Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bình dương kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

ĐỖ THẾ MÃI

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Chun ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN NGỌC ẢNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI VIỆT NAM ....................................................................................................1
1.1. Những lý luận chung về tín dụng Ngân hàng...................................................1
1.1.1.Khái niệm tín dụng............................................................................................1
1.1.1.1.Khái niệm........................................................................................................1
1.1.1.2. Phân tích vận động của một khoản tín dụng..............................................1
1.1.2. Chức năng của tín dụng..................................................................................2
1.1.2.1. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.........................................................2


1.1.2.1. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.........................................................2
1.1.2.2. Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội ....................................2
1.1.2.3. Phản ánh và kiểm sốt các hoạt động kinh tế............................................2
1.1.3.Vai trị của tín dụng...........................................................................................3
1.1.4. Các loại tín dụng ngân hàng ...........................................................................4
1.2. Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam và sự cần thiết phát triển DNNVV ...........5
1.2.1. Khái niệm về DNNVV .......................................................................................5
1.2.2. Đặc điểm của các DNNVV ...............................................................................6
1.2.3. Vai trò của DNNVV ...........................................................................................7
1.2.4. Lợi thế tiềm năng của các DNNVV .................................................................9
1.2.5. Sự cần thiết phải phát triển các DNNVV ........................................................10
1.2.6. Những hạn chế đối với sự phát triển của các DNNVV .................................11
1.2.6.1. Về phía các DNNVV.......................................................................................11
1.2.6.2. Về phía các cơ quan chức năng ..................................................................13
1.2.7. Các chính sách, chương trình trợ giúp nhằm phát triển các DNNVV .........14
1.2.7.1. Khuyến khích đầu tư ....................................................................................14
1.2.7.2. Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV ............................................................. 16
1.2.7.3. Mặt bằng sản xuất .................................................................................................... 17
1.2.7.4. Mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh............................................... 18
1.2.7.5. Xúc tiến xuất khẩu ................................................................................................... 18
1.2.7.6. Thông tin tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực ............................................................. 19
1.2.7.7. Tổ chức xúc tiến phát triển DNNVV...................................................................... 20
Kết luận chương 01 ...................................................................................................24
Chương 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG .............................................................................................................26
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Bình
Dương.........................................................................................................................26
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..............................26

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Bình
Dương.........................................................................................................................27
2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - chi nhánh Bình Dương..............................................................28
2.2.1. Phân tích tình hình dư nợ cho vay .................................................................28
2.2.1.1. Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế ............................................30
2.2.1.2. Dư nợ cho vay phân theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh....................31
2.2.1.3. Dư nợ cho vay phân theo loại tiền cho vay ................................................32
2.2.2. Phân tích tình hình dư nợ cho vay DNNVV ...................................................33
2.2.2.1. Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế ............................................34
2.2.2.2. Dư nợ cho vay phân theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh....................35
2.2.2.3. Dư nợ cho vay phân theo loại tiền cho vay ................................................36


2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - chi nhánh Bình Dương ...........................................................................37
2.3.1. Thuận lợi...........................................................................................................37
2.3.2. Khó khăn, tồn tại và hạn chế ..........................................................................39
2.3.2.1. Về phía bản thân các doanh nghiệp ............................................................39
2.3.2.2. Về phía bản thân ngân hàng ........................................................................43
2.3.2.3. Về mơi trường vĩ mơ.....................................................................................49
Kết luận chương 02 ...................................................................................................53
Chương 3:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG .............................................................................................................55
3.1. Giải pháp đối với bản thân các doanh nghiệp .................................................55
3.1.1. Phải xác định mục tiêu của doanh nghiệp, có phương án kinh doanh khả
thi để thuyết phục ngân hàng ...................................................................................55
3.1.2. Tạo lập được khả năng vay khơng có bảo đảm bằng tài sản ......................55

3.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh .......................................................................57
3.1.4. Nâng cao năng lực quản lý .............................................................................59
3.1.5. Trung thực và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính ................................59
3.1.6. Lựa chọn đúng tổ chức tín dụng....................................................................60
3.2. Các giải pháp mở rộng tín dụng của ngân hàng..............................................60
3.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực............................................................60
3.2.2. Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào công nghệ ngân hàng
.....................................................................................................................................61
3.2.3. Mở rộng mạng lưới, tích cực đổi mới phương thức kinh doanh và nâng cao
khả năng tiếp cận khách hàng..................................................................................61
3.2.4. Đơn giản hơn thủ tục cho vay ........................................................................62
3.2.5. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm ..........................................62
3.2.6. Mạnh dạn cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản, kết hợp cho vay có và
khơng có tài sản bảo đảm .........................................................................................63
3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn..................................................................64
3.2.8. Tổ chức tốt việc xây dựng mạng lưới thông tin ...........................................66
3.2.9. Bảo đảm sự bình đẳng giữa các khách hàng................................................67
3.3. Các giải pháp hỗ trợ của Nhà Nước đối với DNNVV và hoạt động của Ngân
Hàng ............................................................................................................................67
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật .................................................67
3.3.2. Tăng cường quản lý giám sát việc thực thi pháp luật và quản lý thị trường;
nâng cao chất lượng, vai trị của trung tâm thơng tín tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước (CIC): .........................................................................................................68
3.3.3. Xây dựng và hồn thiện chính sách hỗ trợ các DNNVV...............................70
3.3.4. Hồn thiện thị trường tài chính nhằm tạo thêm kênh huy động vốn ..........71
3.3.5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm
Toán ............................................................................................................................72
3.3.6. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ cơng chức .................................................................73
3.3.7. Nâng cao vai trị của các Hiệp hội ..................................................................73

3.3.8. Một số góp ý về sửa đổi một số điều luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các TCTD mở rộng cho vay DNNVV .........................................................................75
3.3.8.2. Đề nghị sửa đổi nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch
bảo đảm ......................................................................................................................76
3.3.8.3. Đề nghị sửa đổi khoản 2 điều 111 Luật đất đai năm 2003.........................76
Kết luận chương 03 ...................................................................................................77
KẾT LUẬN...................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................79


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM:

Thẻ rút tiền tự động

DNVVN:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

QBLTD:

Qũy bảo hành tín dụng

TCTD:

