, thiếu ngoại tệ nghiêm trọng nên trong giai đoạn
trước khủng hoảng, các nước Đông Á neo giữ tỷ giá cố định so với USD. Với Thái
Lan, việc thi hành chính sách tỷ giá hối đoái cố định so với đồng USD đồng nghĩa với
việc đánh giá quá cao giá trị của đồng Baht trong khi giá trị của USD với JPY và các
đồng tiền khác tăng rất mạnh. Tuy tỷ giá chính thức giữa Baht với USD có tăng lên,
nhưng nếu theo học thuyết ngang giá sức mua thì đồng Baht đã giảm giá khoảng 20%
so với USD nhưng chỉ được điều chỉnh rất ít (khoảng 6%). Do đó, việc đồng Baht bị
thả nổi là hiện tượng cần thiết để trả lại giá trị đích thực của nó.
Từ năm 1996, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thái Lan giảm đáng kể, tốc độ
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cũng giảm tương đối. Có nhiều nguyên nhân làm
giảm xuất khẩu của Thái Lan trong giai đoạn này bao gồm: tăng trưởng thương mại
tồn cầu suy giảm, tỷ giá hối đối thực của các nước Đông Á lên giá, lượng cầu và giá
của các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng điện tử bị suy giảm. Thâm hụt tài khoản


13

vãng lai của Thái Lan năm 1996 lên đến 7,9%GDP. Mức thâm hụt này tiếp tục được tài

trợ bởi dòng vốn ngắn hạn nước ngoài chảy vào.
Do tài khoản vốn được tự do và những yếu kém trong việc kiểm soát các khoản
nợ vay đã khiến ngày càng nhiều hơn các luồng vốn ồ ạt chảy vào Thái Lan. Chỉ trong
10 năm từ 1987-1996, đã có đến 100 tỷ USD đổ vào Thái Lan, trong đó,vốn vay ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn do các tổ chức tài chính trong nước vay để đầu tư dài hạn và bất
động sản. Bên cạnh đó, tỷ giá được giữ gần như cố định ở mức 25 Baht/USD trong thời
gian dài cộng với thâm hụt thương mại kéo dài đã khiến áp lực giảm giá đồng Baht
ngày càng tăng.
Dưới áp lực của những khoản nợ đến hạn và thâm hụt thương mại kéo dài, mặc
dù đã bán ra gần 15 tỷ USD trong gần 40 tỷ USD dự trữ ngoại hối, nhưng Thái Lan đã
khơng thể duy trì được mức tỷ giá hiện thời. Thái Lan đứng trước việc đồng Baht bị
phá giá và kéo theo đó là cuộc khủng hoảng với những tổn thương nghiêm trọng đến
nền kinh tế. Chỉ trong 1 ngày sau khi Chính phủ tuyên bố phá giá, đồng Baht mất hơn
20% giá trị rồi tiếp tục giảm xuống sau đó. Tỷ giá Baht/USD tăng lên từ 25,61 đến
47,25. Tỷ giá này làm tăng khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu của Thái Lan nói
chung, nơng thủy sản nói riêng, hạn chế nhập khẩu. Kết quả là Thái Lan giảm nhập
siêu từ 9,5 tỷ USD năm 1991 xuống còn 4,6 tỷ USD năm 1997 và thặng dư là 12,8 tỷ
USD năm 2007.
Ngày 2/7/1997, Thái Lan đã cạn kiệt các nguồn dự trữ ngoại hối trong nỗ lực
bảo vệ đồng Baht tránh bị tác động của một cuộc đầu cơ lớn và buộc phải thả nổi đồng
Baht. Đồng tiền này ngay lập tức giảm giá mạnh. Phản ứng dây chuyền đã lan rộng khi
các nhà đầu tư rút vốn ra khỏi các nước có những triệu chứng kinh tế tương tự như
Inđônêxia, Malayxia và Hàn Quốc.
Bảng 1.3: Tỷ giá và cán cân thương mại của Thái Lan từ năm 2002-20010E
Thái Lan
Tỷ giá USD/THB
Cán cân thương mại
(tỷ USD)

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010E

43
41.5 40.3 40.2 37.9 34.5 33.3 34.3
30.1
2.7

3.8

1.5

-8.3

1.0

12.8

-0.4

19.4

5.2

Nguồn: World Bank East Asia and Pacific Economic Update 2010, volume 2


14

Từ cuối năm 1998 - 2004, tỷ giá Baht/USD đôi lúc giảm và sau đó tăng nhẹ
nhưng nói chung duy trì ở mức ổn định nhưng cho tới nay, tỷ giá giảm do USD giảm
giá. Mặc dù luôn chú trọng tới xuất khẩu, nhưng Thái Lan đã phải chấp nhận để tỷ giá
của nội tệ tăng hơn 20% so với USD và duy trì ở mức lạm phát trung bình là 3% từ

