Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp huy động vốn tại vietcombank cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

LÊ THỊ THÙY TRANG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI
VIETCOMBANK CẦN THƠ

Chuyên nghành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. BÙI KIM YẾN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTM................................................................................................... 3
1.1.Hoạt động huy động vốn......................................................................................... 3
1.1.1.Khái niệm huy động vốn...................................................................................... 3
1.1.2.Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn .................................................. 3
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế ........................................................................................... 4
1.1.2.2. Đối với NHTM .................................................................................................. 5


1.1.2.3. Đối với khách hàng .......................................................................................... 5
1.1.3. Các hình thức huy động vốn .............................................................................. 6
1.1.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi giao dịch ............................................... 6
1.1.3.2. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn .............................................. 7
1.1.3.3. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ................................................................. 7
1.1.3.4. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá ................................................ 9
1.1.3.5. Vay NHTW hoặc tổ chức tín dụng khác ........................................................ 9
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động huy động vốn....................................... 10
1.2.1. Nhân tố từ môi trƣờng kinh tế ........................................................................ 10
1.2.2. Nhân tố về phía khách hàng............................................................................. 12
1.2.3. Nhân tố từ phía ngân hàng............................................................................... 13
1.3. Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn của NHTM ................................. 17
1.4. Các phƣơng pháp xác định chi phí huy động vốn............................................ 18
1.4.1.Chi phí bình qn gia quyền theo phƣơng pháp nguyên giá (Historical
average cost method)................................................................................................... 18
1.4.2.Chi phí huy động vốn biên ................................................................................ 20
1.4.3. Chi phí dự kiến bình quân gia quyền.............................................................. 20
1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn.................................................... 22
1.5.1. Vốn huy động/tổng nguồn vốn ......................................................................... 22
1.5.2. Tỉ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu ngƣời ................................................. 22
1.5.3. Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn................................................................... 22
1.6. Các chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn ........... 24
1.6.1. Tốc độ tăng vốn huy động/vốn sử dụng .......................................................... 24


1.6.2. Tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán ........................................................ 24

KẾT LUẬN CHƢƠNG I..................................................................26
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI

THƢƠNG – CHI NHÁNH CẦN THƠ ...........................................27
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................... 27
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội............................................................... 27
2.1.2. Chính sách tiền tệ trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 ............. 28
2.1.2. Chính sách tiền tệ trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 ............. 28
2.1.3. Tình hình huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại hiện nay.............. 31
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Vietcombank Cần Thơ ...................................... 33
2.2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Cần Thơ............................ 33
2.2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam...................................... 33
2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
chi nhánh Cần Thơ (Vietcombank Cần Thơ)........................................................... 35
2.2.2 Các hình thức huy động vốn của Vietcombank Cần Thơ .............................. 37
2.2.2.1. Tài khoản tiền gửi thanh toán....................................................................... 37
2.2.2.2. Tài khoản giao dịch chứng khoán ................................................................ 38
2.2.2.3. Tiết kiệm và đầu tƣ ....................................................................................... 39
2.2.2.4. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn......................................................................... 41
2.2.3. Tình hình huy động vốn tại Vietcombank Cần Thơ...................................... 41
2.2.3.1. Phân tích qui mô và cơ cấu huy động vốn ................................................... 41
2.2.3.2. Phân tích nguồn vốn huy độngPhân tích nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
của VCB Cần Thơ ...................................................................................................... 47
2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Vietcombank Cần Thơ ........ 58
2.3.1.Thuận lợi ............................................................................................................. 58
2.3.2. Khó khăn và tồn tại........................................................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................... 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG II .....................................................66
CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
VIETCOMBANK CẦN THƠ...........................................................67
3.1. Định hƣớng của Vietcombank về việc huy động vốn trong thời gian tới....... 67

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Vietcombank Cần Thơ................................................................................................ 68


3.2.1. Giải pháp đối với Vietcombank Cần Thơ....................................................... 69
3.2.1.1. Đổi mới công tác cán bộ và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực............ 69
3.2.1.2. Tăng cƣờng đầu tƣ, hiện đại hóa đồng bộ cơng nghệ................................ 71
3.2.1.3. Đẩy mạnh hoạt động maketing, chăm sóc khách hàng .............................. 72
3.2.1.4. Củng cố, tăng cƣờng hiệu quả các hình thức huy động hiện nay ............. 75
3.2.1.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .................................................................... 77
3.2.2. Giải pháp khác: Nghiên cứu phát triển mới hình thức huy động vốn qua
điện thoại di động ........................................................................................................ 78
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại
Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ ............................................................................ 88
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nƣớc............................................. 88
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thƣơng.......................................................... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ......................................................................................... 91
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................... 92


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện vốn ngân sách nhà nước có hạn, vốn tự có của doanh nghiệp
và người sản xuất cịn ít ỏi, thì vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào
nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Để có vốn cho vay, các ngân hàng thương mại đã
huy động vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn nước ngoài. Ở mọi thời điểm, hệ
thống ngân hàng đóng vai trị chủ lực đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Trong
đó, NHTM nhà nước chiếm khoảng 70% thị phần huy động vốn; thị phần của các
NHTM cổ phần tuy còn khiêm tốn, nhưng đang có xu hướng tăng nhanh qua các
năm.

Sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế, các NHTM đã có bước phát triển vượt bật
về mọi mặt: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường đầu tư hiện đại hóa
đồng bộ cơng nghệ, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các hình thức huy động mới,
đẩy mạnh hoạt động marketing … nhằm huy động đa nguồn vốn để phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, nguồn vốn trên thực tế vẫn thiếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh
làm ảnh hưởng nhiều đến định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà Nhà nước đặt ra
trong từng thời kỳ.
Thời gian qua, cuộc đua lãi suất của các NHTM diễn ra rất sơi động và có
phần căng thẳng đã cho thấy tình trạng thiếu vốn của các ngân hàng. Trong bối cảnh
các tổ chức tín dụng cạnh tranh tìm nguồn vốn thì có một lượng tiền mặt trong nền
kinh tế và trong dân cư còn rất nhiều, đây là một lãng phí lớn cần xem xét ở nhiều
góc độ để đưa ra những giải pháp hữu hiệu. Xuất phát từ nguyên nhân này, tác giả
chọn đề tài “Giải pháp huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Cần Thơ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ với đặc điểm là một ngân hàng vừa được
chuyển đổi từ NHTM nhà nước thành NHTM cổ phần để đề ra các giải pháp nâng


2

cao hiệu quả huy động vốn tại đơn vị, đồng thời đề xuất một phương thức huy động
mới phi truyền thống để ứng dụng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
chúng đối với ngân hàng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM.
Tổng hợp số liệu, phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn của
Vietcombank Cần Thơ qua các năm 2006, 2007 và 2008.
Phân tích các phương thức huy động vốn đang được triển khai tại

Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra các mặt tồn tại cần khắc phục để
củng cố, tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn của Chi nhánh nói riêng và
của Vietcombank nói chung. Bên cạnh đó, giải pháp mới đưa ra có thể giúp
Vietcombank tạo bước mới trong ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, nâng cao
thương hiệu của ngân hàng.


3

CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.Hoạt động huy động vốn
1.1.1.Khái niệm huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là hoạt động tìm
kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng. Trong bảng cân đối tài sản của NHTM hoạt động huy
động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ. Do vậy huy động vốn còn được gọi là
nghiệp vụ tài sản nợ. Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau
đây: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; Phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các

tổ chức tín dụng nước ngồi; Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, là nguồn tài
nguyên lớn nhất và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào. Thực chất là tài sản
bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng với
nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ vốn và lãi khi khách hàng yêu cầu.
1.1.2.Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Khơng có hoạt động huy động vốn xem
như khơng có hoạt động của NHTM. Có thể nói, hoạt động huy động vốn là một
trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các
ngân hàng thương mại.


4

1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị,
tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự tác động của thị trường, của các quy luật
kinh tế: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị…Chính vì vậy các
doanh nghiệp để tồn tại được trên thương trường phải không ngừng đổi mới công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vấn đề này thực
hiện được khi và chỉ khi doanh nghiệp huy động được đủ lượng vốn cần thiết và sử
dụng có hiệu quả chúng vào đúng mục đích. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
thường khơng đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp
phải đi vay vốn nhằm bù đắp cho nhu cầu đầu tư của mình. Với sự xuất hiện của thị
trường tài chính và hệ thống ngân hàng thương mại thì việc vay vốn của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân trở nên thuận lợi. Thông qua nghiệp vụ huy
động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là phương tiện tích lũy trở thành

nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển
nền kinh tế vì nó khơng những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “ln
chuyển” khơng ngừng của nó. Đặc biệt trong chiến lược phát triển của nước ta là
xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng điểm xuất
phát thấp, ngân sách cịn hạn hẹp, hầu như khơng có tích lũy từ trước, do đó vốn
đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn nội lực trong
đó nguồn từ các ngân hàng huy động được là rất quan trọng vì nó tạo nên sự ổn định
vững chắc cho sự phát triển nhanh ổn định và bền vững lâu dài. Ngoài việc thu hút
tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó thơng qua
nghiệp vụ huy động vốn giúp NHTW kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thơng
qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá….). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng tiền
trong lưu thông, NHTW tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại…. nhằm điều hịa lưu thơng tiền tệ,
kiềm chế lạm phát và bình ổn giá cả.


5

Qua những dẫn chứng trên có thể thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn
huy động đối với nền kinh tế, tác động trực tiếp đến mối quan hệ giữa tích lũy và
tiêu dùng. Chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trường có ảnh hưởng trực
tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Để khai
thông nguồn vốn đầu tư phát triển cho nền kinh tế chúng ta phải tận dụng tốt lượng
vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế thông qua các kênh huy động của ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, và có thể từ ngân sách nhà nước cho đầu tư
phát triển. Trong đó cơng tác huy động vốn trong ngân hàng thương mại đóng vai
trị quyết định và được chú trọng hơn cả.
Vậy, việc chú trọng đến các nguồn vốn của nền kinh tế là điều kiện cần thiết
của các ngân hàng khi quan tâm đến sự phát triển chung của nền kinh tế mà ngân

hàng là một trong những thành viên chính góp phần tạo nên sự phát triển đó. Việc
đẩy mạnh công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển đang giữ một vị trí đặc biệt
quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
1.1.2.2. Đối với NHTM
Đối với NHTM, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Phần lớn vốn huy động bắt
nguồn từ các hoạt động huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các doanh
nghiệp, cá nhân cũng như từ việc vay mượn các nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ và
thị trường vốn. Khơng có hoạt động huy động vốn, NHTM sẽ khơng có đủ nguồn
vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Cơng tác huy động vốn có tác dụng quyết định
các nghiệp vụ về tín dụng Ngân hàng, thanh tốn của NHTM. Mặt khác, thơng qua
hoạt động huy động vốn NHTM có thể đo lường uy tín cũng như sự tín nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp khơng ngừng hồn
thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
Hoạt động huy động vốn đã góp phần giải quyết “đầu vào” cho ngân hàng.
1.1.2.3. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng, hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh
thông tin tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có
thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung


6

cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi,
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt
là dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn
cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần cho tiêu dùng.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn
1.1.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi giao dịch
Là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào nhằm mục đích giao dịch thanh tốn,

chi trả các hoạt động mua bán hàng hố, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh
trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tính cơ bản của tiền gửi giao
dịch là có thể phát séc, lãi suất thấp và có tính khơng ổn định. Tài khỏan giao dịch
không phù hợp với việc gửi tiền tiết kiệm, bởi ngân hàng tính lãi rất thấp cho khỏan
tiền có trong tài khỏan giao dịch.
Có loại tài khoản giao dịch chỉ thanh tóan theo số tiền có trong tài khoản
(khơng được vượt chi) và có loại tài khoản được vay thêm tín dụng để thanh tóan
(cho phép vượt chi - nhưng phải trả trả lãi vay).
- Tiền gửi thanh tốn: : Là loại tiền gửi khơng kỳ hạn trước hết được sử dụng
cho mục đích thanh toán mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh
hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn của ngân hàng
thương mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh
toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có
nhu cầu thực hiện thanh tốn qua ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua
bán hàng hố, dịch vụ.
Hầu hết ở nhiều nước thì khoản tiền gửi này khơng được hưởng lãi, nhưng
được hưởng miễn phí các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Trong một số trường
hợp người chủ sở hữu được hưởng lãi, tuy nhiên họ lại phải trả phí cho các dịch vụ
mà ngân hàng phục vụ họ. Lợi ích của khoản tiền này đối với các ngân hàng đó là
chi phí huy động tương đối rẻ. Tuy nhiên đây là nguồn vốn dễ biến động nhất bởi vì
khi có nhu cầu thì bất cứ lúc nào khách hàng cũng có thể rút tiền ra khỏi tài khoản
(Khi tài khoản còn số dư), vì vậy hầu hết nguồn vốn này được sử dụng vào mục
đích thanh tốn. Đối với khách hàng, thuận lợi là sự an toàn đối với tiền gửi và


7

được hưởng những dịch vụ về thanh toán nhanh và rẻ, có thể thực hiện bất kỳ lúc
nào. Vì vậy, để tăng cường nguồn vốn này, ngân hàng phải kết hợp chặt chẽ giữa
các mặt: Tổ chức mạng lưới phục vụ khách hàng, sử dụng biện pháp kinh tế và cung

cầu các dịch vụ thanh toán một cách tốt hơn.
- Tài khoản vãng lai: Không giống như các tài khoản tiền gửi tiết kiệm trong
đó lý do chủ yếu để gửi tiền là để sinh lãi, chức năng chính của tài khoản vãng lai là
giao dịch, vì thế phần lớn các nhà cung cấp tài khoản vãng lai hoặc là không trả tiền
lãi hoặc là trả lãi ở mức lãi suất thấp hơn trên số dư có. Tài khoản vãng lai thường
áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, ngân hàng có thể cho thấu chi
(overdraf) đến hạn mức phù hợp với thu nhập bình quân của chủ tài khoản nhằm
bảo đảm khả năng trả nợ.
1.1.3.2. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về
thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng
xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng
thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích
kinh doanh trong thời gian ký kết. Đây là nguồn vốn không được sử dụng cho mục
đích thanh khoản và về nguyên tắc thì khách hàng khơng được phép rút tiền khi
chưa đến hạn, song thực tế thì ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước thời
hạn khi họ có nhu cầu, nhưng với điều kịên họ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ
hạn. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp
với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân
hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả
lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.1.3.3. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Ở các
nước công nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi
tiết kiệm đứng vị thứ hai cả về mặt số lượng và tầm quan trọng.


8


Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới cho rằng vận động nhân dân
gửi tiền tiết kiệm là một trong các nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Bởi lẽ nếu huy
động được nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong các tầng lớp dân cư sẽ có tiền cấp
phát cho phát triển cơng nghiệp, nơng nghiệp góp phần quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội.
Các tầng lớp dân cư gửi tiền tiết kiệm vào NHTM với mục đích chủ yếu là
tiết kiệm và sinh lời. Do đó, nguồn vốn này có tính ổn định khá cao. Để tạo thuận
lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng, thủ tục gửi tiền cũng rất đơn giản: Khi
khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được nhận một quyển sổ tiết kiệm. Sổ này
được coi là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn, lãi suất của khoản tiền đó trong quỹ
tiết kiệm. Thơng thường lãi suất của tài khoản tiết kiệm cao hơn lãi suất của tài
khoản gửi thanh tốn và người chủ tài khoản khơng được hưởng dịch vụ thanh toán
quan ngân hàng như tài khoản tiền gửi thanh toán.
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm, các NHTM đã
và đang áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú như: Tiết kiệm nhà ở, tiết
kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có thưởng,... với nhiều kỳ hạn đa dạng và
đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Bên cạnh đó, NHTM
cũng từng bước nâng cao các tiện ích cho người gửi tiết kiệm như: Sổ tiết kiệm như
là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, người có sổ có thể mang sổ tiết kiệm đến ngân
hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay vốn khi cần thiết.
Tóm lại, nguồn vốn huy động từ tiền gửi có vai trị quan trọng trong việc tài
trợ cho các hoạt động kinh doanh của NHTM. Thông thường nguồn vốn này phụ
thuộc vào ba thơng số chính: Lãi suất do các NHTM trả cao hay thấp; Lãi suất của
các loại hình đầu tư khác như: Trái phiếu, cổ phiếu,... ; Thu nhập của khách hàng.
Trong đó thơng số đầu tiên được coi là quan trọng nhất. Vì thế việc đưa ra chiến
lược lãi suất như thế nào, hình thức huy động ra sao để thu hút được vốn nhiều và
kinh doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản ánh khả năng quản trị của các
NHTM.