Tổ chức tín dụng


TMCP:

Thương mại cổ phần

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TTCK:

Thị trường chứng khoán

VCB hay Vietcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
VCB Bình Dương: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam –
chi nhánh Bình Dương
UBNN:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1a: Số liệu tín dụng qua các thời kỳ
Bảng 2.1b:Tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các thời kỳ
Bảng 2.2a: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.2b: Tỷ lệ dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.3a: Dư nợ phân theo ngành nghê, lĩnh vực kinh doanh
Bảng 2.3b: Tỷ lệ dư nợ phân theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Bảng 2.4a Dư nợ DNVVN

Bảng 2.4b: Số liệu tín dụng DNVVN
Bảng 2.5a: Dư nợ DNVVN phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5b: Tỷ lệ dư nợ DNVVN phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.6a.Dư nợ DNVVN phân theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Bảng 2.6b: Tỷ lệ dư nợ DNVVN phân theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Bảng 2.7: Dư nợ DNVVN phân theo loại tiền cho vay


LỜI MỞ ĐẦU
I.Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng luồn là một kênh huy động vốn quan trọng và đắc lực
đối với nhiều thành phần kinh tế. Ngày càng có nhiều tổ chức kinh tế, thể nhân
được tiếp cận nguồn vốn vay từ các TCTD, qua đó tăng cường được nguồn lực tài
chính, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, hiện đại hóa kỹ thuật, cơng nghệ,
gáp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống
người dân.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể vay vốn ngân hàng,
đặc biệt là các DNVVN, vốn là những doanh nghiệp thường có nguồn vốn tự có
thấp, khả năng tài chính khơng mạnh, tài sản đảm bảo ít hoặc khơng đáp ứng được
các điều kiện vay vốn của TCTD. Đây là một thực tế đã tồn tại trong nhiều năm
qua và nó càng phổ biến tại những TCTD lớn vốn có thương hiệu và có nhiều sự
lựa chọn khi ra quyết định cho vay đối với khách hàng
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương,
trong suốt những năm qua, dư nợ tín dụng đối với DNVVN ln chiếm một tỷ
trọng rất thấp trong tổng dư nợ (chiếm dưới 20% tổng dư nợ). Chỉ các DNVVN có
tình hình tài chính thật tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đồng thời giá
trị tài sản đảm bảo lớn hơn rất nhiệu so với giá trị khoản vay, tính thanh khoản của
tài sản đảm bảo cao,… thì ngân hàng mới xem xét cho vay. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng trên như ngân hàng tích cho vay những khách hàng lớn, tình
trạng thiếu nguồn nhân lực, bản thân DNVVN chưa đáp ứng đủ điều kiện cho

vay,…Thực tế này đẫn đến cơ cấu tín dụng của VCB Bình Dương không tốt khi
dư nợ cho vay tập trung quá nhiều vào một nhóm khách hàng lớn, rủi ro tín dụng
gia tăng; đồng thời đã bỏ lỡ một mảng thị trường tín dụng DNVVN có nhiều tiềm
năng trong khi một bộ phận khá lớn DNVVN có nhu cầu vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh lại không thể tiếp cận nguồn vốn của VCB Bình Dương. Vì vậy,
theo nhận định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung, của chi
nhánh Bình Dương nói riêng, việc đẩy mạnh cho vay DNVVN, cơ cấu lại danh
mục cho vay theo quy mô doanh nghiệp là việc làm bức thiết.
Xuất phát từ thực tiến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương việt Nam – chi nhánh Bình Dương, trong khn khổ luận văn xin được
trình bày đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương”.
II.Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn giải quyết các vấn đề sau:
Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bình Dương.
Trên cơ sở phản ánh, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương, dựa trên
những điều kiện thực tế tại tỉnh nhà và yêu cầu tăng trưởng tín dụng một các hài


hòa, bảo đảm nguyên tắc quản lý rủi ro theo chủ trương của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam để tìm ra các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động của
các tổ chức tín dụng tại Việt Nam
Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng DNVVN của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động tín dụng DNVVN. Đề ra các giải pháp

nhằm mở rộng tín dụng DNVVN TẠI Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Bình Dương.
IV.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, đồng thời vận dụng một số phương pahps như phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh, thống kê…
V. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo kết cấu như
sau:
Chương 1: Tổng quan về DNVVN tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng DNVVN tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng DNVVN tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương.
Để minh họa cho luận văn đã sử dụng số liệu của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương, các báo tạp chí, các số liệu trên các
trang Web, các báo cáo có liên quan đến tình hình kinh tế tỉnh Bình Dương.

1


1

Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI VIỆT NAM
1.1. Những lý luận chung về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La Tinh là credo, có nghĩa là tin tưởng, là tín

nhiệm. Trong thực tế cuộc sống tuỳ theo các góc độ nghiên cứu người ta có các định
nghĩa khác nhau về tín dụng.
Khi xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng
được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh tốn.
1.1.1.2. Phân tích vận động của một khoản tín dụng:
Khi phân tích vận động của tín dụng chúng ta thấy rằng tín dụng là một giao
dịch về tài sản trên cơ sở hồn trả có các giai đoạn đặc trưng sau:
Một là, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng có thể dưới hai hình
thái là bằng tiền hoặc bằng tài sản, thường được gọi chung là giá trị tín dụng.
Hai là, bên cho vay khi chuyển giao giá trị tín dụng cho bên đi vay sử dụng
phải có cơ sở để tin rằng bên đi vay sẽ trả đúng hạn.
Ba là, giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức người
đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Quan hệ tín dụng có thể được biểu diễn
theo sơ đồ sau:


2

Cấp giá trị tín dụng (1)

Người đi vay
(Khách hàng)

Người cho vay
(Ngân hàng)


Hồn trả giá trị tín dụng + lãi (2)