năm 2006 tới nay do Chính phủ Thái Lan nhận thức được rằng trong bối cảnh kinh tế
thế giới hiện nay, nội tệ tăng giá so với USD là chính sách có lợi hơn.
1.2.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá ở Trung Quốc, Hàn
Quốc, Thái Lan trong q trình phát triển kinh tế có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam như sau:
Thứ nhất, chính sách tỷ giá phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong
từng giai đoạn nhất định để nâng cao khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế. Chính sách
tỷ giá phải hỗ trợ tốt nhất cho xuất khẩu, tăng dự trữ ngoại hối, cải thiện cán cân thanh
toán và tạo tiền đề cho phát triển kinh tế bền vững. Bài học rõ nét từ Trung Quốc đã
cho thấy điều đó.
Thứ hai, phải có sự kết hợp giữa các bộ, ban ngành trong điều hành chính sách
tỷ giá để thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô của Chính phủ, đặc biệt là giữa NHNN và
Bộ Tài chính trong điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.
Thứ ba, khơng nên giữ tỷ giá q lâu và neo chặt với một ngoại tệ mạnh. Để
tránh các cú sốc bên ngoài cần neo đồng nội tệ với một rổ ngoại tệ mạnh. Kinh nghiệm
từ khủng hoảng tài chính 1997 ở Thái Lan là một ví dụ điển hình. Sau khủng hoảng
Thái Lan đã điều hành tỷ giá linh hoạt hơn và đã thu được những kết quả khả quan
trong phát triển kinh tế.
1.3 Mơ hình cân bằng trong nền kinh tế
Mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mơ rất đa dạng, song có 2 mục tiêu quan
trọng nhất là:
Thứ nhất, công ăn việc làm đầy đủ, và giá cả ổn định. Đây là mục tiêu cân bằng
nội (Internal Balance – IB)


15

Thứ hai, cán cân thanh tốn chính thức cân bằng, tức là quốc gia tránh được
thâm hụt hoặc thặng dư quá lớn trong cán cân tài khoản vãng lai. Đây là mục tiêu cân

bằng ngoại (External Balance – EB). Trong chế độ tỷ giá cố định, các Chính phủ đạt
được cân bằng bên ngồi thơng qua các chính sách kinh tế (chủ yếu là tiền tệ và tài
khố) mà khơng được phá giá hay nâng giá (trừ trường hợp mất cân đối cơ bản).
Nếu tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai kéo dài, buộc Chính phủ phải lựa chọn:
hoặc là phá giá nội tệ, hoặc là giảm dự trữ ngoại hối quốc gia, nghĩa là trạng thái cân
bằng bên ngồi của nền kinh tế bị phá vỡ. Vậy, Chính phủ phải làm thế nào để cân
bằng cả hai mục tiêu trên?
Những thay đổi trong chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm ảnh hưởng đến mức
tổng cầu gọi là chính sách thay đổi chi tiêu (expenditure changing policies). Trong khi
đó, phá giá hay nâng giá tiền tệ nhằm điều chỉnh cơ cấu chi tiêu lên hàng hóa nội địa và
nước ngồi gọi là chính sách dịch chuyển chi tiêu (expenditure switching polies).
Các khái niệm cân bằng bên trong và cân bằng bên ngồi đã được Trevor Swan
(1955) mơ tả bằng đồ thị và được biết đến là “Swan Diagram”. Do không đề cập đến
luồng chu chuyển vốn quốc tế nên mơ hình Swan Diagram coi điều kiện bên ngồi
chính là trạng thái cân bằng cán cân tài khoản vãng lai.
Hình 1.2: Đồ thị Swan
Tỷ giá
Phá
giá
REER
Nâng
giá

0

3
Thất nghiệp –
Thặng dư cán
cân vãng lai


4
Lạm phát – Thặng dư
cán cân vãng lai

EB
D
1
Lạm phát – Thâm hụt
cán cân vãng lai

A
C
Thất nghiệp – Thâm hụt
cán cân vãng lai
2

B

IB
Chỉ tiêu trong nước

Trục tung của độ thị biểu diễn tỷ giá. Trục hoành biểu diễn chi tiêu trong nước
bao gồm: tiêu dùng (C), đầu tư (I), và chi tiêu của chính phủ (G).


16

Đường IB có độ nghiêng đi xuống từ trái sang phải là vì khi tỷ giá giảm (nâng
giá nội tệ) dẫn đến xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng, do đó để duy trì cơng ăn việc làm
đầy đủ thì cần thiết phải tăng chi tiêu trong nước, được giải thích như sau:

Khi nền kinh tế có cơng ăn việc làm đầy đủ, thì thu nhập quốc dân đạt giá trị tối
đa tại Y (là một hằng số), X là xuất khẩu, M là nhập khẩu
Y = (C + I + G) + (X – M)
Chi tiêu trong nước: (C + I + G) = Y + (M – X)
Y không đổi, nên (M – X) tăng thì (C + I + G) cũng phải tăng để trạng thái luôn
cân bằng. Những điểm nằm bên phải đường IB đều thuộc vùng áp lực lạm phát lên nền
kinh tế, bởi vì ứng với mỗi tỷ giá nhất định, nhu cầu chi tiêu trong nước là lớn hơn so
với mức chi tiêu để duy trì cơng ăn việc làm đầy đủ. Trái lại bên trái IB là vùng áp lực
giảm phát (suy thoái) bởi vì tại đó nhu cầu chi tiêu nhỏ hơn với mức chi tiêu để duy trì
cơng ăn việc làm đầy đủ.
Đường EB có độ nghiêng đi lên từ trái sang phải là vì khi tỷ giá tăng ( phá giá
nội tệ), dẫn đến xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm, do đó để cán cân tài khoản vãng lai
khơng trở nên thặng dư, thì chi tiêu trong nước phải tăng để kích thích tăng nhập khẩu
đủ để hấp thụ phần xuất khẩu tăng thêm. Bên phải đường EB thể hiện chi tiêu trong
nước lớn hơn mức chi tiêu mà tại đó cán cân tài khoản vãng lai cân bằng, do đó cán cân
tài khoản vãng lai trở nên thâm hụt. Trong khi đó, bên trái đường EB là vùng cán cân
vãng lai thặng dư.
Tại điểm A, nền kinh tế đạt được đồng thời cân bằng bên trong và bên ngoài.
Giả sử nền kinh tế ở tại điểm B, vừa là lạm phát, vừa có thâm hụt tài khoản vãng
lai. Nếu chính phủ muốn duy trì đồng thời tỷ giá cố định và giảm thâm hụt cán cân tài
khoản vãng lai bằng cách cắt giảm chi tiêu trong nước, thì nền kinh tế sẽ dịch chuyển
sang điểm C. Điều này sẽ đưa nền kinh tế đến tình trạng trì trệ và thất nghiệp.
Phương án 2, để đạt được cân bằng bên ngồi thơng qua phá giá đồng nội tệ
nhằm kích thích tăng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, tức đưa nền kinh tế điểm D thì
nền kinh tế phải đối mặt với áp lực lạm phát lớn hơn.


17

Có thể rút ra bài học từ mơ hình trên: “Việc sử dụng chỉ một công cụ duy nhất,

hoặc là mở rộng tài khoá hoặc là phá giá tiền tệ nhằm đạt được đồng thời hai mục tiêu
là cân bằng bên trong và cân bằng bên ngồi là khơng thể. Do đó, để đạt đồng thời hai
mục tiêu là cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài (tức là từ trạng thái B về trạng
thái A), Chính phủ cần đến đồng thời ít nhất là hai cơng cụ, ví dụ, chính sách thiểu phát
và phá giá tiền tệ với hàm lượng thích hợp. Từ bài học này, Nobel Prize và Jan
Tinbergen (1952) đã nghiên cứu và đưa ra kết luận: một quốc giá có bao nhiêu mục
tiêu cần đạt được, thì phải sử dụng ít nhất bấy nhiêu cơng cụ. Kết luận này được biết
đến một cách rộng rãi với tên gọi là: “quy tắc bao nhiêu mục tiêu – bấy nhiêu công cụ”
– (instruments – target rule).
1.4 Khái quát tỷ giá thực hiệu lực (REER)
Đối với tỷ giá thực (RER) thì có thể hiểu đây là cơ sở để định giá trị thực của
đồng tiền trong nước và một đồng tiền ngoại tệ khác, liên quan đến chỉ số lạm phát
giữa Việt Nam so với chỉ số lạm phát của một quốc giá khác, vì vậy có thể gọi là tỷ giá
thực song phương.
Còn tỷ giá thực hiệu lực (Real Effective Exchange Rate – REER) cũng được
tính tốn nhằm định giá trị thực của đồng nội tệ so với một loại ngoại tệ khác, do đó ta
thường gọi tắt là tỷ giá thực đa phương. Tỷ giá thực hiệu lực cung cấp những thông tin
quan trọng về sức cạnh tranh hàng hóa của một nền kinh tế.
Trong chỉ tiêu này, thuật ngữ “real” có thể được hiểu như là “lạm phát được
điều chỉnh”. Sự tác động của giảm giá đồng nội tệ có thể được bù đắp bằng lạm phát
trong nước, nếu như đồng nội tệ giảm giá 10% và lạm phát trong nước đang tăng cao
hơn 10% so với mức của thế giới, thì khơng có thay đổi trong sức cạnh tranh của hàng
hóa trong nước, “real” thực hiện việc điều chỉnh đó. Cơng việc điều chỉnh được tiến
hành bằng cách nhân tỷ giá danh nghĩa với một chỉ số lạm phát thích hợp giữa Việt
Nam và nước ngoài.
Thuật ngữ “effective” ở đây nghĩa là tỷ trọng thương mại. Vì một nước có nhiều
đối tác thương mại, cho nên ta cần tính sức cạnh tranh trung bình đối với một nhóm



×