9

Tiền gửi tiết kiệm có hai loại:
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào song không được sử dụng các cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác. Số
dư tiền gửi này khơng lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các
ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh tốn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi khơng kỳ hạn. Loại hình
tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại Việt Nam
thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ một tuần đến ba năm.
1.1.3.4. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Nghiệp vụ này được thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi có
nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm thu hút các
khoản vốn trung dài hạn để đầu tư vào nền kinh tế, do huy động có thời hạn nên
nguồn vốn này tăng cường tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của NHTM. “
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua”. Giấy tờ
có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia
giấy tờ có giá thành giấy tờ có giá vơ danh và giấy tờ có giá ghi danh. Căn cứ vào
thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành hai loại tương ứng với thời hạn huy động
vốn: Giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm kỳ
phiếu, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
Tuy nhiên, đây là hình thức huy động vốn có lãi suất và chi phí phát hành
cao, phải có kế hoạch và khơng thường xun.
1.1.3.5. Vay NHTW hoặc tổ chức tín dụng khác

Đây là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có được nhờ thơng qua quan hệ
vay mượn giữa ngân hàng thương mại với NHTW hoặc các ngân hàng thương mại


10

với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng
chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn
khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng
thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng. Trong thực tế nguồn vốn này
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.
Nếu ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía các
ngân hàng thương mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của NHTW. Tuỳ theo
mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các ngân hàng thương mại có thể vay
NHTW các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của ngân
hàng thương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp
những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang
các giấy tờ có giá đến NHTW xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
NHTW thông qua nhu cầu vay vốn của ngân hàng thương mại với NHTW
nhằm mục đích phát hành thêm tiền theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho
ngân hàng thương mại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng
nhằm cứu nguy cho các ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các
ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an tồn của hệ thống ngân
hàng.
Ngoài ra, trong những thập niên gần đây ngân hàng cũng có thể huy động
vốn thơng qua phát triển các tài khoản hỗn hợp, vay ngắn hạn qua hợp đồng mua
lại, bán và chứng khốn hóa các khoản cho vay...
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động huy động vốn
1.2.1. Nhân tố từ môi trƣờng kinh tế
- Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế (lạm phát): Động thái của nền kinh

tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân
hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế
bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu
hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại
NHTM. Ngược lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì


11

người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên
là một điều tất yếu.
- Chính sách của Nhà nước: Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất
lớn đến công tác huy động vốn của các NHTM. Sự thay đổi trong chính sách tài
chính, tiền tệ và các quy định của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước cũng gây ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích
việc mở rộng huy động vốn thì sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ
đó, các NHTM sẽ có các căn cứ pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận
lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà nước không khuyến khích thì tất yếu cơng tác này sẽ rất
khó có khả năng tồn tại và phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn và đã
ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM ngày càng
mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước.
- Nhân tố môi trường kinh doanh: Mơi trường kinh doanh đó là các điều kiện
kinh tế - xã hội nơi ngân hàng hoạt động và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng
thương mại trên cùng một địa bàn. Mơi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện hoặc
hạn chế khả năng huy động vốn của bản thân ngân hàng, do vậy ngân hàng phải linh
hoạt bám sát thị trường, quyết đoán trong khi quyết định áp dụng các hình thức huy
động vốn cho thích hợp nhằm huy động tối đa lượng tiền tiết kiệm trong dân chúng.
- Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý: Ở những địa điểm dân cư đông đúc, các

thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có
thể huy động được nhanh hơn và nhiều hơn những nơi kém phát triển. Đặc biệt ở
những thị trường sơi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và tiện ích khách do
nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung
nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn các vùng nông thôn hay miền núi.
- Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan
trọng. Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân
phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động
vốn của ngân hàng cũng giảm.