1.1.2. Chức năng của tín dụng :
1.1.2.1. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất. Bằng phương pháp tín dụng hay sử dụng địn
bẩy tín dụng để tập trung các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội rồi phân phối lại
dưới hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và đời sống.
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn là chức năng cơ bản và có ý nghĩa to
lớn của tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Nhờ chức năng tập trung
và phân phối lại tiền tệ của tín dụng mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền
“nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản
xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng
1.1.2.2. Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội:
Hoạt động tín dụng mà cơ bản và trước hết là tín dụng ngân hàng thì sẽ gây ra
một hiệu ứng như sau:
Thu hút nhiều đơn vị và nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi. Số lượng tài
khoản sẽ ngày càng gia tăng và tiền mặt trong nền kinh tế xã hội sẽ giảm đi một cách
tương ứng. Nhờ đó sẽ tiết kiệm chi phí in ấn, bảo quản tiền mặt, tạo ra văn minh tiền
tệ, có lợi cho xã hội. Khi nhiều đơn vị, nhiều tổ chức cá nhân mở tài khoản ở ngân
hàng thì hầu hết các khoản giao dịch, thanh toán sẽ được thực hiện dưới hình thức
chuyển khoản. Nó đảm bảo an tồn, chính xác, mang lại nhiều lợi ích lớn cho xã hội,
tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển.
1.1.2.3. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh từ hai chức năng nói trên, tín dụng phát triển được
là dựa trên cơ sở của sự tín nhiệm. Sự tín nhiệm đó phải có nền tảng, phải có cơ sở là


3


thực tiễn hoạt động của các đơn vị, cá nhân và thực tiễn đó thể hiện qua các báo cáo
tài chính.
Khi vốn tín dụng vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác, cụ thể là từ người
cho vay sang người đi vay thì nó địi hỏi người đi vay phải sử dụng đúng mục đích và
phải đảm bảo mang lại hiệu quả để không những tạo ra thu nhập cho chính người sử
dụng vốn mà cịn để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người cho vay.
Tất cả những điều nói trên địi hỏi hoạt động của tín dụng phải được kiểm sốt
chặt chẽ để qua đó có thể phát hiện và ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực để trước
hết là làm cho các quan hệ tín dụng được thực hiện một cách bình thường, và tiếp theo
phải mang lại hiệu quả cao cho xã hội và cho các chủ thể quan hệ tín dụng.
1.1.3.Vai trị của tín dụng
Nói đến vai trị của tín dụng, nghĩa là nói đến tác động của tín dụng đối với
nền kinh tế xã hội. Vai trị của tín dụng bao gồm các vai trị cơ bản sau:
- Một là, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hóa phát triển:
w Đối với doanh nghiệp: tín dụng góp phần cung ứng vốn, bao gồm: vốn cố
định và vốn lưu động.
w Đối với dân chúng: tín dụng là cầu nói giữa tiết kiệm và đầu tư.
w Đối với tồn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn.
- Hai là, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Ba là, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội.
- Cuối cùng có thể nói tín dụng cịn có vai trị quan trọng để mở rộng và phát
triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của
tín dụng khơng những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế,
nhờ đó thúc đẩy mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và
giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình đi lên của mỗi nước, làm cho các nước
có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
Mở rộng tín dụng DNNVV: Mở rộng tín dụng DNNVV là việc các TCTD
tăng cường thực hiện cung cấp các sản phẩm tín dụng thể hiện trên các khía cạnh:

-

Cho vay nhiều hơn (hạn mức tín dụng cao hơn), tỷ lệ cho vay cao hơn


4

-

Quan hệ với nhiều khách hàng hơn

-

Mở rộng tín dụng về mặt đối tượng khách hàng và phạm vi vị trí địa lý

-

Cung ứng đa dạng hơn các sản phẩm tín dụng: cho vay, bảo lãnh, bao thanh
tốn, chiết khấu,…
Qua đó các DNNVV dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các sản phẩm tín dụng

của TCTD.
Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV:
-

Cung ứng vốn lưu động để đảm bảo cho DNNVV họat động sản xuất kinh
doanh liên tục; cung ứng vốn cố định cho DNNVV đầu tư mở rộng sản xuất,
phát triển doanh nghiệp, qua đó làm giảm tình trạng tín dụng ngầm

-


Giúp DNNVV hiện đại hóa công nghệ sản xuất, thúc đẩy sự ra đời của các
ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của DNNVV.

-

Hỗ trợ DNNVV ở nông thôn trong việc cơ giới hóa, thâm canh tăng vụ, chuyển
đổi giống cây trồng, vật ni, … Sản xuất tập trung các sản phẩm có chất
lượng cao, có lợi thế trong xuất khẩu

-

Giúp DNNVV kiểm soát được nguồn vốn, sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn qua
đó giảm thiểu rủi ro, tăng hiệu quả nền kinh tế.

1.1.4. Các loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng (ở đây chỉ phân loại cho vay mà không đề cập các hình thức
tín dụng khác như bảo lãnh, chiết khấu,…) thường được chia ra các loại sau:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu, …
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.



5

- Cho vay cá nhân là cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
các vật dụng, các khoản cho vay để bù đắp các chi phí đời sống thơng qua phát hành
thẻ tín dụng.
Căn cứ thời hạn cho vay, tín dụng được chia làm ba loại như sau:
- Cho vay ngắn hạn: thời gian cho vay tối đa là 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: thời gian cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: thời gian cho vay trên 60 tháng.
Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thức ba.
1.2. Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam và sự cần thiết phát triển DNNVV
1.2.1. Khái niệm về DNNVV
Thực ra khơng có một sự phân loại chung nào được thống nhất trên bình diện
quốc tế về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp “ nhỏ” và “vừa ”. Các khái niệm
và việc phân loại thay đổi từ nước này qua nước khác. Quy mô của một doanh nghiệp
thường được xác định bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau, bao gồm: tài sản, số người lao
động, cơ cấu vốn của chủ sở hữu, nguồn, loại hình tài trợ và lĩnh vực doanh nghiệp
hoạt động. Tại Việt Nam theo Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 thì
DNNVV được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:



6

Quy mô

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

II. Công nghiệp
và xây dựng

10 người trở

xuống

III. Thương mại 10 người trở
và dịch vụ
xuống

Khu vực

Doanh nghiệp vừa

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

từ trên 200
người đến 300
người

20 tỷ đồng
trở xuống


từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

từ trên 200
người đến 300
người

10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
50 người

từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

từ trên 50
người đến 100
người

Như vậy theo định nghĩa trên DNNVV là loại hình doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh kế và chịu ảnh hưởng của các Luật sau:
- Luật doanh nghiệp.

- Luật doanh nghiệp Nhà Nước.
- Luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị Định số 02/2000/NĐ-CP ngày
02/02/2000 của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh.
Qua đó ta thấy các DNNVV hoạt động rất đa dạng trên mọi lĩnh vực hoạt động
và đa dạng hóa các ngành nghề.
Ở Việt Nam hiện nay khi nói đến DNNVV người ta chỉ chú ý đến quy mô
nguồn vốn đăng ký kinh doanh và quy mô lao động chứ không chú ý đến thành phần
kinh tế. Tuy nhiên theo định nghĩa của thông lệ quốc tế thì “các DNNVV” là từ chỉ
dùng để dành riêng cho các xí nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân.
1.2.2. Đặc điểm của các DNNVV
Từ định nghĩa trên ta thấy các DNNVV có một số đặc điểm sau:
- Các DNNVV được phân bổ rộng khắp trên địa bàn cả nước, nó khơng tập
trung vào một số khu vực cũng như lĩnh vực sản xuất nhất định. Nó đa dạng hố về
loại hình hoạt động và hình thức tổ chức, khơng phân biệt thành phần kinh tế.


7

- Có bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơng tác điều hành thường mang tính trực tiếp, ở
một số doanh nghiệp người quản lý ngoài chức năng quản lý doanh nghiệp cịn kiêm
ln một số vị trí khác vì vậy làm cho mối quan hệ giữa người lao động và quản lý rất
chặt chẽ.
- Quy mơ sản xuất nhỏ, có tính năng động, linh hoạt, nhạy cảm với những thay
đổi của thị trường.
- Hoạt động chủ yếu ở các ngành thủ công mỹ nghệ, gia công may mặc, sản
xuất các thiết bị linh kiện điện tử; thường kinh doanh các ngành hàng nhỏ, mới, có giá
trị thấp mà các doanh nghiệp lớn thường khơng chú ý như: thực phẩm (giị chả, ruốc,
bánh đa…), các ngành chế biến nông sản, gia cơng may mặc,…
- Dễ thành lập doanh nghiệp do địi hỏi vốn ít, diện tích mặt bằng khơng nhiều,

các điều kiện sản xuất đơn giản và dễ chuyển hướng kinh doanh.
- Các DNNVV có khả năng tạo việc làm tăng, nó được xem là cần tập trung
nhiều lao động hơn các doanh nghiệp lớn.
- Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới: các DNNVV dễ dàng đổi mới trang
thiết bị, cơng nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ.
Từ những đặc điểm này có thể thấy các DNNVV có vai trị quan trọng đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
1.2.3. Vai trò của DNNVV
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển mình trên đà hội nhập phát
triển kịp thời với kinh tế các nước trên thế giới. Vì vậy Nhà nước ta hết sức quan tâm
đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước mà đặc biệt là các DNNVV.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính Phủ
về trợ giúp phát triển các DNNVV thì phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Có thể thấy các DNNVV có vai trị quan trọng khơng những đối với nền
kinh tế mà còn đối với xã hội.
- Thứ nhất là vai trò đối với nền kinh tế ở Việt Nam:
+ Các DNNVV có vai trị quan trọng khơng những đối với sự phát triển của
nền kinh tế mà còn có vai trị đặc biệt quan trọng đối với xã hội. Đối với nền kinh tế,


8

hàng năm các DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, đóng góp tới hơn
30% tổng giá trị sản lượng công nghiệp, chiếm hơn 80% tổng mức bán lẻ, 64% tổng
lượng vận chuyển hàng hoá và gần 100% giá trị sản lượng hàng hố một số ngành
như: chiếu, cói, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao
động trong doanh nghiệp, vốn chiếm 28,92%, doanh thu chiếm 22,07%, lợi nhuận
chiếm 11,78% và nộp ngân sách nhà nước chiếm 17,46% (nguồn: văn bản báo cáo
Thủ tướng ngày 29/09/2008 của Ngân hàng Nhà nước về tình hình vay, trả nợ tín

dụng của các DNNVV)
+ Các DNNVV góp phần cung cấp một khối lượng lớn các sản phẩm vừa đa
dạng vừa phong phú, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường… đã tạo nên động
lực thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Với sự đa dạng của các thành phần kinh tế, các DNNVV đã tạo ra một môi
trường kinh doanh hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước lẫn nước ngoài, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước
+ Các DNNVV khơng chỉ có các doanh nghiệp nhà nước mà cịn có các doanh
nghiệp tư nhân, cơng ty TNHH, hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy các DNNVV có điều
kiện được tiếp xúc trực tiếp với nguồn vốn tự có trong dân, gây được niềm tin để có
thể huy động được vốn vì họ có thể là bạn bè, anh em, hay thậm chí là những người
cùng chung chí hướng làm ăn. Hoặc cũng có thể họ tự bỏ vốn ra tự mình kinh doanh.
+ Ngồi ra các DNNVV cịn có vai trị là nơi để các doanh nghiệp trẻ có thể
phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong kinh doanh của mình góp phần giúp nền
kinh tế đào tạo, chọn lọc thử thách các nhà kinh doanh trên mặt trận sản xuất kinh
doanh.
- Thứ hai là vai trị đối với xã hội:
+ Với chính sách đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của Chính
Phủ, các doanh nghiệp Nhà nước nào làm ăn khơng có hiệu quả nhiều năm liền thì sẽ
cho ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển đổi sang các thành phần kinh
tế khác. Chính điều này đã làm cho xã hội dôi thừa ra một số lượng lao động đáng kể.
Trong hoàn cảnh này các DNNVV ngoài quốc doanh trở thành nơi giải quyết nhu cầu