12

1.2.2. Nhân tố về phía khách hàng
- Nhân tố tiết kiệm của nền kinh tế: Xu hướng hiện nay của các ngân hàng
thương mại ở các nước phát triển là đẩy mạnh công tác huy động vốn trong khu vực
dân cư, nơi mà tầng lớp trung lưu đang tăng lên nhanh chóng, có nhiều tiền nhàn rỗi
và tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm ở các nước này chiếm một tỷ trọng khá cao trong vốn huy
động (thường là: 80%). Đây là lượng tiền tạm thời nhàn rỗi có được trong dân cư và
ngân hàng có thể dùng cho vay. Nếu quốc gia nào có tỷ lệ tiết kiệm cao thì quy mô
và chất lượng công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên và do đó cơng tác
tín dụng cũng rất phát triển. Khi người dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành
cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt
đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm khơng phải tăng lên theo tương quan tỷ
lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do
nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả mãn hoàn toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng
nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền tiết kiệm có được gửi vào NHTM hay khơng cịn phụ
thuộc vào tâm lý tiêu dùng của dân cư. Họ có thể đem gửi Ngân hàng, giữ tiền mặt,
vàng, ngoại tệ hoặc mua các tài sản khác. Do vậy, muốn dân chúng gửi tiền vào
ngân hàng thì phải có chính sách lãi suất thích hợp cùng với sự hấp dẫn về các dịch

vụ ngân hàng.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh
tế- xã hội cũng rất quan trọng. NHTM có thể huy động nguồn vốn này thơng qua
nghiệp vụ phát hành trái phiếu. Do đó để NHTM thực hiện chức năng trung gian tài
chính, phục vụ đầu tư phát triển thì địi hỏi các tổ chức, cá nhân và cả nhà nước
phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.
- Nhân tố thời vụ tiêu dùng: Thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hưởng lớn đến
tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của một ngân hàng thương mại trong một thời
gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng thì nói chung tiền gửi tiết kiệm giảm xuống.
Chẳng hạn vào dịp Tết Nguyên đán chẳng những tiền gửi tiết kiệm khơng tăng mà
cịn có thể giảm do dân chúng rút tiền để sắm Tết.
Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, cơng tác huy động vốn có vai trị
vơ cùng quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh ngân hàng thì việc


13

mở rộng, tăng cưòng nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan tâm hàng đầu vì mức
vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối được vốn
trong kinh doanh đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị
kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh
hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra các biện pháp, các hình thức huy
động vốn phù hợp vừa phát triển vừa đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận.
1.2.3. Nhân tố từ phía ngân hàng
- Chính sách lãi suất cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay, việc xây dựng một chính sách lãi suất trở nên cực kỳ cần
thiết trong việc thu hút các khoản tiền gửi và duy trì lượng tiền gửi hiện có. Chính
sách lãi suất cạnh tranh ( bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh
tranh cho vay), đây là một chính sách quan trọng của NHTM, nó địi hỏi phải có sự
linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho

ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động đặc biệt cần thiết khi lãi suất
thị trường đã ở mức tương đối cao. Các ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh
giành vốn với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công
cụ khác nhau của thị trường vốn. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho
những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng thúc đẩy người gửi tiết kiệm và nhà
đầu tư chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu tư hay từ
một tổ chức tiết kiệm này sang một tổ chức hay một công ty khác.
Đối với các tổ chức kinh tế- xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất mà
NHTM huy động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục vụ
của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất và tính tiện ích cũng như thanh khoản
của trái phiếu ngân hàng cũng được các tổ chức này đặc biệt quan tâm.
- Thương hiệu (uy tín của NHTM): Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi
tiền vào một ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào
đó có an tồn khơng? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay;
nhưng uy tín của ngân hàng cịn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa
chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn. Người gửi thường lo sợ
trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ thường có sự cân nhắc


14

và lựa chọn ngân hàng nào được họ thừa nhận là an tồn và thuận lợi nhất hay nói
cách khác là có uy tín nhất đối với người gửi tiền. Thơng thường, người gửi tiền
đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản như: Sự hoạt động lâu năm,
quy mơ, trình độ quản lý, cơng nghệ,... Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thơng
qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thoả mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền.
Khi đã tin tưởng vào một NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm xa rời vốn liếng của
mình để gửi vào Ngân hàng hưởng lãi. Khơng phải ngẫu nhiên mà nhân dân ta có
câu tục ngữ “ Chọn mặt gửi vàng”, và trong hoạt động ngân hàng chữ “Tín” và
“Lịng tin” là rất quan trọng.

- Chính sách khách hàng: Khi uy tín được lựa chọn khách hàng sẽ đánh giá
xem các chính sách khách hàng có ưu ái khơng? Có tiện ích gì khơng? Bạn sẽ gửi
tiền vào một ngân hàng khi ngân hàng đã có chương trình khuyến mãi q tặng cho
bạn. Đó là sở thích và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy,
thấu đáo điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn.
- Công tác cân đối vốn của Ngân hàng: Một chiến lược huy động vốn đúng
đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong cùng thời kỳ, sẽ tạo điều kiện cho các
NHTM đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng nguồn vốn đó chính
là cơng tác cân đối vốn của ngân hàng. Trong quá trình đáp ứng nhu cầu vốn cho
đầu tư phát triển tình hình cơng tác cân đối vốn có vai trị hết sức quan trọng đối với
bất cứ NHTM nào. Thông qua cân đối vốn, NHTM sẽ biết được thực trạng và có
những dự đốn nhu cầu biến động vốn trong tương lai. Từ đó có thể đưa ra chính
sách huy động thích hợp về số lượng cũng như là về loại tiền và kỳ hạn huy động.
Qua đó sẽ nâng cao tính chủ động của NHTM trong cơng tác huy động vốn.
- Các hình thức huy động vốn của ngân hàng : Đây cũng là một trong những
nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Đa dạng hoá
sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hố các hình thức huy động vốn
lại càng nan giải hơn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong
phú bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế sẽ càng lớn bấy nhiêu. Điều
này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức
độ đa dạng các hình thức càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu


15

cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiết kiệm phù hợp
mà lại an toàn. Do vậy các ngân hàng thương mại thường cân nhắc rất kỹ trước khi
đưa vào áp dụng một hình thức huy động mới. Tuy nhiên, các NHTM đã cho ra đời
nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại như: Tiền gửi
tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu,... với sự phong phú về kỳ hạn, mệnh giá và chủng

loại. Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều khách hàng hưởng ứng. Một NHTM
có sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinh tế, thoả mãn được nhu
cầu của người gửi tiền; một sản phẩm phù hợp sẽ làm họ quan tâm và thúc dục họ
gửi tiền vào ngân hàng hơn là tìm kiếm các hình thức đầu tư khác. Vì vậy đa dạng
hoá sản phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn có thể coi là “cuộc chạy đua” khơng
có đích cuối cùng của các NHTM hiện nay.
- Các dịch vụ ngân hàng: Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên
có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành
phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế, hoặc
ngân hàng có quầy giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền tự
động làm việc ngày đêm... có cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm tạo được
niềm tin với khách hàng cũng là những lợi thế đáng quan tâm của các NHTM. Khác
với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn, do
vậy đây là điểm mạnh để các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh.
- Bảo hiểm tiền gửi : Các tổ chức kinh tế và dân cư gửi tiền vào ngân hàng
đều tin tưởng ngân hàng là nơi giữ tiền an toàn nhất. Nhưng do sự phát triển của
nền kinh tế có thể có biến động ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng và tác động
đến tâm lý người dân. Để xoá đi tâm lý lo lắng về sự an toàn của các khoản tiền
gửi, các ngân hàng thương mại nên phối hợp với công ty bảo hiểm để mở bảo hiểm
tiền gửi. Nếu có rủi ro xảy ra, ngân hàng khơng có khả năng thanh tốn thì cơng ty
bảo hiểm sẽ thanh tốn thay. Làm tốt bảo hiểm tiền gửi, các ngân hàng sẽ hạn chế
được một nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn góp phần tăng cường cơng
tác huy động vốn tại ngân hàng.
- Chính sách Marketing: Khơng một ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của
ngành quảng cáo trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại


16

quảng cáo ln được đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho cơng tác này.

Đồng thời ngân hàng cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt khơng chỉ trên
truyền hình mà nên dùng cả panơ, áp phích nhằm đẩy mạnh cơng tác huy động vốn.
Việc tuyền truyền, quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin là
rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động vốn của Ngân hàng thì dân
chúng mới có thể nhiệt tình hưởng ứng.
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những
chuyển biến sâu sắc. Quy mơ kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn
phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Từ đó, việc tiếp thị
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết. Nếu khơng có Marketing thì ngân
hàng sẽ bị trì trệ rất nhiều và dần dần mất tính cạnh tranh trên thị trường. Vì thế các
chiến lược chính sách Marketing ngân hàng đã được các ngân hàng quan tâm chú
trọng đến nhưng hiện nay hiệu quả của hoạt động này đem lại chưa tương xứng với
tiềm năng hiện có.Trong giai đoạn hậu WTO hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân
hàng khơng chỉ cịn ở lãi suất, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu ngân hàng cũng
là một yếu tố sống cịn khơng kém phần quan trọng. Hoạt động Marketing nhằm
xây dựng cho các thương hiệu mạnh cho các ngân hàng cần được quan tâm đúng
mức. Đối với các nước phát triển, Marketing ngân hàng là một lĩnh vực không mới
nhưng đối với các nước đang phát triển mà đặc biệt là Việt Nam khi hệ thống ngân
hàng đang đi vào giai đoạn thực hiện xóa bỏ rào cản thì vẫn cịn rất mới.
Ngồi một số chính sách cơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
còn chịu sự tác động của các dịch vụ huy động vốn như: Tư vấn, chiết khấu,... kèm
theo nghiệp vụ huy động vốn có vai trị hỗ trợ quan trọng. Qua đó nhằm tạo ra
những tiện ích hấp dẫn khách hàng và có thể tăng sức cạnh tranh trong cơng tác huy
động vốn của NHTM.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới ở nước ta, việc tạo lập và
tập trung mọi nguồn lực để phục vụ cho sự phát triển đất nước là rất cấp bách. Với
vai trò là “ cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, thông qua các nghiệp vụ huy
động vốn của mình, các NHTM đã góp phần quan trọng trong việc khơi thông
nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu tín dụng, góp phần đảm bảo