9

về việc làm cho số lao động được tinh giảm trong các doanh nghiệp và hệ thống hành
chánh Nhà nước.
+ Ngồi ra các DNNVV cịn là nơi tạo việc làm cho số lớn những người mới
tham gia vào lực lượng lao động hàng năm. Nhìn chung các DNNVV Việt Nam là

nguồn chủ yếu tạo ra việc làm trong tất cả các lĩnh vực. Với việc tuyển dụng gần một
triệu lao động các DNNVV Việt Nam chiếm 49% lực lượng lao động trong tất cả các
loại hình doanh nghiệp.
Có thể nói các DNNVV Việt Nam đã thu hút nguồn lao động rộng khắp trên
phạm vi toàn quốc. Riêng vùng duyên hải miền trung, tỷ lệ lao động làm việc tại các
DNNVV so với tổng số lao động làm việc ở tất cả các doanh nghiệp đạt mức cao nhất
là 67% , khu vực Đơng nam Bộ có tỷ lệ thấp nhất cũng là 44%.
+ Vì có nhiều người kiếm kế sinh nhai từ các DNNVV hơn là từ việc làm cho
các doanh nghiệp lớn do đó đem lại sự phân phối của cải bình đẳng hơn trong xã hội.
Các DNNVV được xem như là những đơn vị sản xuất ra các hàng hố tiêu dùng đơn
giản có chi phí thấp cho những người có thu nhập thấp, vì vậy các DNNVV được xem
như là có chức năng phân phối lại thu nhập và hàng hoá tiêu dùng cơ bản trong xã hội.
+ Sự phát triển của các DNNVV được xem như là một phương pháp chống lại
sự tập trung vào các ngành và xu hướng thiên về các đô thị, thành phố lớn, thúc đẩy
hoạt động kinh tế và việc làm trong khu vực nông thôn.
1.2.4. Lợi thế tiềm năng của các DNNVV
Ngồi những vai trị quan trọng với nền kinh tế và xã hội, các DNNVV cịn có
những lợi thế tiềm tàng khác mà các doanh nghiệp lớn khơng có dược, đó là lợi thế
như sau:
- Sử dụng các yếu tố sản xuất hiệu quả hơn: các DNNVV sử dụng các yếu tố
đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên,… hiệu quả hơn do việc lựa chọn các nhân tố
sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hơn doanh
nghiệp lớn. Bởi vì đối với doanh nghiệp việc lựa chọn các yếu tố sản xuất là rất quan
trọng, nó ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó
các DNNVV thường quan tâm nhiều đến việc lựa chọn các yếu tố đầu vào nên nó có
khả năng tồn dụng các nguồn lực mà các doanh nghiệp khác bỏ ra.


10


- Tiết kiệm được ngoại hối: đa số các DNNVV không đủ vốn để nhập các thiết
bị công nghệ sản xuất ở nước ngoài nên chủ yếu là sử dụng nhiều cơng nghệ trong
nước. Vì vậy DNNVV địi hỏi ít ngoại tệ hơn cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị,
nhưng lại có khuynh hướng sử dụng nhiều nguyên liệu. Và sự đóng góp của các
DNNVV đối với khối lượng hàng xuất khẩu là không đáng kể, nhưng sản phẩm và
dịch vụ xuất khẩu của họ có ý nghĩa rõ rệt đối với xã hội đó là việc làm và sử dụng
nguyên liệu trong nước.
- Thúc đẩy các mối liên kết trong nền kinh tế và tăng hợp đồng phụ giữa các
DNNVV với các doanh nghiệp lớn tạo điều kiện giúp đỡ cùng nhau phát triển.
- Có lợi thế tận dụng và làm tăng tiền tiết kiệm trong nước vì đa số các chủ
doanh nghiệp khi mới thành lập đi vào hoạt động, họ sử dụng các khoản tiết kiệm của
mình và gia đình đã dành dụm được bấy lâu nay.
1.2.5. Sự cần thiết phải phát triển các DNNVV
Qua phân tích về đặc điểm của các DNNVV, vai trị và những lợi thế của các
DNNVV ta thấy môi trường kinh tế nước ta hiện nay rất thích hợp cho sự phát triển
các DNNVV. Các DNNVV đem lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của nền kinh tế của
đất nước, đồng thời có những đặc điểm hấp dẫn có thể trợ giúp Chính Phủ trong việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng một xã hội công bằng hơn. Chính
Phủ các nước cũng như Chính phủ Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của
khu vực DNNVV đối với nền kinh tế trong điều kiện các DNNVV đã trải qua sự điều
chỉnh và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
Vì vậy sự quan tâm đến việc thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp này ngày
càng tăng. Ngoài việc ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP (đã được thay thế bằng
Nghị định 56/2009/NĐ-CP) về trợ giúp phát triển DNNVV thì dựa trên cơ sở đó Hội
đồng khuyến khích phát triển DNNVV và Cục phát triển DNNVV đã ra đời theo
quyết định số 12/2003/QĐ-TTg và quyết định số 562/QĐ-KH để tạo điều kiện thuận
lợi nhất thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV.
Nền kinh tế nước ta đi lên nền kinh tế thị trường từ nền sản xuất nông nghiệp
lạc hậu. Đến nay, hơn 70% lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông



11

nghiệp. Sản xuất chủ yếu là nhỏ bé của các hộ gia đình nên việc mở rộng và phát triển
DNNVV rất phù hợp với thực tế nền kinh tế Việt Nam.
1.2.6. Những hạn chế đối với sự phát triển của các DNNVV
Mặc dù có các lợi thế của khu vực kinh tế vừa và nhỏ đối với nền kinh tế và xã
hội, nhưng vẫn cịn có những vấn đề lớn mà các DNNVV đang gặp phải.
1.2.6.1. Về phía các DNNVV:
a/ Thiếu vốn là khó khăn lớn nhất:
Hiện nay các DNNVV mặc dù đã được Chính phủ tạo điều kiện và cơ hội để
phát triển (đã có quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 ban hành quy chế
bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại: áp dụng đối với các
doanh nghiệp có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động; hay
chương trình hỗ trợ lãi suất được chỉ đạo chú trọng đến các DNNVV, ...) nhưng do
mới áp dụng thời gian chưa lâu nên hiệu quả chưa thật sự rõ ràng, vì vậy vấn đề về tài
chính của các doanh nghiệp vẫn chưa nhận được sự hỗ trợ thích đáng. Do đó tình
trạng thiếu vốn vẫn là khó khăn lớn nhất và phổ biến nhất của các DNNVV. Qui mô
về vốn của các DNNVV rất nhỏ, nguồn vốn hạn chế nên khi các doanh nghiệp muốn
mở rộng qui mô sản xuất thì ln gặp trở ngại lớn về vốn.
Theo điều tra thì số DNNVV chiếm gần 96% trong tổng số các doanh nghiệp,
tuy nhiên trong đó doanh nghiệp vừa chỉ chiếm có 17,31% cịn lại là doanh nghiệp
nhỏ. Theo văn bản báo cáo Thủ tướng ngày 29/09/2008 của Ngân hàng Nhà nước về
tình hình vay, trả nợ tín dụng của các DNNVV, trong số 163.673 DNNVV hiện đang
có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì vốn tự có bình quân của 01 doanh nghiệp chỉ là
1,33 tỷ đồng. Như vậy qui mơ vốn nói chung của các doanh nghiệp này là rất nhỏ.
b/ Trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu:
Trình độ quản lý kém, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu, ít đầu tư vào lĩnh vực
sản xuất. Hoạt động đầu tư chủ yếu vào những ngành thủ công thô sơ, thâm dụng lao
động nhiều hơn là thâm dụng vốn và kỹ thuật. Phần lớn các doanh nghiệp này có cơng

nghệ đang sử dụng lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ 3 – 4 thế hệ.
c/ Khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các DNNVV còn thấp,
thị trường tiêu thụ còn nhiều bất cập:


12

Khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các DNNVV cịn thấp vì
những lý do sau đây:
- Năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao.
- Quy mô vốn và năng lực tài chính (kể cả vốn của chủ sở hữu và tổng nguồn
vốn) của nhiều DN còn rất nhỏ bé, vừa kém hiệu quả, vừa thiếu tính bền vững.
- Nhận thức và sự chấp hành luật pháp còn hạn chế. Một số khá lớn DNNVV
còn chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, đặc biệt là các quy định
về thuế, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, chất lượng hàng hố và sở hữu cơng
nghiệp.
- Sự yếu kém về thương hiệu đã góp phần làm yếu khả năng cạnh tranh. Hầu
hết các DNNVV ở Việt Nam chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh, chưa khẳng
định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế như thị trường chưa đa
dạng, nhiều doanh nghiệp còn quá phụ thuộc vào một vài nhà bao tiêu; thị trường tiêu
thụ chưa ổn định và chưa có tính bền vững, nhiều doanh nghiệp cịn làm ăn theo kiểu
“chụp giật”, “ăn xổi”, chưa coi trọng chữ tín trong kinh doanh.
Đặc biệt hiện nay, khi kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, lạm phát cao và
kéo dài,… thì những yếu kém trên càng bộc lộ rõ. Rất nhiều doanh nghiệp đã phải phá
sản hoặc ngừng hoạt động, giá các mặt hàng nguyên liệu, nhiên liệu như xăng dầu,
sắt, thép, nhựa… tăng nhanh khiến giá cả sản phẩm hàng hố, dịch vụ theo đó cũng
tăng lên. Tình hình lãi suất, tỷ giá biến động hết sức phức tạp, nằm ngoài khả năng dự
báo đối với tất cả các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại. Khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng giai đoạn nửa cuối năm 2008 đối với các doanh nghiệp là

vơ cùng khó khăn (dù có vay với lãi suất cao ngất ngưởng),… Thị trường tiêu thụ là
vấn đề hết sức nan giải, khi hầu hết các thị trường trên thế giới và cả trong nước đang
thắt chặt chi tiêu, sức tiêu thụ giảm rất mạnh do nhu cầu của thị trường sụt giảm nhằm
đối phó với khủng hoảng. Vì vậy, dù Chính phủ đã thực hiện gói giải pháp kích cầu trị
giá hàng tỷ USD thông qua hỗ trợ lãi suất (doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất rất
thấp, sau khi bù lãi suất chỉ còn khoảng 6%/năm), được ngân hàng phát triển bảo lãnh
vay vốn,… tuy nhiên doanh nghiệp vẫn chưa mặn mà với việc vay vốn để phát triển


13

sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân chính là và căn cơ là do doanh nghiệp chưa giải
quyết được vấn đề gốc rễ là thị trường tiêu thụ.
d/ Hoạt động quản lý của Doanh nghiệp còn nhiều bất cập:
Do chế độ về thuế của nhà nước ta còn nhiều bất cập, vì vậy các DNNVV tìm
mọi cách trốn thuế để đem lợi ích cho doanh nghiệp của mình. Thực trạng hiện nay
phần lớn các doanh nghiệp của ta kể cả doanh nghiệp lớn hay vừa và nhỏ, chế độ sổ
sách kế tốn chủ yếu là kế tốn tài chính. Cịn về kế tốn quản trị hay kế tốn chi phí
rất ít cơng ty áp dụng. Vì vậy các doanh nghiệp khó có thể nhìn nhận một cách chính
xác kết quả hoạt động của mình. Do đó đường lối kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp khó có thể đem lại được kết quả như ý muốn của chủ doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cũng cịn hạn chế tiếp cận thơng tin và kiến thức về thị trường. Ngồi ra, trình
độ quản lý của đội ngũ ban lãnh đạo DNNVV còn nhiều hạn chế, hầu hết chưa được
đầu tư học hỏi, nâng cao trình độ quản lý, việc điều hành doanh nghiệp cịn nặng tính
chất gia đình, khơng chun nghiệp.
1.2.6.2. Về phía các cơ quan chức năng:
a/ Cơ chế chính sách, thủ tục thành lập doanh nghiệp:
Hiện nay, dù luật doanh nghiệp đã tạo ra những bước đột phá trong đổi mới tư
duy, cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, nhưng vẫn còn một số hạn chế, khơng ít thủ tục gia nhập thị trường cịn bất

hợp lý, chi phí cao, thời gian kéo dài, nhất là trong các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện. Khơng ít các cơ quan chức năng, cán bộ, cơng chức cịn tuỳ tiện đặt thêm nhiều
thủ tục hành chính phiền hà, làm lỡ thời cơ gây tốn kém cho doanh nghiệp.
b/ Sự bất hợp lý về chính sách thuế và mơi trường đầu tư:
Hiện nay tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư tại Việt Nam đang có dấu hiệu
giảm đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Đó là do cơ sở hạ tầng kém phát triển; do thủ
tục hành chính; do tính minh bạch thơng tin; sự bảo hộ của nhà nước ta đối với các
công ty độc quyền nhà nước, các ngành nghề then chốt như điện, nước,… Đứng trước
sự bảo hộ này, các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ, các DNNVV khơng có
nhiều đối thủ cạnh tranh trong việc giành lấy thị trường. Các DNNVV cũng không đủ
điều kiện theo qui định của pháp luật để đầu tư vào các ngành này.