17

hiệu quả kinh doanh ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hội và thực hiện
Chính sách tiền tệ quốc gia.
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ cơng nghệ, thái
độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM
trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của ngân
hàng.
1.3. Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn của NHTM
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay do đó giữa hoạt
động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Để có vốn vay, ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Nếu số lượng vốn huy
động nhiều thì ngân hàng có thể tăng cường hoạt động sử dụng vốn, khi đó ngân
hàng có thể mở rộng các khoản cho vay, các khoản đầu tư. Trong trường hợp ngân
hàng đã áp dụng đầy đủ các biện pháp như thay đổi lãi suất, mở rộng các dịch vụ
nhưng cũng không thể tăng được khối lượng vốn huy động dẫn đến việc phải thực
hiện chính sách tín dụng có lựa chọn, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của
khách hàng.
Tuy nhiên số lượng vốn huy động, cơ cấu, loại hình, thời gian huy động lại
phụ thuộc vào phương hướng kinh doanh tức là vào chiến lược tín dụng của ngân
hàng. Khi ngân hàng muốn mở rộng doanh số cho vay nhằm chiếm lĩnh những thị
trường lớn hơn, lúc này ngân hàng cần phải tăng cường hoạt động huy động vốn
nhằm huy động số vốn cần thiết. Trong trường hợp doanh số cho vay của ngân hàng
không tăng nhưng để tăng lợi nhuận, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao,
tăng cường vốn huy động có lãi suất thấp, giảm bớt chi phí của việc huy động. Cịn
khi ngân hàng muốn thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc phải có sự thay đổi
tương ứng trong hoạt động huy động nhằm giảm bớt một cách tương ứng lượng tiền
khơng cần thiết. Nhờ đó tránh đựơc những chi phí mà ngân hàng phải gánh chịu nếu
khơng có sự đồng bộ giữa huy động và sử dụng.

Đến nay, mặc dù NHNN chưa quy định về tỉ lệ sử dụng vốn huy động (cả
VND và ngoại tệ) từ tổ chức và dân cư trong nước để cho vay nhưng thơng lệ thì
một tỉ lệ an tồn là khoảng từ 60% đến tối đa là 80%. Tuy nhiên, trên thực tế tỉ lệ


18

này thường vượt rất cao, có lúc cao hơn 90% đối với các khoản vay ngoại tệ khi thị
trường ngoại tệ căng thẳng.
Tóm lại, giữa cơng tác huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ biện
chứng tác động qua lại lẫn nhau. Để thực hiện được tốt công tác này phải thực hiện
tốt công tác kia và ngược lại. Trong công tác quản lý hoạt động ngân hàng phải kết
hợp đựơc một cách tối ưu hoạt động của công tác huy động vốn và công tác sử dụng
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.4. Các phƣơng pháp xác định chi phí huy động vốn
Theo cách nói truyền thống, một ngân hàng có hai lãnh vực kinh doanh nòng
cốt: huy động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn vốn huy động
được. Các ngân hàng luôn nỗ lực để tạo ra lợi nhuận từ hai lĩnh vực này. Do đó,
phương pháp xác định chi phí huy động vốn rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng
chính sách kinh doanh có hiệu quả.
Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động
vốn:
- Tính tốn tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác
định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
- Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn
vốn này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.
Có 3 phương pháp được các ngân hàng áp dụng phổ biến là: chi phí trung
bình theo nguyên giá; chi phí biên của từng nguồn vốn huy động và chi phí bình
qn gia quyền dự kiến cho tất cả nguồn vốn. Mỗi phương pháp có một ý nghĩa tuỳ
theo mục đích sử dụng của con số chi phí huy động vốn tính tốn được.

1.4.1.Chi phí bình qn gia quyền theo phƣơng pháp nguyên giá
(Historical average cost method)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú trọng
vào cơ cấu hỗn hợp các nguốn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá khứ
và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đã áp đặt ngân hàng phải trả cho


19

mỗi nguồn vốn đi vay. Tích số của lãi suất phải trả và tổng mức vốn đi vay được sử
dụng trong q khứ tạo thành chi phí nguồn vốn bình qn gia quyền. Nó được tính
tốn theo cơng thức lấy chi phí trả lãi chia cho tổng số vốn đi vay và tiền gởi:
Chi phí trả lãi bình qn gia quyền = Tổng chi phí trả lãi / Tổng số vốn (đi vay và tiền gởi)
Phương pháp này có ích khi sử dụng để đánh giá tình hình huy động vốn
trong quá khứ, nhưng nó có các nhược điểm sau:
- Một vài loại hình nguồn vốn được đem đầu tư vào các tài sản có khơng sinh
lời như dự trữ bắt buộc, tài sản cố định, dự trữ thanh toán, đóng phí bảo hiểm tiền
gởi. Hơn nữa mỗi loại nguồn vốn và qui mô hoạt động của mỗi ngân hàng lại có
mức dự trữ bắt buộc và yêu cầu dự trữ thanh khoản rất khác nhau. Trong trường
hợp này do tỷ suất lợi nhuận không thu được lại thay đổi tuỳ theo loại hình nguồn
vốn khác nhau nên cần phải có những điều chỉnh về chi phí và lợi nhuận cần thu
được để bù đắp chi phí trả lãi.
- Nó khơng bao gồm các chi phí liên quan đến huy động vốn như quảng cáo,
chi phí khuyến mãi trong huy động vốn …
- Thiếu độ tin cậy nếu muốn sử dụng để làm cơ sở quyết định sẽ lựa chọn
huy động loại hình nguồn vốn nào hoặc sẽ định giá tài sản có ra sao trong giai đoạn
lãi suất biến động mạnh.
Đối với hai nhược điểm đầu có thể khắc phục bằng cách sử dụng tài sản sinh
lợi làm cơ sở tính tốn chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và phi lãi trong huy động
vốn với lượng tài sản Có sinh lợi thuần theo cơng thức sau:

Chi phí trả lãi bình qn gia quyền = Chi phí trả lãi / Tài sản có sinh lời
Khi chia cho tài sản có sinh lời tức là đã loại trừ phần nguồn vốn đã đầu tư
vào tài sản có khơng lời.
Chi phí trả lãi bình qn gia quyền = Chi phí trả lãi + Chi phí liên quan huy động
vốn / Tài sản có sinh lời


20

1.4.2.Chi phí huy động vốn biên
Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn về
q khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân
hàng. Trong khi đó, nhà quản trị ngân hàng cịn cần phải hướng về tương lai nữa với
những quyết định của hơm nay và ngày mai. Phương pháp chi phí huy động vốn
biên nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp chi trả lãi bình quân gia quyền
dựa trên nguyên giá. Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy
động. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt
được từ những tài sản có thêm từ các nguồn vốn này.
Chi phí biên = Chi phí trả lãi tăng thêm / Tổng số vốn huy động tăng thêm
Lợi nhuận vẫn thu được từ tài sản có sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn
vốn huy động thêm:
Lợi nhuận cần có = Chi phí trả lãi tăng thêm / Tài sản có sinh lời tăng thêm
Cơng thức chi phí huy động vốn biên trên đây áp dụng trong trường hợp chi
phí huy động của một loại nguồn vốn. Chi phí biên này được sử dụng khi ngân hàng
quyết định nên huy động từ một loại nguồn vốn nào.
Tuy nhiên trong hầu hết các trường hợp, để tài trợ khoản cho vay ngân hàng
sẽ huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Như vậy, phương pháp chi phí huy
động vốn biên cần phải quan tâm xem xét việc ngân hàng phải tập hợp huy động
mọi nguồn vốn, tức là chi phí huy động vốn hỗn hợp từ một số loại nguồn vốn. Chi
phí biên hỗn hợp này được sử dụng định giá tài sản có tăng thêm. Rõ ràng là

phương pháp chi phí huy động vốn biên đã xác lập một tiêu chuẩn chặt chẽ hơn cho
việc tính giá các dịch vụ của định chế tài chính, bao gồm các dịch vụ tiền gởi và huy
động vốn khác.
1.4.3. Chi phí dự kiến bình qn gia quyền
Đây là chi phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả các nguồn vốn làm kết
quả ước đốn chi phí biên huy động, để từ đó xác định mức lãi cần có đối với tài
sản có sinh lời. Phương pháp này có ích cho nhà quản trị. Nó giúp cho ngân hàng


21

theo dõi chi phí huy động vốn bình qn theo thời gian, xem có xảy ra chiều hướng
nào ngược lại hay khơng, và mức chi phí lãi bình qn cung cấp một chuẩn mực
tương đối cho việc quyết định nên cho vay và đầu tư như thế nào. Việc ước tính chi
phí này có thể hồn thiện hơn bằng cách xem xét câu hỏi: Ngân hàng cần phải đạt
mức tỷ suất sinh lợi chung là bao nhiêu từ việc bán cả hai dạng dịch vụ, huy động
vốn và từ việc sử dụng vốn huy động vào các tài sản sinh lời để có thể bù đắp tồn
bộ chi phí huy động vốn của nó.
Việc lựa chọn nguồn tiền gởi hoặc phi tiền gởi của ngân hàng tuỳ thuộc
không chỉ vào chi phí tương đối của mỗi nguồn mà cịn phụ thuộc rủi ro của chúng
đối với ngân hàng. Những nguồn vốn có chi phí thấp có thể có rủi ro cao cho ngân
hàng và do vậy, sẽ tạo khả năng thiệt hại nghiêm trọng hơn. Nhà quản trị phải
đương đầu với việc lựa chọn giữa chi phí và rủi ro, tức là việc đánh đổi giữa rủi ro
và chi phí huy động vốn. Nguồn vốn chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi
suất, thanh khoản hay là vốn sở hữu. Như thế, mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà
quản trị phải lựa chọn một vị trí về tương quan ưu tiên giữa rủi ro và lợi nhuận trên
bảng đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối hợp giữa các nguồn vốn.
Việc định giá nguồn vốn đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong quá
trình thực hiện những mục tiêu của ngân hàng. Giá cả chính là cơng cụ mà mỗi ngân
hàng có thể chọn để nhằm đạt được mức và kết cấu nguốn vốn cho phép ngân hàng

nâng cao khả năng sinh lời và các mục tiêu khác, dẫu cho rằng mỗi ngân hàng
không thể tự quyết định mức giá mà là do thị trường dẫn dắt. Việc định giá các
nguồn vốn tác động sâu sắc đến chi phí của ngân hàng cũng như đến loại và tư cách
khách hàng mà ngân hàng chọn giao dịch. Rõ ràng là giá cả của nguồn vốn huy
động có ảnh hưởng tới qui mô, kết cấu và mức lãi chênh lệch của tất cả các nguồn
vốn mà ngân hàng sử dụng.
Sau khi cân nhắc tác động của từng loại nguồn vốn khác nhau dựa trên chi
phí huy động vốn hay chính sách huy động cốn để định hướng cho hành động cụ
thể. Nói cách khác, ngân hàng sử dụng quan điểm marketing để xác định nhu cầu
của khách hàng và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Như vậy, một chiến lược huy động vốn thành công (huy động được một lượng vốn


×