14

Chính sách thuế cũng cịn nhiều bất cập. Thuế thu nhập doanh nghiệp dù đã
giảm nhưng vẫn còn cao. Các thủ tục liên quan đến thuế còn quá rườm rà, phức tạp,
gây khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp trong vấn đề kê khai và nộp thuế. Đơn cử,
cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp đã gây khó khăn cho các nhà đầu tư đó là việc
khống chế chi phí tiếp thị quảng cáo chỉ ở mức 10%. Thực tế nhiều doanh nghiệp phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lên đến 40%, thậm chí 43%. Như vậy thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp quá cao, ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập rịng của các doanh
nghiệp. Vì vậy nhiều DNNVV khi mới xâm nhập thị trường thì phải chi rất nhiều chi
phí cho quảng cáo nhưng chỉ được khấu trừ 10% vào chi phí, trong khi thực tế chi phí
này lại lớn hơn rất nhiều mà không được khấu trừ. Điều này tạo ra một gánh nặng
chịu thuế bất hợp lý, làm cho các nhà đầu tư nản lòng, và mức độ đầu tư vào các
DNNVV càng giảm dần.
c/ Bất cập trong việc thu thập và tìm hiểu thơng tin:
Hiện nay việc tìm kiếm những thơng tin chính xác về DNNVV đang tồn tại và
hoạt động tại Việt Nam là rất khó khăn. Một nhà đầu tư khi có ý định muốn đầu tư

vào các DNNVV của Việt Nam thì việc tìm hiểu thơng tin về các doanh nghiệp này là
cả một vấn đề, khó có thể tìm hiểu và nắm bắt được những thông tin đầy đủ của doanh
nghiệp, hoặc nếu có cũng chưa chắc đã chính xác và tốn kém nhiều chi phí. Vì vậy
các nhà đầu tư sẽ chuyển sang doanh nghiệp nào có đầy đủ thơng tin chính xác, có thể
tin tưởng để đầu tư, làm hạn chế sự phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của các
DNNVV, mặc dù đây là những doanh nghiệp rất có tiềm năng phát triển và được Nhà
nước tạo điều kiện hỗ trợ để phát triển.
1.2.7. Các chính sách, chương trình trợ giúp nhằm phát triển các DNNVV.
1.2.7.1. Khuyến khích đầu tư
Chính phủ trợ giúp đầu tư thơng qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp dụng
trong một thời gian nhất định đối với các DNNVV đầu tư vào một số ngành nghề, bao
gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn cần khuyến khích. Đồng thời Chính
phủ khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và thể nhân góp vốn đầu tư
vào các DNNVV.


15

Ngày 10/01/2003, Bộ tài chính đã ban hành thơng tư số 04/2003/TT-BTC
hướng dẫn một số vấn đề về tài chính thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày
24/06/2002 của Thủ tướng chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nơng sản
hàng hố thơng qua hợp đồng. Theo đó về vấn đề đầu tư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng như: đường giao thông, thuỷ lợi, điện, hệ thống chợ bán buôn, kho bảo quản,
mạng lưới thông tin thị trường, cơ sở kiểm định chất lượng hàng hoá sau khi huy động
nguồn vốn của nhân dân và người sản xuất, nếu không đủ sẽ được UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xem xét, hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để thực
hiện dự án.
Đối với các tỉnh miền núi, các tỉnh có nguồn thu ngân sách để lại dành cho đầu
tư không lớn sẽ được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần thông qua kế hoạch xây
dựng cơ sở hàng năm của địa phương.

Nguồn vốn của các dự án về phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn được vay từ nguồn tín
dụng đầu tư của Nhà nước và được bố trí trong kế hoạch hàng năm với lãi suất 0%
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc hỗ trợ từ ngân sách địa phương,
vay vốn và việc hoàn trả vốn vay đối với các dự án nói trên được thực hiện theo quyết
Định số 132/2001/QĐ-TTG ngày 7/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhà nước cũng cho phép các loại kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động
theo luật doanh nghiệp có quyền tham gia hợp tác, liên doanh với các cơng ty nước
ngồi tại Việt Nam. Đồng thời cũng cho những người Việt Nam cư trú ở nước ngoài,
người nước ngồi thướng trú ở Việt Nam được góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp Việt Nam với mức không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Nhà nước quy định thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản hơn trước cho các
doanh nghiệp mới thành lập, bãi bỏ khoảng 160 giấy phép kinh doanh các loại, nhiều
ngành nghề khơng cịn quy định mức vốn pháp định.
Nhà nước có những giải pháp tháo gỡ từng bước các khó khăn, thủ tục đầu tư
khi vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, có chính sách phát triển ngành nghề nơng
thơn, khuyến khích và bảo hộ kinh tế trang trại, phát triển giống thuỷ sản. Hệ thống
ngân hàng cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản đối với chủ trang trại ở nông thôn


16

ở mức dưới 20.000.000 VNĐ, chủ trang trại sản xuất giống thuỷ sản ở mức dưới
50.000.000 VNĐ.
Nhà nước thực hiện góp vốn vào các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế thông qua các DNNVV hoặc các TCTD nhà nước. Nếu dự án của doanh
nghiệp có tính khả thi, các quỹ tài trợ tài chính như quỹ hỗ trợ phát triển, qũy bảo
lãnh tài chính sẽ cho doanh nghiệp vay vốn lãi suất ưu đãi.
1.2.7.2. Thaønh lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV.
Trong những năm qua, việc DNNVV khơng có tài sản thế chấp, cầm cố là một

trong những nguyên nhân chính dẫn đến các doanh nghiệp này khơng vay được vốn
ngân hàng. Vì vậy Nghị định 90/2001/NĐ-CP quy định: "Thành lập quỹ bảo lãnh tín
dụng DNNVV để bảo lãnh cho các DNNVV khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay
vốn của các Tổ chức tín dụng".
Theo quy chế hoạt động (ban hành kèm theo quyết định số 193/2001/QĐ-TTg
ngày 20/12/2001) thì Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV là tổ chức tài chính hoạt
động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm hồn vốn và bù đắp chi phí. Vốn hoạt
động của Quỹ được hình thành từ vốn điều lệ (bao gồm vốn góp của các TCTD, các
doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các
DNNVV); vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; vốn bổ sung từ kết quả hoạt
động của quỹ theo quy định.
Nhưng không phải tất cả các DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp
tác xã và liên hợp tác xã, các hộ gia đình cá thể, các chủ trang trại, hộ nông dân, ngư
dân thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản, đánh bắt xa bờ, trồng cây cơng nghiệp, chăn
ni, … đều được bảo lãnh tín dụng của quỹ, mà chỉ có những DNNVV đáp ứng được
điều kiện sau đây mới được bảo lãnh: có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh khả thi, có thể hồn vốn, tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tối thiểu bằng
30% giá trị khoản vay, khơng có các khoản nợ đọng thuế, nợ q hạn. Quỹ chỉ bảo
lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài
sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại TCTD; mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho
một khách hàng không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ.


17

NHNN cũng đã ban hành thông tư số 06/2003/NHNN theo đó cho phép các
TCTD ngồi nguồn vốn điều lệ và vốn dự trữ, có thể tham gia góp vốn vào Qũy bảo
lãnh tín dụng (QBLTD) tại địa phương bằng nguồn vốn huy động dài hạn. Việc cho
phép này giúp giải quyết khó khăn trong góp vốn của các TCTD do vốn điều lệ và quỹ
dự trữ bị hạn chế. Đồng thời nó cũng hỗ trợ cho các địa phương có điều kiện tốt hơn

trong thành lập QBLTD của mình, tăng cường hỗ trợ hơn nữa cho các DNNVV.
Nhưng trên thực tế cho đến nay cũng chỉ mới khoảng 10 trên 61 tỉnh, thành phố có
QBLTD, số cịn lại vì nhiều lý do thiếu nguồn vốn nên vẫn chưa thành lập (trong đó
cũng chỉ có 3 quỹ chính thức đi vào hoạt động tại các tỉnh là Tây Ninh, Đồng Tháp,
Trà Vinh). Trong khi đó nguồn vốn góp quan trọng từ các TCTD lại không dư dật,
bản thân nguồn vốn từ vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của các TCTD trên địa bàn cũng
khơng nhiều. Do đó, trước mắt việc cho phép sử dụng vốn huy dộng dài hạn để góp
như một khoản đầu tư của các TCTD sẽ giúp giải quyết những khó khăn trên, nhưng
trong thời hạn tối đa 10 năm, các TCTD phải có kế hoạch thay thế nguồn vốn huy
động dài hạn bằng nguồn vốn điều lệ và quỹ dự trữ.
Tuy nhiên để đảm bảo đúng ý nghĩa của một quỹ tín dụng đứng ra bảo lãnh với
ngân hàng cho các DNNVV vay vốn, NHNN cũng phải khống chế mức góp vốn của
các TCTD. Trong đó cụ thể: ngân hàng chỉ được góp vốn bằng 6% vốn điều lệ của
quỹ, cịn đối với các cơng ty tài chính, tỷ lệ tối đa là 10%. Tổng mức góp vốn, mua cổ
phần của một TCTD trong tất cả các doanh nghiệp, QBLTD so với vốn điều lệ và quỹ
dự trữ của TCTD đó tối đa là 30% ( đối với ngân hàng) và 40% đối với công ty tài
chính.
Đề án tổ chức và quy chế hoạt động của QBLTD DNNVV trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Các TCTD được sử dụng nguồn vốn huy động để góp vốn
thành lập QBLTD cho DNNVV. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bố trí
vốn từ ngân sách để góp vốn điều lệ của quỹ theo đúng quyết định số 193/2001/QĐTTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2.7.3. Mặt bằng sản xuất
Trên cơ sở quy định phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh, thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch


18

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tạo điều kiện cho các DNNVV có mặt
bằng phù hợp, chỉ đạo dành quỹ đất và thực hiện các chính sách khuyến khích để xây

dựng các khu, cụm cơng nghiệp cho các DNNVV có mặt bằng xây dựng tập trung cơ
sở sản xuất hoặc di dời từ nội thành, nội thị ra để đảm bảo cảnh quan mơi trường.
Chương trình di dời doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm không chỉ đơn thuần là
vấn đề mơi trường mà là khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp di dời đổi mới
trang thiết bị công nghệ để phát triển sản xuất vươn lên, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường.
DNNVV được hưởng các chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển
nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Các nhà đầu tư được nhà nước giao đất, có trả tiền sử dụng đất được hưởng ưu đãi về
quyền sử dụng đất dưới các hình thức:
- Giảm 50% hay 75% số tiền phải nộp tuỳ trường hợp.
- Miễn nộp tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê sử dụng đất đến 15 năm. Trường
hợp đặc biệt được miễn nộp tiền thuê đất và thuê sử dụng đất trong suốt thời gian hoạt
động dự án.
1.2.7.4. Mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh.
Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, tạo điều
kiện để DNNVV tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả hàng hóa, trợ giúp
DNNVV mở ra thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
Các địa phương trợ giúp việc trưng bày, giới thiệu, quảng bá, tiếp thị các sản
phẩm có tiềm năng của các DNNVV để tạo điều kiện mở rộng thị trường. Chính phủ
tạo điều kiện để các DNNVV tham gia cung ứng hàng hoá và dịch vụ theo kế hoạch
mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước. Các bộ, ngành và địa phương có kế hoạch
ưu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các DNNVV sản xuất
hàng hoá, dịch vụ đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu.
1.2.7.5. Xúc tiến xuất khẩu.
Nhà nước khuyến khích DNNVV tăng cường xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi
cho các DNNVV liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hố, dịch vụ. Thơng qua chương trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, trợ giúp một phần



×